Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Rèn luyện các kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa cho học sinh trong dạy học hì...

Tài liệu Rèn luyện các kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa cho học sinh trong dạy học hình học ở trường trung học cơ sở nước chdcnd lào​

.PDF
97
126
127

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– SONEPASIT SIVONGSAY RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG TƯƠNG TỰ HÓA VÀ ĐẶC BIỆT HÓA CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NƯỚC CHDCND LÀO Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Cao Thị Hà THÁI NGUYÊN - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì một công trình của tác giả nào khác. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn SONEPASIT SIVONGSAY i LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS. TS Cao Thị Hà, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa sau đại học, khoa Toán, các thầy cô giáo giảng dạy và toàn thể các bạn học viên lớp cao học Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán K23 - Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh của Trường Năng Khiếu và Dự Bị đại học dân tộc Viêng Chăn, thủ đô Viêng Chăn đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế trong kinh nghiên cứu, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn SONEPASIT SIVONGSAY ii MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................... iii Danh mục các bảng............................................................................................. iv Danh mục các hình .............................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 3 5. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 3 6. Dự kiến cấu trúc luận văn ............................................................................ 3 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................. 4 1.1. Tương tự hóa ............................................................................................. 4 1.1.1.Tương tự là gì? ................................................................................................. 4 1.1.2. Tương tự hóa trong toán học ......................................................................... 6 1.2. Đặc biệt hóa............................................................................................... 8 1.3. Các thao tác tư duy liên quan đến hoạt động tương tự hóa và đặc biệt hóa .. 11 1.3.1. Phân tích - tổng hợp......................................................................................11 1.3.2. Dự đoán thông qua so sánh..........................................................................15 1.3.3. Khái quát hóa ................................................................................................17 1.4. Tầm quan trọng của việc rèn luyện các kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa cho học sinh trong quá trình DH ............................................................. 18 1.5. Dạy học giải toán hình học ..................................................................... 23 1.5.1. Vai trò của bài tập toán trong quá trình dạy học ........................................23 1.5.2. Vai trò của bài tập hình học với việc rèn luyện các kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa của học sinh ...................................................................................25 iii 1.6. Thực trạng việc tổ chức dạy học hình học cho học sinh ở trường trung học cơ sở nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ........................................... 30 1.6.1. Thuận lợi trong dạy học hình học cho học sinh ở trường trung học cơ sở nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ...................................................................30 1.6.2. Khó khăn trong dạy học hình học cho học sinh khá giỏi ở trường trung học cơ sở nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào .................................................31 1.7. Kết luận chương 1 ................................................................................... 32 Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TƯƠNG TỰ HÓA VÀ ĐẶC BIỆT HÓA CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC Ở TRƯỜNG THCS ............................................................................... 33 2.1. Sơ lược về nội dung Hình học trong chương trình môn Toán ở trường THCS nước CHDCND Lào ........................................................................... 33 2.2. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa trong DH Hình học cho HS trường THCS nước CHDCND Lào ............................ 34 2.2.1.Biện pháp 1: Rèn luyện kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa cho học sinh trong hoạt động tìm kiếm lời giải bài toán ....................................................34 2.2.2. Biện pháp 3: Rèn luyện kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa cho HS trong việc đề xuất bài toán mới ..............................................................................45 2.3. Kết luận chương 2 ................................................................................... 57 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 58 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 58 3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 58 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm............................................................. 59 3.4. Triển khai thực nghiệm ........................................................................... 59 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................ 75 3.6. Kết luận chung về thực nghiệm .............................................................. 83 KẾT LUẬN....................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85 iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................ 58 Bảng 3.2: Chất lượng học tập học kì I năm học 2016 - 2017 của hai lớp 8A và 8B trường năng khiếu và dự bị đại học dân tộc viêng chăn, huyện Saithany, thủ đô Viêng Chăn .................................................. 59 Bảng 3.3: Thời gian thực nghiệm sư phạm ....................................................... 60 Bảng 3.4: Kết quả điểm kiểm tra lớp 8A và lớp 8B........................................... 82 iv MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Phát huy nguồn lực con người được coi là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Sự nghiệp phát triển đất nước ta trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi chúng ta phải có một nguồn nhân lực tương xứng, đó là những con người có lòng yêu nước, có ý chí, có sức khỏe và giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Vì vậy, phát triển giáo dục và đào tạo được coi là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính vì vậy, để có thể đào tạo được những con người phát triển toàn diện, một yếu tố quan trọng là đổi mới phương pháp dạy học, làm sao cho thông qua quá trình học tập người học không chỉ học được kiến thức đã học vào cuộc sống. Nghị quyết hội nghị lần thứ VIII ban chấp hành trung ương Đảng nhân dân cách mạng Lào (năm 2006) và chiến lược giáo dục từ năm 2006 đến 2020, kế hoạch giáo dục khóa VII (2010 – 2015 ) nêu rõ: Để giải phóng đất nước vượt qua đất nước nghèo trong năm 2020 nên đào tạo cho con người có kiến thức cao, có tay nghề cao, tự chủ sáng tạo, có khả năng vâ ̣n du ̣ng, thực hành của người ho ̣c, qua đó mà góp phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn của đất nước.... Một trong những yêu cầu quan trọng mà chương trình nhấn mạnh đến đó là “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác” đồng thời cũng yêu cầu các hình thức tổ chức giáo dục cần “ đảm bảo chất lượng giáo dục chung cho mọi đối tượng và tạo điều kiện phát triển năng lực cá nhân học sinh”. “Giáo viên chủ động lựa chọn vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục cho phù hợp với nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể”. Mục tiêu giáo dục trung học cơ sở của Nước CHDC nhân dân lào là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ 1 bản nhằm hình thành nhân cách con người xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên cao hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tương tự hóa và đặc biệt hóa là những thao tác tư duy có vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học toán ở trường trung học cơ sở. Tương tự và đặc biệt hóa là phương pháp giúp chúng ta mò mẫm, dự đoán để tìm lời giải của bài toán, mở rộng, đào sâu, hệ thống hóa kiến thức và góp phần quan trọng trong việc hình thành những phẩm chất trí tuệ cho học sinh. Trong trường phổ thông, môn Toán được xác định là môn học có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển những phẩm chất trí tuệ cho HS. Tuy nhiên trong thực tiễn DH, việc phát triển những phẩm chất trí tuệ cho HS vẫn chưa được nhiều giáo viên quan tâm và đối với nhiều GV Toán của Nước CHDCND Lào đây cũng là một công việc khó khăn. Vậy làm thế nào để có thể giúp GV Toán nhận thức được vai trò quan trọng của việc hình thành các phẩm chất trí tuệ cho HS trong quá trình DH? Làm thế nào để GV có thể hình thành được tốt nhất các phẩm chất đó cho HS? Để trả lời câu hỏi đó đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu về cơ chế và đề xuất các biện pháp sư phạm để phát triển những phẩm chất trí tuệ cho HS trong quá trình DH nói chung và DH Toán nói riêng. Tuy nhiên vấn đề nghiên cứu để phát triển các phẩm chất trí tuệ cho HS khá giỏi cấp Trung học cơ sở của Nước CHDCND Lào thông qua DH Hình học vẫn còn là vấn đề mở. Với các lí do trên tôi lựa chọn đề tài “Rèn luyện các kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa cho học sinh trong dạy học Hình học ở trường trung học cơ sở Nước CHDCND Lào”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để xuất một số biện pháp sư phạm rèn luyện các kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa cho học sinh trong dạy học Hình học ở trường Trung học cơ sở Nước CHDCND Lào. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn sẽ trả lời các câu hỏi sau: - Kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa của HS là gì? Vai trò của kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa trong quá trình học tập? - Dạy học hình học có những ưu, nhược điểm gì trong việc rèn luyện các kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa cho học sinh? - Những tác động sư phạm nào có thể rèn luyện được các kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa cho học sinh trong DH Hình học? 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu về lý luận và phương pháp dạy học môn Toán, các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra, quan sát: Dự giờ thăm lớp, tìm hiểu, trao đổi ý kiến với một số giáo viên giàu kinh nghiệm, dạy giỏi Toán trung học cơ sở về những vấn đề liên quan đến đề tài. - Phương pháp thử nghiệm sư phạm: Để kiểm nghiệm một số kết quả nghiên cứu trong thực tiễn dạy học ở trường trung học cơ sở. 5. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được một số biện pháp sư phạm phù hợp để rèn cho HS các kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa và vận dụng được chúng vào trong quá trình DH Hình học thì không những học sinh đạt kết quả cao trong học tập mà còn đáp ứng mục tiêu phát triển tư duy của học sinh trường THCS của nước CHDCND Lào. 6. Dự kiến cấu trúc luận văn Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương II. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng tương tự hóa và đặc biệt hóa cho học sinh trong dạy học hình học ở trường THCS Chương III. Thực nghiệm sư phạm 3 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tương tự hóa 1.1.1.Tương tự là gì? Từ tương tự có nguồn gốc từ “αναλογια”, một từ toán học của Hy Lạp từ này có nghĩa là sự bằng nhau của hai tỉ số. Theo từ điển tiếng việt [tr.1097] tương tự là sự giống nhau về một mặt nào đó của hai đối tượng. Theo từ điển Bách khoa toàn thư [34], tương tự là sự giống nhau trong một số mặt, tính chất và quan hệ giữa những đối tượng không đồng nhất với nhau. Dưới góc độ triết học, tương tự là dựa trên việc phân tích những cái riêng để tìm ra các thuộc tính, đặc điểm chung, từ đó suy ra các thuộc tính chung khác của chúng. Bên cạnh đó, tương tự cũng yêu cầu phải chỉ ra những đặc điểm khác nhau hay cái đơn nhất của các cái riêng. Quá trình này tuân theo quy luật của phép duy vật biện chứng [10]. Dưới góc độ tâm lý học, theo Helmar Gust và các cộng sự [29], tương tự được áp dụng giữa các hình mẫu hoặc các trường hợp cụ thể, mà những gì được biết đến về một hình mẫu này được sử dụng để suy ra thông tin mới về hình mẫu khác. Trực giác là yếu tố cơ bản của tương tự khi có sự tương đồng trên các tình huống khác nhau. Trong nhận thức khoa học, với một tình huống hiện tại, gợi nhớ là quá trình nhắc lại về một tình huống đã biết. Khi hai tình huống hiện diện trong trí nhớ, lập tương ứng có thể xảy ra. Hình 1.1 dưới đây sẽ minh họa quá trình thực hiện tương tự và liên quan đến khả năng nhận thức. 4 Trí nhớ Đầu vào: Nguồn và đích Gợi nhớ Lập luận Sáng tạo Lập tương ứng Học tập bằng trừu tượng Chuyển đổi Đầu ra: Phép tương tự Học tập bằng chuyển đổi Hình 1.1. Tương tự trong quá trình nhận thức (theo [29]) - Trí nhớ: Thông tin được lưu trữ trong bộ nhớ và có thể xuất hiện lại trong các trường hợp nhất định. Khi tiếp xúc với những tình huống mới (có chứa những chi tiết khác so với kinh nghiệm đã có), quá trình gợi nhớ lại những thông tin tương tự đã biết sẽ xảy ra. - Lập luận: Áp dụng các đặc điểm, quy tắc từ nguồn, lập luận rút ra những đặc điểm, quy tắc của đích. Khả năng đúng đắn của tương tự càng cao khi có càng nhiều điểm tương đồng giữa nguồn và đích. - Học tập bằng chuyển đổi: Học tập bằng chuyển đổi được thực hiện bằng cách chuyển các quy tắc, đặc điểm của nguồn thành các quy tắc, đặc điểm của đích. Quá trình lập tương ứng liên kết giữa nguồn và đích tạo ra một quan hệ tương tự giữa chúng. - Học tập bằng trừu tượng: Học tập bằng trừu tượng được thực hiện bằng việc xác định cấu trúc chung của nguồn và đích một cách tổng quát. Sau đó, khái quát và sàng lọc các đặc điểm tương tự giữa nguồn và đích để xác định nguyên tắc chung áp dụng trong nhiều trường hợp. - Sáng tạo: Sáng tạo là tạo ra một ý tưởng, hành động, hoặc đối tượng mới có giá trị. Tương tự có thể được xem như là một cách để sáng tạo, vì chúng có thể đưa ra các tri thức mới thông qua một tri thức tương tự đã biết. 5 Theo quan điểm Giáo dục học và cấu trúc thì tương tự được xem xét như sau: Theo G. Polya (1997), tương tự là một kiểu giống nhau nào đó. Những đối tượng phù hợp với nhau trong những mối quan hệ được quy định là những đối tượng tương tự. Hai hệ là tương tự nếu chúng phù hợp với nhau trong các mối quan hệ xác định rõ ràng giữa những bộ phận tương ứng. Theo Hativah (trích theo [33, tr. 163-165]), được định nghĩa như là “sự so sánh giữa những vật nói chung khác nhau nhưng nổi bật lên là sự giống nhau ở vài khía cạnh thích hợp”. Vật làm cơ sở cho tương tự, là phần tử để so sánh, được gọi là nguồn; trong khi đó, những vật được giải thích hoặc được học nhờ sử dụng tương tự được gọi là đích. Sử dụng tương tự là một quá trình liên quan đến sự trao đổi giữa nguồn và đích. Trong luận văn, chúng tôi xem xét tương tự hóa là suy luận trong đó kết luận về sự giống nhau về các dấu hiệu của một số đối tượng được rút ra từ sự giống nhau về các dấu hiệu khác của các đối tượng ấy 1.1.2. Tương tự hóa trong toán học Người ta thường xét sự tương tự hóa trong toán học trên các khía cạnh sau: - Hai phép chứng minh là tương tự nếu đường lối, phương pháp chứng minh là giống nhau. - Hai hình là tương tự nếu chúng có nhiều tính chất giống nhau hay nếu vai trò của chúng giống nhau trong vấn đề nào đó, hoặc giữa các phần tử tương ứng của chúng có quan hệ giống nhau. -Hai tính chất là tương tự nếu chúng biểu diễn các yếu tố hoặc các thuộc tính của hai hình tương tự. Chẳng hạn, đường thẳng trong mặt phẳng tương tự với mặt phẳng trong không gian vì trong mặt phẳng thì đường thẳng là đường đơn giản nhất và mặt phẳng trong không gian là mặt đơn giản nhất. Có nhiều định lý vẫn đúng nếu thay “đường thẳng” bởi “mặt phẳng” và ngược lại. Chẳng hạn định lý “hai 6 đường thẳng (hai mặt phẳng) cùng song song với đường thẳng (mặt phẳng) thứ ba thì song song với nhau”. Tam giác trong hình học phẳng được xem tương tự với tứ diện trong hình học không gian vì tam giác là hình có diện tích hữu hạn được giới hạn bởi một số đường thẳng tối thiểu, còn tứ diện là hình có thể tích hữu hạn được giới hạn bởi một số mặt phẳng tối thiểu. Mặt khác chúng ta có thể xem tam giác tương tự với tứ giác, ngũ giác,…vì chúng đều là trường hợp đặc biệt của đa giác. Ngoài ra, chúng ta có thể xem tam giác tương tự với hình chóp vì trong mặt phẳng cho một đoạn thẳng và một điểm không thuộc đoạn thẳng đó, nối điểm đã cho với hai đầu mút của đoạn thẳng ta được một tam giác. Trong không gian cho một đa giác và một điểm không thuộc mặt phẳng chứa đa giác đó, nối điểm đó với các đỉnh của đa giác ta sẽ có một hình chóp. Như vậy, xét về cấu tạo tam giác và hình chóp là hai hình tương tự. Tính chất đường cao của tam giác tương tự với tính chất các đường cao của hình tứ diện. Với ý nghĩa đó từ các đường cao, đường trung tuyến, đường phân giác của tam giác có thể đề xuất và chứng minh các tính chất tương tự của đường cao, mặt phẳng phần giác của tứ diện. Phép tương tự hóa được xem như là tiền thân của khái quát hóa, bởi vì việc chuyển từ một trường hợp riêng này sang một trường hợp riêng khác của cùng một cái tổng quát, là một bước để đi tới những trường hợp riêng bất kì của cùng một cái tổng quát đó. Nhiều khi học sinh đã có một sự hình dung nhất định về cái chung nhưng chưa hiểu nó một cách đầy đủ, chỉ có thể đưa ra những hiện tượng riêng lẻ coi như đại biểu của cái chung. Vì thế trong những trường hợp nhất định, ta có thể coi sự thực hiện phép tương tự như là biểu hiện của khái quát hóa. Ví dụ 1.1: Cho hình thoi ABCD. Gọi M, N, P, Q là trung điểm các cạnh của nó. Chứng minh rằng M, N, P, Q là bốn đỉnh của hình chữ nhật. Trong ∆ABC có: MN là đường trung bình nên MN // AC Trong ∆ADC có PQ là đường trung bình nên PQ // AC 7 Suy ra MN // PQ (1) Tương tự NP // MQ (2) Từ (1) và (2) suy ra tứ giác MNPQ là hình bình hành (3) (hai cặp cạnh song song) Hình 1.4 Mặt khác BD ⊥ AC (hai đường chéo của hình thoi vuông góc nhau) Nên suy ra MN ⊥ MQ hay QMN  90 (4) Từ (3) và (4) ta được MNPQ là hình chữ nhật (hình bình hành có một góc vuông). Như vậy trong ví dụ này chúng tôi đã khai thác vai trò như nhau của 4 điểm M, N, P, Q để rút ra kết luận NP // MQ sau khi đã chứng minh được MN // PQ. 1.2. Đặc biệt hóa Theo G.Polya. “Đặc biệt hóa là chuyển từ việc nghiên cứu một tập hợp đối tượng đã cho sang việc nghiên cứu một tập hợp nhỏ hơn chứa trong tập hợp đã cho”. Hay nói cách khác đặc biệt hóa chính là quá trình đi từ cái chung đến cái riêng, là quá trình minh họa hoặc giải thích những khái niệm, định lí bằng những trường hợp riêng lẻ, cụ thể. Những dạng đặc biệt hóa thường gặp trong môn toán có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau: Đặc biệt hóa Đặc biệt hóa từ cái tổng quát đến cái riêng lẻ Đặc biệt hóa từ cái riêng đến cái riêng hơn Đặc biệt hóa tới cái riêng lẻ đã biết Đặc biệt hóa tới cái riêng lẻ chưa biết Hình 1.5 8 Ví dụ 1.2: Sơ đồ sau thể hiện một hệ thống phân loại đa giai đoạn. Hình 1.6 Chẳng hạn, chúng ta đặc biệt hóa khi chuyển từ việc nghiên cứu đa giác sang việc nghiên cứu đa giác đều. Từ việc nghiên cứu đa giác đều ta lại đặc biệt hóa để nghiên cứu tam giác đều. Đó là đặc biệt hóa từ cái riêng đến cái riêng hơn. Đặc biệt hóa là suy luận chuyển từ việc khảo sát một tập hợp đối tượng sang một tập hợp đối tượng nhỏ hơn chứa trong tập hợp ban đầu. Đặc biệt hóa có tác dụng kiểm nghiệm lại kết quả trong những trường hợp riêng hoặc để tìm ra kết quả khác. Nói riêng, trong giải toán, việc xét trường hợp đặc biệt của một bài toán nhiều khi giúp ta giải được bài toán hoặc giúp ta tìm thấy hướng giải của bài toán. Ta dùng đặc biệt hóa để minh họa, giải thích những khái niệm, định lí tổng quát bằng những trường hợp riêng lẻ, cụ thể. Đặc biệt hóa thường được sử dụng trong các bài toán dựng hình, tìm quĩ tích, phương pháp này giúp chúng ta 9 mò mẫm, dự đoán quĩ tích trên cơ sở đó hình thành phương pháp chứng minh cho toàn bộ bài toán. Ví dụ 1.3: Cho hình vuông ABCD cạnh bằng a . Điểm M di chuyển trên đoạn thẳng AB . Dựng trên mặt phẳng bờ AB chứa điểm D hai hình vuông AMNP và BMEF . Chứng minh rằng AN và BE cùng đi qua một điểm cố định. Đây là một bài toán của học sinh lớp 9, khi dạy học sinh cách giải ta nên gợi ý cho học sinh xét vị trí đặc biệt của điểm M . Xét điểm M là trung điểm đoạn thẳng AB , khi đó điểm N trùng với điểm E và trùng với tâm O của hình vuông ABCD. Hình 1.7 Từ đó học sinh có thể dự đoán AN và BE luôn đi qua giao điểm O của hai đường chéo của hình vuông ABCD . Việc chứng minh rằng AN và BE cùng đi qua một điểm cố định rất đơn giản: Vì DAC = DAN = 45 , điểm N nằm trong hình vuông ABCD. Suy ra A, N, C thẳng hàng. Tương tự ta có B, E, D thẳng hàng. Vậy AN và BE cùng đi qua giao điểm O của AC và BD. Mối quan hệ giữa khái quát hóa và đặc biệt hóa thường được vận dụng trong tìm tòi, giải toán. Từ một tính chất nào đó muốn khái quát hóa ta thử đặc biệt hóa. Nếu kết quả của đặc biệt hóa là đúng thì ta mới tìm cách chứng minh dự đoán từ khái quát hóa. Nhưng nếu sai thì dừng lại. Ví dụ 1.4: Cho tam giác ABC cân tại A(A  90 ) đường cao BH. Chứng minh rằng: 1 2B . [26; tr.3]  CH BC 2 Để chứng minh 1 2B ta tia đối của tia AC lấy điểm D sao cho AD  AC  CH BC 2 10 1 2 Do đó AB  AC  AD  CD. Đặc biệt tam giác BCD có đường trung tuyến AB 1 2 ứng với cạnh CD và AB  CD nên tam giác BCD vuông tại B. Xét BCD vuông tại B, đường cao BH, ta có: BC 2  CD.CH  2 AD.CH Suy ra BC 2  2 AB.CH (Vì CD  2AB ). Do đó Hình 1.8 1 2B  CH BC 2 Nhận xét: Đề bài cho BH là đường cao nhưng chưa phải đường cao tương ứng với cạnh huyền của tam giác vuông. Vì vậy, ta vẽ thêm hình phụ để tạo ra tam giác vuông đỉnh B sao cho BH là đường cao ứng với cạnh huyền rồi vận dụng hệ thức về cạnh và đường cao trong tam giác vuông. Ta cũng có thể vẽ hình phụ theo cách khác: Qua B vẽ một đường thẳng vuông góc với BC cắt tia CA tại D. Cách này cũng tạo ra một tam giác vuông với BH là đường cao ứng với cạnh huyền. 1.3. Các thao tác tư duy liên quan đến hoạt động tương tự hóa và đặc biệt hóa 1.3.1. Phân tích - tổng hợp Theo Hoàng Chúng: “Phân tích là dùng trí óc chia cái toàn thể ra thành từng phần, hoặc tách ra từng thuộc tính hay khía cạnh riêng biệt nằm trong cái toàn thể đó”; “Tổng hợp là dùng trí óc hợp lại các phần của cái toàn thể, hoặc kết hợp lại những thuộc tính hay khía cạnh khác nhau nằm trong cái toàn thể đó” [2, Tr 16]. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Phân tích là phân chia thật sự hay bằng tưởng tượng một đối tượng nhận thức, ra thành các yếu tố, trái với tổng hợp; tổng hợp là tổ hợp bằng tưởng tượng hay thật sự, các yếu tố riêng rẽ nào đó làm thành một chỉnh thể, trái với phân tích” [12, Tr 746, 979]. 11 Theo triết học: “Phân tích là phương pháp phân chia cái toàn thể ra thành từng bộ phận, từng mặt, từng yếu tố để nghiên cứu và hiểu được các bộ phận, mặt, yếu tố đó; tổng hợp là phương pháp dựa vào sự phân tích và liên kết, thống nhất các bộ phận, mặt, các yếu tố, để nhận thức được cái toàn thể” [25, Tr 86]. Theo tác giả Nguyễn Bá Kim: “Phân tích là tách (trong tư tưởng) một hệ thống thành những vật, tách một vật thành những bộ phận riêng lẻ; Tổng hợp là liên kết (trong tư tưởng) những bộ phận thành một vật, liên kết nhiều vật thành một hệ thống” [9, Tr 46]. Từ những định nghĩa trên có thể hiểu: phân tích là dùng trí óc chia cái toàn thể ra thành từng phần (những vật), là chia nhỏ là tách một vật thành những bộ phận riêng lẻ hoặc tách ra từng thuộc tính từng yếu tố hay khía cạnh riêng biệt nằm trong cái toàn thể để tìm mối liên hệ giữa các phần, các bộ phận, các yếu tố đó và hiểu được chúng; tổng hợp là dùng trí óc hợp lại các phần của cái toàn thể, là kết hợp lại liên kết những bộ phận riêng lẻ hoặc kết hợp thống nhất các thuộc tính các yếu tố hay các khía cạnh khác nhau nằm trong cái toàn thể đó để nhận thức được cái toàn thể. Ta có thể nêu lên những biểu hiện cụ thể của HĐ phân tích và tổng hợp như sau: • Những biểu hiện cụ thể của HĐ phân tích và tổng hợp Phân tích: + Thao tác chia nhỏ cái toàn thể thành từng phần; + Tìm mối liên hệ giữa các phần với cái toàn thể để hiểu cái toàn thể sâu sắc hơn. Tổng hợp: + Kết hợp lại, liên kết, thống nhất các phần trong cái toàn thể; + Nhận thức được cái toàn thể. • Những biểu hiện cụ thể của mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp trong dạy học giải bài tập hình học: 12 (1) Tổng hợp định hướng cho phân tích: tổng hợp các kết quả đã biết, xem xét BT có những cách giải nào, định hướng cho phân tích BT; liên hệ với những kiến thức đã biết cần huy động để giải BT. (2) Phân tích BT tìm cách giải: phân tích yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm, tìm mối liên hệ giữa các yếu tố đó; chia BT ra các trường hợp khác nhau, sau đó xét từng trường hợp riêng. (3) Tổng hợp - trình bày lời giải BT: tổng hợp các kết quả của HĐ phân tích có được lời giải và trình bày lời giải của BT. Sau đó tiếp tục mở rộng phát triển BT ở khía cạnh tổng hợp kết quả đã có của BT định hướng cho HĐ phân tích tiếp theo để có lời giải khác hay có BT mới hay khái quát thành tri thức phương pháp. Ví dụ 1.5: Cho tam giác ABC vuông tại A, BC  3 5cm . Hình vuông ADEF cạnh 2 cm có D thuộc AB, E thuộc BC, F thuộc AC. Tính các độ dài AC, AB? Hoạt động phân tích bài toán tìm cách giải - Bài toán yêu cầu tính chiều dài của AB, AC - Muốn tính được AB, AC thì ta phải tìm DB và FC - Ta đặt DB  x(cm),FC  y(cm) Hình 1.9 ABADx2x  AC  AF  y  2  y - Muốn tính được DB, FC dựa vào xét 2 tam giác đồng dạng là BDE và EFC Hoạt động tổng hợp - trình bày lời giải Đặt DB  x(cm),FC  y(cm) Xét tam giác BDE và EFC có: BD EF (vì ADEF là hình vuông) ⇒∆BDE ∼ ∆EFC (vì cạnh của 2 tam giác song song với nhau)  DB FC x 2     x. y  4 (1) FE DE 2 y Xét ∆ABC vuông tại A, ta có: 13 BC 2  AB2  AC2  (3 5 ) 2  ( x  2) 2  ( y  2) 2  45  x 2  4x  4  y 2  4 y  4  37  x 2  y 2  4( x  y) Đặt x  y  A(A  2) (2) Kết hợp (1) và (2) ta được x, y là nghiệm của phương trình bậc hai: A 2  8  4A  37  (A  5)( A  9)  0 ⇔ A = 5 ( thỏa mãn) hoặc A = - 9 < 0 (loại) Với A  5  y  5  x . Thay vào (1) ta được: x 2  5x  4  0  (x  1)( x  4)  0  x  1, x  4 Với x  1  y  4 , khi đó AB = 3 cm, AC = 6 cm Với x  4  y  1, khi đó AB = 6 cm, AC = 3 cm  Hoạt động phân tích và tổng hợp với HĐ đặc biệt hóa đề xuất bài toán mới Ở ví dụ 1.5 ta xét trường hợp một tam giác vuông cân với một đường trung tuyến thì hai tam giác ma ta xét sẽ đồng dạng theo trường hợp nào mà ta đã được. Ta có bài toán mới như sau: Ví dụ 1.5.1: Cho tam giác ABC vuông cân tại A, đường trung tuyến BM. Gọi D là hình chiếu của C trên BM, H là hình chiếu của D trên AC. Tính AH ? DH Hoạt động phân tích bài toán tìm cách giải - Nhận thấy bài toán trên thuộc dạng tính tỉ số đoạn thẳng, ta nghĩ tới việc tính lần lượt AH và DH hoặc dựa vào một tỉ số đã biết rồi suy ra tỉ số cần tìm (có thể dựa vào tam giác đồng dạng để tìm) - Củng cố kiến thức về hai tam giác đồng dạng, tính chất đường trung tuyến, hình chiếu 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan