Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Rèn kĩ năng tiếng việt cho học sinh lớp 1 qua phân môn học vần...

Tài liệu Rèn kĩ năng tiếng việt cho học sinh lớp 1 qua phân môn học vần

.PDF
139
2241
94

Mô tả:

i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 TRẦN THỊ VÂN RÈN KĨ NĂNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 QUA PHÂN MÔN HỌC VẦN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2015 ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 TRẦN THỊ VÂN RÈN KĨ NĂNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 QUA PHÂN MÔN HỌC VẦN Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc Tiểu học) Mã số: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Lan Anh HÀ NỘI, 2015 iii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Lan Anh, người đã hướng dẫn tôi chu đáo, nhiệt tình và tận tâm trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, đặc biệt các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn người thân, bạn bè đã luôn giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Trần Thị Vân iv LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, căn cứ, kết quả có trong luận văn là trung thực. Đề tài này chưa được công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác. Tác giả luận văn Trần Thị Vân v MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5 5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 6 6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KĨ NĂNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 QUA PHÂN MÔN HỌC VẦN................. 7 1.1. Cơ sở lí luận của việc rèn các kĩ năng tiếng Việt cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần ............................................................................................ 7 1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 7 1.1.2. Cơ sở tâm lí học .................................................................................... 12 1.1.3. Cơ sở ngôn ngữ học .............................................................................. 14 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc rèn kĩ năng tiếng Việt cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần .......................................................................................... 22 1.2.1. Mục tiêu của phân môn Học vần .......................................................... 22 1.2.2. Nhiệm vụ của phân môn Học vần ......................................................... 23 1.2.3. Chương trình Tiếng Việt 1 .................................................................... 23 1.2.4. Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 ................................................................. 26 1.2.5. Nội dung rèn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh lớp 1 .............. 35 1.2.6. Quy trình dạy Học vần .......................................................................... 36 1.2.7. Thực trạng rèn kĩ năng tiếng Việt cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần ở trường tiểu học ...................................................................................... 41 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 47 vi CHƯƠNG 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN CÁC KĨ NĂNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 QUA PHÂN MÔN HỌC VẦN .............................................. 48 2.1. Các biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần .. 48 2.1.1. Giúp học sinh nắm chắc các nét chữ cơ bản trong phần Học vần ........ 48 2.1.2. Cung cấp cho học sinh hệ thống các chữ cái ........................................ 49 2.1.3. Giúp học sinh nắm vững các vần .......................................................... 50 2.1.4. Hướng dẫn học sinh cách phát âm chuẩn.............................................. 51 2.1.5. Phân hóa học sinh................................................................................. 55 2.1.6. Tổ chức trò chơi tiếng Việt ................................................................... 55 2.1.7. Tác động vào quá trình đánh giá kết quả học đọc của học sinh ................ 59 2.1.8. Tạo không gian lớp học thoải mái, phù hợp ......................................... 63 2.2. Các biện pháp rèn kĩ năng nghe - nói cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần ........................................................................................................... 64 2.2.1. Giúp học sinh luyện kĩ năng nghe- nói qua các dạng bài ..................... 64 2.2.2.Giúp học sinh luyện nghe - nói theo mẫu .............................................. 66 2.2.3. Giúp học sinh luyện nghe - nói thông qua hoạt động nhóm ................ 67 2.2.4. Giúp học sinh luyện nghe - nói thông qua hình thức đàm thoại theo tranh 68 2.2.5. Tổ chức trò chơi học tập .......................................................................... 70 2.2.6. Xây dựng bài tập rèn kĩ năng nghe - nói qua phát âm các loại âm và dấu thanh ................................................................................................................ 73 2.3. Các biện pháp rèn kĩ năng viết cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần .. 74 2.3.1. Giúp học sinh nắm vững luật chính tả ...................................................... 74 2.3.2. Dạy cho học sinh có kĩ thuật viết đúng, viết đẹp:...................................... 76 2.3.3. Xây dựng bài tập rèn kĩ năng viết ............................................................ 80 2.3.4. Khắc sâu, chữa những lỗi học sinh thường gặp trong khi viết ............ 81 2.3.5. Tổ chức các trò chơi và phong trào thi đua “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” 82 2.3.6. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học ...................................... 83 2.3.7. Giáo viên phối hợp với gia đình học sinh ............................................. 85 vii 2.4. Sử dụng phần mềm học tập để rèn các kĩ năng tiếng Việt qua phân môn Học vần ........................................................................................................... 86 2.4.1. Ích lợi của phần mềm Học vần tiếng Việt ............................................ 86 2.4.2. Học bảng chữ cái và phát âm chữ cái tiếng Việt theo cả hai kiểu ........ 87 2.4.3. Mô phỏng việc học viết chữ cái tiếng Việt hoàn toàn chuẩn và chính xác . 88 2.4.4. Bộ âm vần tiếng Việt độ sộ và đầy đủ nhất dành cho tất cả mọi người muốn làm quen và học đánh vần tiếng Việt .................................................... 89 2.4.5. Tương tác với từng con chữ, từng con dấu tiếng Việt, một phương pháp học tiếng Việt hoàn toàn mới lạ và hấp dẫn đối với trẻ nhỏ ........................... 91 2.5. Xây dựng quy trình dạy bài Học vần để rèn các kĩ năng tiếng Việt cho học sinh lớp 1 .................................................................................................. 93 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 95 CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................................... 96 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 96 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ........................................................... 96 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 96 3.2.2. Địa bàn thực nghiệm ............................................................................. 97 3.3. Cách thức tiến hành thực nghiệm............................................................. 98 3.4. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 98 3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 99 3.6. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................. 105 KẾT LUẬN .................................................................................................. 106 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ........................................ 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 1089 PHỤ LỤC .................................................................................................... 111 viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ, cụm từ Viết tắt 1 Công nghệ giáo dục CGD 2 Giáo viên GV 3 Học sinh HS DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số bảng Tên bảng 1 1.1 Mô hình cấu trúc âm tiết tiếng Việt 16 2 1.2 Thời lượng mỗi bộ sách 31 3 1.3 Cách bố trí bài học âm vần trong từng bộ sách 32 4 2.1 Các nét chữ cơ bản và tên gọi 60 5 3.1 6 3.2 7 3.3 Kết quả kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và đối chứng về rèn kỹ năng đọc Kết quả kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và đối chứng về rèn kỹ năng nghe – nói Kết quả kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và đối chứng về rèn kỹ năng viết Trang 100 101 102 ix DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ STT Số sơ đồ Tên sơ đồ 1 1.1 Nội dung rèn kĩ năng đọc - viết lớp 1 35 2 1.2 Nội dung rèn kĩ năng nghe - nói lớp 1 36 Trang DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT Số biểu đồ 1 3.1 2 3.2 3 3.3 Tên biểu đồ Kết quả kiểm tra rèn kĩ năng đọc của học sinh lớp 1 Kết quả kiểm tra rèn kĩ năng nghe - nói của học sinh lớp 1 Kết quả kiểm tra rèn kĩ năng viết của học sinh lớp 1 Trang 100 101 102 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Môn Tiếng Việt trong trường phổ thông đảm nhận việc dạy tiếng Việt cho người Việt. Nó không cung cấp kiến thức hoàn toàn mới lạ như các môn học khác mà đề cập đến một đối tượng vô cùng gần gũi, quen thuộc và gắn bó mật thiết với cuộc sống hằng ngày của học sinh. Tuy nhiên, trước tuổi đến trường học sinh chưa ý thức được những hiểu biết của mình về tiếng Việt một cách rõ ràng, đầy đủ và có hệ thống, mà chỉ sử dụng tiếng Việt như một tập quán ngôn ngữ. Vì thế, nhiệm vụ trực tiếp của môn Tiếng Việt trong nhà trường thực chất là giúp học sinh hình thành những hiểu biết bước đầu về tiếng Việt và rèn luyện bốn kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Những kĩ năng này được rèn luyện đặc biệt trong chương trình Tiếng Việt tiểu học, cấp học nền tảng, nhờ đó mà học sinh có kiến thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt. Đây cũng chính là mục tiêu cơ bản của môn tiếng Việt. Mục tiêu đó coi trọng tính thực hành, thực hành các kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong những môi trường giao tiếp cụ thể. Điều này góp phần chỉ đạo việc biên soạn nội dung chương trình, sách giáo khoa và chi phối các nguyên tắc, phương pháp dạy học môn Tiếng Việt nói chung và môn Tiếng Việt lớp 1 nói riêng. Đó cũng là lí do mà Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như các nhà nghiên cứu giáo dục thực sự quan tâm đến việc xây dựng chương trình, sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học. Sự quan tâm này thể hiện trong các đợt cải cách chương trình và sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời gian qua của nước ta. Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29NQ/TW đã chỉ rõ: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối học kỳ, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển.” 2 Sự đổi mới này thể hiện ở cả chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt tuy nhiên các nhà cải cách luôn đặc biệt quan tâm tới phân môn Học vần bởi đây là phần khởi đầu giúp học sinh chiếm lĩnh chữ viết, một công cụ để giao tiếp và học tập - công cụ giúp học sinh nhận thức một cách đầy đủ hơn về thế giới xung quanh mình. Làm chủ chữ viết học sinh có thể đọc sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, ghi chép bài giảng của thầy cô giáo, từ đó tạo điều kiện học tốt hơn các môn học khác. Mỗi phân môn, mỗi tiết học, mỗi nội dung dạy học đều hướng tới mục đích phát triển kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Để đạt được mục đích đó thì trường Tiểu học cần có tổ chức, phương pháp dạy học hợp lý và tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt, giúp học sinh sử dụng thành thạo tiếng Việt. Trẻ lớp 1 trước khi đến trường đã “biết nghe, biết nói” tiếng Việt song vẫn chưa thật sự thành thạo. Chương trình mới môn Tiếng Việt 1 yêu cầu giáo viên khi dạy phải đảm bảo mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh đầy đủ bốn kĩ năng đó. Nghiên cứu khảo sát thực trạng dạy học nói chung và dạy học rèn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết nói riêng cũng như các ý kiến nhận xét về việc đổi mới, chỉnh lí nội dung chương trình, sách giáo khoa luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm. Đặc biệt với chương trình, sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học. Kể từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, chương trình Tiểu học trải qua ba lần cải cách (1951, 1965, 1981) với khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp nhau trung bình khoảng 15 năm. Sau đó qua một số đánh giá các chương trình (chương trình 165 tuần, chương trình 100 tuần, chương trình công nghệ giáo dục), từ năm 1995, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định tổ chức soạn thảo một chương trình Tiểu học thống nhất và duy nhất, gọi tên là chương trình Tiểu học hiện hành. Trong chương trình này có nhiều sự thay đổi về phân môn Học vần đem lại hiệu quả giáo dục cao. 3 Đánh giá về vấn đề này, tác giả Trần Bá Hoành đã có bài viết trên tạp chí Thông tin khoa học giáo dục số 111/2004 về thời lượng học tập, chương trình và sách giáo khoa phổ thông. Trong bài viết này tác giả đã thống kê và so sánh thời lượng học tập, chương trình và một số ưu điểm của sách giáo khoa hiện hành. Qua những số liệu và căn cứ đánh giá, tác giả Trần Bá Hoành đã đưa ra nhận xét về chương trình sách giáo khoa hiện hành. Theo tác giả, chương trình đã đảm bảo sự thống nhất của bốn chương trình Tiểu học tồn tại từ năm 1980, chương trình có tính linh hoạt và đổi mới được cách đánh giá kết quả học tập của học sinh, bám sát mục tiêu cấp học, phù hợp với tâm sinh lí và trình độ tư duy của đa số học sinh. Tiếp cận nội dung chương trình, tác giả Trần Mạnh Hưởng trong bài viết “Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Bộ về giảng dạy môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng” - Tạp chí giáo dục Tiểu học - đã đưa ra điểm ưu việt của chương trình, sách giáo khoa hiện hành đó là kiến thức được thể hiện trong sách giáo khoa, riêng lớp 1 chủ yếu là kiến thức về ngữ âm - chữ viết và tập đọc được cung cấp dưới dạng thực hành và mang tính tiết thực (giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng), vì vậy chỉ yêu cầu học sinh có khả năng nhận biết (qua các ví dụ cụ thể) và vận dụng kiến thức đã học vào việc thực hành nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt. Trong bài viết, tác giả cũng đưa ra những kĩ năng có thể đạt được của học sinh như nghe hiểu, ghi nhớ nội dung, kĩ thuật đọc (từ các thao tác đơn giản như nhận biết kí hiệu chữ viết biết phát âm đúng, biết cách đọc từ, câu đến các đoạn bài), viết đẹp, đảm bảo tốc độ theo quy định. Đáng chú ý có bài viết của tác giả Nguyễn Thế Lịch về “Nội dung và trật tự dạy vần trong Tiếng Việt lớp 1” - Ngôn ngữ trong nhà trường số 7 - đã đưa ra khá đầy đủ các giải pháp dạy vần như dạy vần theo cấu trúc và kiểu loại vần: dạy vần chỉ có âm thanh, dạy vần không có âm đệm, dạy vần chỉ có 4 âm chính, dạy các loại vần có âm cuối. Hơn thế nữa tác giả còn đưa ra cơ sở ngôn ngữ học và cơ sở tâm lí học của việc không dạy hết tổng số vần. Nguyễn Trí trong cuốn “Dạy và học Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương trình mới” có bàn về vấn đề rèn bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh. Tác giả cho rằng việc rèn luyện bốn kĩ năng này là cần thiết, không nên xem nhẹ kĩ năng nào. Đào Ngọc trong cuốn Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt đã bàn về vấn đề rèn kĩ năng nghe, kĩ năng nói, kĩ năng đọc, kĩ năng viết, đã đưa ra một số điều kiện và công tác chuẩn bị cho việc rèn luyện kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Ngoài ra còn có những bài viết về tác động tích cực của chương trình, sách giáo khoa hiện hành với tính tích cực chủ động của học sinh trong giờ học Tiếng Việt như bài: “Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong giờ học Tiếng Việt”, tác giả Trần Thị Hiền Lương trong tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 5. Thông qua bài viết này tác giả đã nêu lên thực trạng việc dạy và học Tiếng Việt, giáo viên chưa thực sự phát huy được vai trò chủ đạo của mình trong lớp học nên chưa thể nâng cao được khả năng tự phát hiện và chủ động trong học tập của học sinh. Trong bài “Tính ưu việt của chương trình Tiếng Việt lớp 1 công nghệ giáo dục (CDG)” - Tạp chí giáo dục Tiểu học (1998) - của tác giả Nguyễn Thị Chín đã đưa ra rất nhiều nhận xét về chương trình Tiếng Việt 1 công nghệ giáo dục như: chương trình Tiếng Việt là hệ thống phát triển và phù hợp với tiến triển của khoa học Tiếng Việt từ trừu tượng đến cụ thể. Quá trình này cũng là cơ sở tạo ra sự phát triển của học sinh trong quá trình giáo dục. Chương trình công nghệ giáo dục đã hướng tới toàn bộ quá trình dạy học và nhu cầu vào lợi ích, khả năng của học sinh với mục đích là phát triển ở học sinh kĩ năng và năng lực độc lập trong học tập cùng việc giải quyết các vấn đề. Trong bài viết này, tác giả tập trung chủ yếu vào sách công nghệ giáo dục, tuy nhiên những phát hiện này rất ý nghĩa bởi chương trình sách giáo khoa hiện hành được 5 xây dựng dựa trên kế thừa những điểm ưu việt của sách giáo khoa công nghệ giáo dục. Tuy nhiên hầu hết các tác giả chưa đi sâu vào nghiên cứu việc rèn luyện các kĩ năng tiếng Việt ở cả hai cuốn sách giáo khoa Tiếng Việt hiện hành và sách giáo khoa công nghệ giáo dục. Chúng tôi đã nhận thức sâu sắc được vai trò của việc rèn các kĩ năng nghe, nói, đọc viết cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần. Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Rèn kĩ năng tiếng Việt cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần”. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm ra các biện pháp rèn kĩ năng tiếng Việt cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn kĩ năng tiếng Việt cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần. - Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng tiếng Việt cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần. - Thực nghiệm sư phạm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp rèn kĩ năng tiếng Việt cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung: Kĩ năng tiếng Việt gồm bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Kĩ năng nghe – nói đã được học sinh hình thành trước khi vào lớp 1 nhưng kĩ năng đọc, viết là những kĩ năng khó, lần đầu tiên học sinh tiểu học được tìm hiểu. Chính vì thế trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi xin đi 6 vào tìm hiểu việc rèn kĩ năng đọc và viết cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần. - Giới hạn về địa bàn khảo sát thực tế: Đề tài tiến hành điều tra thực tế tại ba trường Tiểu học ở ba tỉnh: Hà Nội, Hà Nam và Hải Dương. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng dạy học phân môn Học vần ở Tiểu học hiện nay chưa cao là do thiếu tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tính linh hoạt của cả người dạy và người học. Chính vì vậy, nếu có các biện pháp rèn kĩ năng tiếng Việt cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần thì sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học phân môn Học vần ở trường Tiểu học. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận, phân tích tư liệu lí luận để tìm hiểu tình hình nghiên cứu có liên quan. 6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra, quan sát và phỏng vấn, bảng hỏi để tìm hiểu thực tiễn cũng như kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để đưa ra các kết luận cần thiết. 6.3. Các phương pháp nghiên cứu khác - Phương pháp chuyên gia để xây dựng hoàn thiện khung lí thuyết cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu. - Phương pháp xử lí số liệu: sử dụng hàm toán thống kê cùng các phần mềm chuyên dụng để xử lí kết quả nghiên cứu thực nghiệm. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KĨ NĂNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 QUA PHÂN MÔN HỌC VẦN 1.1. Cơ sở lí luận của việc rèn các kĩ năng tiếng Việt cho học sinh lớp 1 qua phân môn Học vần 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Kĩ năng Hằng ngày, con người sống, phát triển và học tập đều gắn với việc hình thành kĩ năng và thực hiện các kĩ năng. Thành công trong việc thực hiện các kĩ năng quyết định thành công trong cuộc sống. Chính vì thế kĩ năng nói chung và kĩ năng học tập nói riêng từ lâu đã trở thành đối tượng nghiên cứu quan trọng của khoa học tâm lí. Khi nghiên cứu về kĩ năng đã có rất nhiều tác giả đưa ra các quan niệm khác nhau như: - Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: “Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”. [20,520] - Ở nước ta, một số tác giả như: Nguyễn Quang Uẩn, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Ánh Tuyết, cũng quan niệm rằng: Kĩ năng là một khả năng của con người thực hiện một công việc có hiệu quả. [24] - Tác giả Trần Trọng Thuỷ cũng cho rằng kĩ năng là mặt kĩ thuật của hoạt động, con người nắm được cách hoạt động - tức kĩ thuật hành động là có kĩ năng. [22] - Trong cuốn “Tâm lí học cá nhân”, A.G.Côvaliôp quan niệm: kĩ năng là phương thức thực hiện hành động thích hợp với mục đích và những điều kiện hành động. Ông cũng không đề cập đến kết quả của hành động. Theo ông, kết quả của hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng 8 hơn cả là năng lực của con người, chứ không đơn giản là cứ nắm vững cách thức hành động thì đem lại kết quả tương ứng. [26] - Hai nhà tâm lí học nổi tiếng của Liên Xô là: K.K.Platônôp và G.G.Gôlubep đã nghiên cứu về kĩ năng rất kĩ và đã chú ý đến mặt kết quả của hành động. Các ông nhấn mạnh: Kĩ năng là năng lực của người thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong những điều kiện khác nhau. Kĩ năng bao hàm cả tri thức, kĩ xảo và nó được hình thành trên cơ sở của tri thức và kĩ xảo. [27] Có thể thấy nổi lên hai khuynh hướng chính của các tác giả nói trên về kĩ năng trong tâm lí học: + Khuynh hướng thứ nhất: Xem xét kĩ năng nghiêng về mặt kĩ thuật của hành động. Đó là quan niệm của các tác giả: Hoàng Phê, A.V.Cruchetxki, A.V.Côvaliôv, Trần Trọng Thuỷ, theo quan niệm này, kĩ năng là phương tiện thực hiện hành động mà con người đã nắm vững. Con người có kĩ năng là người nắm được tri thức về hoạt động đó và thực hiện hoạt động đó theo đúng yêu cầu của nó mà không cần tính đến kết quả hành động. + Khuynh hướng thứ hai: Xem xét kĩ năng nghiêng về năng lực của con người. Đó là quan niệm của các tác giả: N.D.Lêvitôp, K.K.Platônôp, G.G.Gôlubev, Nguyễn Quang Uẩn, theo quan niệm này, kĩ năng thể hiện khả năng thực hiện một hành động có kết quả với chất lượng cần thiết và với thời gian tương ứng trong điều kiện xác định. Như vậy, khác với khuynh hướng thứ nhất, các tác giả theo khuynh hướng thứ hai xem kĩ năng không chỉ đơn thuần là mặt kĩ thuật của hành động mà còn là biểu hiện của năng lực. Các tác giả còn chú ý đến cả kết quả của hành động. Vậy một người học được coi là có kĩ năng về hành động nào đó phải đảm bảo các yêu cầu sau: 9 + Có tri thức về hành động. + Tiến hành hành động theo đúng yêu cầu của nó. + Đạt được kết quả phù hợp với mục đích. + Có thể hành động có kết quả trong những điều kiện khác nhau. Thực ra, khái niệm kĩ năng được định nghĩa dựa trên các đặc tính sau đây: - Bất cứ kĩ năng nào cũng phải dựa trên cơ sở lý thuyết đó là các kiến thức, bởi vì cấu trúc của kĩ năng bao gồm: hiểu mục đích - biết cách thức đi đến kết quả - hiểu những điều kiện để triển khai cách thức đó. - Tri thức là cơ sở để rèn luyện kĩ năng, khi kiến thức phản ánh đầy đủ các thuộc tính bản chất của đối tượng được thử nghiệm trong thực tiễn và tồn tại trong ý thức với tư cách là công cụ của hành động. - Kĩ năng và tri thức thống nhất trong hoạt động. Tri thức là cần thiết để tiến hành các thao tác, độ thành thạo của các thao tác là kĩ năng, các thao tác này được thực hiện dưới sự kiểm tra của tri thức. Con đường đi từ chỗ có tri thức đến chỗ có kĩ năng tương ứng là con đường luyện tập, nội dung của sự luyện tập này là rất phong phú. Dựa vào những quan niệm về kĩ năng của các tác giả: K.K.Platônôp, N.D.Lêvitop, Nguyễn Quang Uẩn, chúng tôi cho rằng: Kĩ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện thực tiễn cho phép. 1.1.1.2. Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ Để sử dụng bất cứ ngôn ngữ nào, bên cạnh việc có tri thức ngôn ngữ cần phải có bốn kĩ năng căn bản là nghe - nói - đọc - viết. Các kĩ năng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mục tiêu của môn Tiếng Việt 1 là hình thành cho học sinh cả bốn kĩ năng trên. 10 a. Kĩ năng nghe Nghe là hoạt động lĩnh hội, tiếp nhận thông tin, xử lí âm thanh tác động đến thính giác của con người. Đó là hoạt động thông qua các thao tác phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa, người nghe có thể hiểu được thông tin, lí giải, luận giải được lời nói. Có hai loại tình huống nghe là nghe tương tác và nghe không tương tác. Tình huống nghe tương tác bao gồm các hội thoại khi đối mặt hay gọi điện thoại. Trong tình huống này, hai bên thay nhau nói và nghe, người tham gia có cơ hội đề nghị người đối thoại làm rõ, nhắc lại hoặc nói chậm lại. Tình huống nghe không tương tác như nghe đài, ti vi, phim, bài giảng… Trong những tình huống đó, chúng ta thường không có cơ hội đề nghị người nói làm rõ, nói chậm lại hay nhắc lại. b. Kĩ năng nói Nói cũng là một loại hoạt động diễn ra thường xuyên của con người. Đây là hoạt động chuyển nội dung suy nghĩ, nội dung thông báo của người nói vốn thuộc lĩnh vực tinh thần sang dạng vật chất, dạng mã hóa ngôn ngữ. Kĩ năng nói có thể chia thành ba kiểu tình huống nói: tương tác, tương tác cục bộ, không tương tác. Tình huống tương tác bao gồm các hội thoại mặt đối mặt và các cuộc điện thoại, trong đó chúng ta lần lượt nghe và nói, chúng ta có cơ hội để đề nghị người đối thoại làm rõ, nhắc lại hoặc nói chậm hơn. Một số tình huống là tương tác cục bộ, như diễn thuyết trực tiếp với cử toạ. Trong trường hợp này, người nói có thể nhìn thấy cử toạ, quan sát những biểu hiện trên nét mặt, thái độ, cử chỉ… để phán đoán xem người nghe có hiểu mình nói không. Ngược lại, cử tọa không được chen ngang vào bài diễn thuyết. Có một số ít tình huống là hoàn toàn không có tính tương tác, như khi diễn thuyết trên đài phát thanh… 11 c. Kĩ năng đọc Đọc tức là giải mã được dấu hiệu của một âm vần (liên quan đến cơ chế lời nói) hoặc những nhóm vần ghép thành từ, thành từng nhóm từ, thành câu (liên quan đến ngữ, tức là từ vựng và cơ cấu tư duy). Đọc thực chất là quá trình giải phóng (tách) dòng, âm thanh ra khỏi kí hiệu của thị giác, xúc giác và chuyển chúng thành tín hiệu thính giác. Đối tượng của hành động đọc là các ký hiệu ghi âm, còn bản thân hành động này bao gồm hai quá trình có logic tuyến tính: tách âm ra khỏi các ký hiệu ghi âm và quá trình phát ngôn (nói to hoặc nói thầm). Để có được kĩ năng đọc, trẻ phải có được kĩ xảo nói (trình độ ngôn ngữ cơ bản) và có khả năng phân tích âm thanh, chữ viết (tức là đã biết thay thế một sự vật cụ thể bằng ký hiệu). Muốn hình thành kĩ năng đọc, trẻ phải có khả năng tiến hành các thao tác sau: - Tri giác đúng hình thái toàn bộ liên tiếp theo bố cục, không lẫn lộn thêm bớt theo chiều từ trái sang phải. - Nhận ra và nhớ được thứ tự sắp xếp về hướng, kích thước và số lượng của nét chữ. - Phát âm ra các âm không ngập ngừng, tắc nghẽn… d. Kĩ năng viết Viết tức là hiểu được, nhận ra các ký hiệu tương ứng với những âm tiết của lời nói, đồng thời đánh giá đúng, nhớ được, gợi lại được và ghi lại những định hướng hình thái và kích thước những ký hiệu ấy. Viết chữ về bản chất là quá trình mã hóa các âm vào hệ thống ký hiệu thị giác. Vì vậy để có được kĩ năng viết một mặt cá nhân phải có được kĩ năng đọc, đồng thời có các thao tác (cử động) của bàn tay (cầm bút không co cứng cơ bắp, khởi động và ngừng đúng lúc, đúng kích thước) và khả năng phân tích hệ thống các ký hiệu ghi âm đã được cộng đồng thừa nhận.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan