Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Lớp 1 Rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 1...

Tài liệu Rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 1

.PDF
65
30
59

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ĐINH THỊ HỒNG CHANH RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM CHUẨN CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ LỚP 1 TRƢỜNG TIỂU HỌC SƠN BÌNH - TAM ĐƢỜNG - LAI CHÂU Nhóm ngành: Giáo dục Tiểu học KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Thanh Hồng Sơn La, năm 2014 LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo – Tiến sĩ Trần Thị Thanh Hồng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp và các thầy cô trong Khoa Tiểu học – Mầm non, những người đã dạy dỗ và dìu dắt em trong 4 năm học vừa qua. Cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các em Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu trong quá trình khảo sát, tìm hiểu thực tế, thể nghiệm. Cảm ơn các bạn trong lớp K51- ĐHGD Tiểu học A đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Đinh Thị Hồng Chanh DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TV: tiếng Việt SGK: sách giáo khoa SGV: sách giáo viên GV: giáo viên HS: học sinh NXB: nhà xuất bản CNTT: công nghệ thông tin TMĐ: tiếng mẹ đẻ SLHSKS: số lượng học sinh khảo sát TN: thể nghiệm ĐC: đối chứng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3 6. Giả thuyết khoa học của đề tài .......................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5 8. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 5 9. Cấu trúc đề tài ................................................................................................... 5 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................................... 6 1.1 Một số khái niệm liên quan tới đề tài .............................................................. 6 1.1.1. Phát âm ........................................................................................................ 6 1.2. Cơ sở khoa học của việc dạy Học vần ở Tiểu học ......................................... 7 1.2.1. Cơ sở tâm – sinh lí học ................................................................................ 7 1.2.2. Cơ sở triết học Mác - Lê nin ....................................................................... 9 1.2.3. Cơ sở ngôn ngữ ......................................................................................... 10 1.3. Cơ sở sư phạm của dạy Học vần và luyện phát âm cho học sinh lớp 1 ....... 12 1.3.1. Những khó khăn của ngưỡng cửa lớp 1 .................................................... 12 1.3.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 1 .................................................... 13 1.4. Vai trò của dạy Học vần trong việc rèn kĩ năng phát âm cho học sịnh dân tộc thiểu số........................................................................................................... 15 1.4.1. Chương trình phân môn Học Vần ............................................................. 15 1.4.2. Đặc điểm của HS lớp 1 dân tộc thiểu số ................................................... 19 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................. 21 2.1. Khảo sát thực trạng rèn phát âm tiếng Việt cho HS lớp 1 dân tộc thiểu số Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu ....................................... 21 2.1.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 21 2.1.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian khảo sát ...................................................... 21 2.1.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................... 21 2.3.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................... 21 2.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 21 2.3. Thực trạng dạy phát âm cho HS lớp 1 ......................................................... 22 2.4. Thực trạng học phát âm của HS lớp 1 .......................................................... 26 Tiểu kết ................................................................................................................ 27 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP LUYỆN PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1 TRƢỜNG TIỂU HỌC SƠN BÌNH - TAM ĐƢỜNG - LAI CHÂU ............. 29 3.1. Ứng dụng các phương pháp dạy học Tiếng Việt rèn kĩ năng phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số ................................................................................... 29 3.1.1. Sử dụng trò chơi trong dạy học luyện phát âm ......................................... 29 3.1.2. Kết hợp với phụ huynh cho tăng cường việc nói tiếng Việt ở nhà. .......... 33 3.1.3. Kết hợp vừa đọc vừa viết chữ ................................................................... 37 3.1.4. Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin ............................................... 39 3.2. Thể nghiê ̣m da ̣y ho ̣c ..................................................................................... 40 3.2.1. Mục đích thể nghiệm................................................................................. 40 3.2.2. Đối tượng, thời gian, điạ bàn thể nghiê ̣m ................................................. 41 3.2.3. Nô ̣i dung thể nghiê ̣m và tiêu chí thể nghiệm ............................................ 41 3.2.5. Kế t quả thể nghiê ̣m ................................................................................... 42 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 46 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Bước vào thế kỉ XXI, với xu hướng toàn cầu hóa, Đảng và Nhà nước ta đang nỗ lực không ngừng cho sự phát triển toàn diện của đất nước. Trong xu thế đó, giáo dục được đặt lên vị trí hàng đầu với vai trò là “chìa khóa của sự phát triển”. Học sinh tiểu học là những chủ nhân tương lai của đất nước mà tiểu học là bậc học nền tảng, là những viên gạch đầu tiên đặt nền móng để các em bước vào ngưỡng cửa tương lai. Đây cũng là nơi hình thành cho trẻ cơ sở ban đầu cho sự nghiệp phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để các em học tập tiếp các cấp tiếp theo hoặc đi vào cuộc sống lao động vững vàng hơn. 1.2 Phát âm là nột phần quan trọng của môn Tiếng Việt, rèn kĩ năng phát âm cho học sinh tiểu học được thực hiện thông qua phân môn Tập đọc. Ngoài nhiệm vụ chung phát âm còn có nhiệm vụ riêng là giúp học sinh nắm vững cách phát âm đúng và hình thành kĩ năng đọc. Nói cách khác, nó giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen phát âm chuẩn. Nếu có thói quen phát âm chuẩn, biết cách diễn đạt chuẩn xác lời nói sẽ góp phần giúp các em truyền tải thông tin một cách chính xác, khoa học đến người nghe và giúp các em có thể dễ dàng trao đổi những tri thức khoa học của các môn học để đạt được hiệu quả cao trong học tâp, qua đó góp phần hoàn thiện nhân cách của các em. 1.3. Rèn kĩ năng phát âm chuẩn là một trong những nhiệm vụ hành đầu của phân môn Học vần ở tiểu học nhưng trong thực tế việc dạy và học phát âm chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của ngành Giáo dục và toàn xã hội. Thực trạng dạy học trong thời gian gần đây cho thấy, ở đa số trường phổ thông, đặc biệt là nhiều trường ở vùng núi phía bắc, tình trạng học sinh phát âm sai còn phổ biến nguyên nhân chủ yếu là do các em chưa phân biệt được cách phát âm hay do sự ảnh hưởng của ngôn ngữ nơi các em sinh sống. Hiện nay, tình trạng phát âm lệch chuẩn đang là một vấn đề gây bức xúc trong xã hội, việc đi đến thống nhất một chuẩn chính âm vẫn còn gặp nhiều khó khăn do còn nhiều khó khăn khách quan nhất định. Trên cơ sở khảo sát tình trạng phát âm sai của học sinh Trường 1 Tiểu học Sơn Bình huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu, ta thấy việc rèn luyện kĩ năng phát âm cho học sinh vẫn còn mang tính chủ quan, áp đặt, hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát âm hầu như chưa được xây dựng. Những điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả dạy học phát âm ở các trường khu vực miền núi phía Tây Bắc mà cụ thể là Trường Tiểu học Sơn Bình của tỉnh Lai Châu Từ việc nhận thấy tầm quan trọng của rèn luyện kĩ năng phát âm chuẩn cho học sinh tiểu học cùng với thực trạng phát âm lệch chuẩn ở nhiều trường tiểu học vùng núi phía bắc nước ta, tôi đã chọn đề tài “Rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 1 Trường Tiểu học Sơn Bình - Tam Đường Lai Châu”. 2. Lịch sử vấn đề Phát âm chuẩn chính âm sẽ giúp người nghe cảm nhận được đầy đủ và chính xác giá trị nội dung của văn bản. Vì vậy việc rèn luyện, đề xuất các biện pháp luyện phát âm cho học sinh là vấn đề mà nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu. Với những cuốn sách cơ bản như: “Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1”của các tác giả Lê Phương Nga – Lê A – Lê Hữu Tỉnh – Đỗ Xuân Thảo – Đặng Kim Nga (NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, 2003) cũng đề cập đến phân môn Học vần về: mục tiêu, cơ sở tâm lí học, ngôn ngữ của việc dạy Học vần ở lớp 1, một số nguyên tắc dạy Học vần, phương pháp dạy Học vần, quy trình dạy các kiểu bài học vần. Giáo trình “Phương pháp dạy học Tiếng Việt” của Lê A – Thành Thị Yên Mĩ – Lê Phương Nga – Nguyễn Trí – Cao Đức Tiến cũng đưa ra cơ sở lí luận các nguyên tắc và phương pháp dạy Học vần, nhấn mạnh đến các phương pháp như phương pháp trực quan, phương pháp đàm thoại, phương pháp luyện tập theo mẫu Giáo trình “Phương pháp dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp Tiểu học” (tài liệu đào tạo giáo viên) của Dự án phát triển giáo viên tiểu học (NXB Giáo dục, 2006) cũng đề cập đế phương pháp dạy kĩ năng nói cho học sinh Tiểu học và nghiên cứu cơ sở khoa học của việc dạy phát âm tiếng Việt cho học sinh dân tộc. Đặc biệt tác giả cũng đưa ra một số biện pháp để luyện phát âm và sửa lỗi phát âm cho học sinh trong dạy Học vần. 2 Công trình “Ngữ âm học Tiếng Việt hiện đại” của tác giả Cù Đình Tú – Hoàng Văn Thung – Nguyễn Nguyên Trứ (NXB Giáo dục, 1978) đã đề cập đế một số vấn đề liên quan đến ngữ âm học trong nhà trường. Mặc dù đã nêu lên được một số biện pháp cụ thể có liên quan đến luyện phát âm xong chưa hướng tới đối tượng cụ thể. Công trình“Hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học môn Tiếng Việt lớp 1” của tác giả Đàm Hồng Quỳnh (NXB Giáo dục, 2003) có nói đến sử dụng thiết bị trong dạy Học vần bao gồm: sử dụng bộ chữ; sử dụng tranh, ảnh; sử dụng mô hình; sử dụng mẫu vật trong dạy học âm vần; sử dụng thiết bị dạy học trong dạy học từ ứng dụng, câu ứng dụng. “Vui học Tiếng việt” của tác giả Trần Mạnh Hưởng (NXB Giáo dục, 2000) đã biên soạn những trò chơi, những bài tập nhẹ nhàng về Tiếng Việt theo yêu cầu kiến thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt ở bậc Tiểu học để học sinh vừa có thể tự học mà vẫn được chơi các trò chơi cùng bạn bè theo tinh thần “Học vui – vui học” một cách hứng thú và bổ ích. Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến những vấn đề khác nhau của phân môn Học vần và luyện phát âm cho học sinh lớp 1 nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu tìm hiểu về giải pháp rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 1 – Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu. Các công trình nghiên cứu trên là cơ sở lí luận quý báu để chúng tôi thực hiện đề tài: “Rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho học sinh dân tộc tiểu số lớp 1 Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu”. 3. Mục đích nghiên cứu Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc rèn kĩ năng phát âm cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 1 Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu tìm hiểu những khó khăn, hạn chế, từ đó đề xuất một só biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho HS. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy và học phát âm cho học sinh lớp 1 ở Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu. 3 Đề xuất một số biện pháp luyện phát âm cho học sinh lớp 1 Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu. Tổ chức thể nghiệm để xác định tính khả thi của các biện pháp đã đề ra. 5. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát âm của học sinh lớp 1 Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu. Tìm hiểu một số nguyên nhân học sinh phát âm sai. Trên cơ sở thể nghiệm biện pháp rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 1, nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học luyện phát âm cho học sinh Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu. 5.2. Khách thể nghiên cứu Nghiên cứu việc phát âm tiếng Việt trên khách thể là 60 học sinh lớp 1 Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu. 5.3. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu một số vấn đề về cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài như Học vần, phát âm, sự khác nhau giữa học sinh dân tộc thiểu số miền núi với học sinh người Kinh vùng đồng bằng, các yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình phát âm của học sinh. Tập trung tìm hiểu thực trạng phát âm của học sinh 7 lớp 1 Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu. Trên cơ sơ kết quả nghiên cứu, điều tra được tác giả đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng phát âm nhằm khắc phục tình trạng phát âm lệch chuẩn cho học sinh lớp 1 Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu. 6. Giả thuyết khoa học của đề tài Rèn kĩ năng phát âm chuẩn cho học sinh dân tộc thiểu số đang là vấn đề được giáo viên quan tâm. Nếu đề xuất được các biện pháp phù hợp với đặc điểm môn học và thích ứng với đặc điểm ngôn ngữ của học sinh dân tộc thiểu số lớp 1 miền núi thì sẽ giúp học sinh trở thành những chủ thể tích cực trong học tập nói chung và rèn kĩ năng phát âm nói riêng. 4 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận Mục đích: Thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản tài liệu, các công trình khoa học có liên quan làm cơ sở lí luận cho khóa luận. Phương pháp đọc, Phương pháp phân tích, Phương pháp tổng hợp và khai quát hóa, Phương pháp xử lí kết quả bằng thống kê toán học. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp trò chuyện: thu thập thông tin về thực trạng phát âm của học sinh lớp 1 Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đương – Lai Châu. Phương pháp thực nghiệm: phát phiếu điều tra để thu thập thông tin. Thể nghiệm một số biện pháp nâng cao hiệu quả phát âm tiếng Việt cho học sinh lớp 1 Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu. 8. Đóng góp của đề tài Đề tài được nghiệm thu sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo viên Tiểu học trong quá trình giảng dạy ở miền núi nói chung, giáo viên dạy học lớp 1 Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu và sinh viên khoa Tiểu học – Mầm non nói riêng, trong quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Nếu được ứng dụng, khóa luận sẽ góp phần giúp các giáo viên trong quá trình rèn kĩ năng phát âm cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phát âm nói riêng, môn Tiếng Việt và các môn học khác trong nhà Trường Tiểu học , đáp ứng yêu cầu giáo dục đặt ra. 9. Cấu trúc đề tài Ngoài các phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, phần nội dung cơ bản của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cở sở lí luận Chương 2: Cở sở thực tiễn Chương 3: Biện pháp rèn phát âm cho học sinh lớp 1 Trường Tiểu học Sơn Bình – Tam Đường – Lai Châu và tổ chức thể nghiệm. 5 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1 Một số khái niệm liên quan tới đề tài 1.1.1. Phát âm Theo Từ điển tiếng Việt: "Phát âm là phát ra các âm thanh của ngôn ngữ bằng các động tác, lưỡi". Phát âm trong giờ Học vần của học sinh tiêu học được thể hiện thông qua việc đọc đúng, ghép đúng tiếng, từ. Phát âm chuẩn, đúng góp phần quan trọng trong việc giúp học sinh đọc đúng trong chương trình Tiếng Việt và nói đúng trong giao tiếp. Muốn phát âm chuẩn, luyện phát âm chuẩn cho học sinh thì giáo viên cần nắm vững những đơn vị ngữ âm của một đơn vị ngôn ngữ được sử dụng trong hoạt động phát âm như: âm vị và âm tiết. Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất của một ngôn ngữ có chức năng phân biệt nghĩa và nhận dạng từ. * Ví dụ: khi nghe một em bé gọi "ba". Ta nhận ra từ "ba" đó là nhờ các âm "b", "a". Để ghi các âm vị, người ta dùng kí hiệu ghi âm tố đặt ở trong /.../. * Ví dụ: /b/, /a/. Âm tiết là đơn vị phất âm nhỏ nhất trong ngôn ngữ. * Ví dụ: thuyền Âm tiết tiếng Việt là đơn vị phát âm nhỏ nhất, đơn giản về mặt tổ chức, có giá trị về mặt ngữ pháp. Âm tiết tiếng Việt là đơn vị ngữ âm mang tính ổn định về mặt hình thức vầ ranh giới của âm tiết tiếng Việt do tính chất cố định nên bất biến. Phát âm đúng, chuẩn chỉ có thể có dựa trên cơ sở giáo viên hiểu rõ các yếu tố: âm vị, âm tiết. Vì đó là một trong những cơ sở quan trọng để luyện phát âm cho học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1. 1.1.2. Phát âm chuẩn Phát âm chuẩn là hiện tượng phát âm đúng so với chuẩn chính tả, chuẩn TV. 1.1.3. Học sinh dân tộc thiểu số Học sinh dân tộc thiểu số là được hiểu là những học sinh dân tộc ít người như: thái, nùng, mông, dao….. 6 1.2. Cơ sở khoa học của việc dạy Học vần ở Tiểu học 1.2.1. Cơ sở tâm – sinh lí học a. Sự chuyển đổi loại hình hoạt động của trẻ ở đầu lớp 1 Các nhà nghiên cứu tâm lí đã chỉ ra rằng: mỗi con người là một thực thể xã hội. Con người ấy sẽ trải qua những giai đoạn phát triển về tâm lí, nhận thức cũng như thể chất. trong đó giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi có thể coi là nền tảng, tiền đề; giai đoạn từ 6 đến 11 tuổi là giai đoạn cơ sở mang tính quyết định trực tiếp tới sự hình thành và phát triển nhân cách ở mỗi con người. Ở hai giai đoạn này có sự chuyển đổi hoạt động: nếu như ở trường mầm non, vui chơi là hoạt động chủ đạo, các em được vui chơi những gì mình thích thì bước sang giai đoạn sau, học tập là chủ yếu, hoạt động vui chơi giảm dần. Học lớp 1 là một bước ngoặt trong đời sống của trẻ. Từ đây hoạt động chủ đạo của trẻ: hoạt động vui chơi ở giai đoạn mẫu giáo chuyển sang hoạt động mới: hoạt động học tập. Ở đây các em trở thành học sinh thực thụ và có địa vị mới trong gia đình, xã hội. Các em được biết đến lớp học, bạn bè, thầy cô. Sự chuyển đổi hoạt động chủ đạo này có tác động lớn đến tâm, sinh lí của trẻ. Do đó phải giúp trẻ thích ứng với hoạt động bằng nội dung học tập vừa sức cùng với sự động viên, khích lệ. b. Sự hình thành hoạt động có ý thức ở trẻ lớp 1 Các nhà khoa học đã chỉ rõ: về mặt sinh lí ở trẻ từ 6 - 7 tuổi, khối lượng của bộ não đã đạt tới 90% khối lượng bộ não người lớn. sự chín muồi về mặt sinh lí cùng với sự phát triển của những quá trình tâm lí đã tạo điều kiện để các em có thể thực hiện một hoạt động mới: hoạt động học tập. Đó là hoạt động có ý thức. Tuy vậy ở giai đoạn đầu lớp 1 (học âm, chữ, vần) những hoạt động có ý thưc này còn mới mẻ như: các em đến lớp phải học thuộc bài, ngôi ngay ngắn, thực hiện đúng nội quy của lớp học. Hơn nữa trong nhận thức của các em, địa vị của thầy cô giáo lớp 1 cũng khác với cô giáo mẫu giáo. Những điều này đã làm cho một số em trong giờ học rụt rè, không dám đọc to ... làm ảnh hưởng đến hiệu quả giờ Học vần. 7 c. Đặc điểm của hoạt động tư duy ở trẻ lớp 1 Trên cơ sở ý thức đã hình thành, khả năng tư duy bằng tín hiệu của trẻ cũng phát triển. Đây chính là cơ sở để các em lĩnh hội chữ viết, là những tín hiệu thay thế ngữ âm. Ở độ tuổi từ 6 - 7 tuổi, khả năng phân tích - tổng hợp ở trẻ khá hoàn chỉnh, từ đó cho phép các em tập tách từ thành tiếng, âm và chữ và phát âm chuẩn, chính xác tiếng, âm đó. Trong giáo trình "Tâm lí học đại cương", A.V.Pêtrôvxky có viết:" Ở tuổi tiền mẫu giáo tư duy về cơ bản mang tính trực quan hành động. Đứa bé phân tích và tổng hợp những đối tượng cần nhận thức trong quá trình nó dùng tay tách ra, chia cắt rồi ghép lại những sự vật khác nhau mà tri thức được trong lúc đó". Còn theo L'Vov, ông cho rằng: Những khảo cứu chuyên biệt và những khảo nghiệm đã chỉ rõ trẻ em vào lớp 1 đã sẵn sàng tri giác các ngữ âm biệt, đã sẵn sàng thể hiện các hoạt động tư duy, phân tích và tổng hợp". Như vậy, ở trẻ đã bắt đầu hình thành và phát triển quá trình tâm lí (cảm giác, trí nhớ, tư duy...) khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát tuy còn sơ đẳng nhưng đã có ở mức độ cao thấp khác nhau. Vì vậy, trong giờ học vần trẻ có thể tập ghép chữ thành âm, vần, tiếng, từ. Ở độ tuổi này, cơ quan phát âm của trẻ tương đối hoàn chỉnh tạo điều kiện cho quá trình Học vần: luyện phát âm, luyện nói... d. Năng lực vận động của trẻ ở lứa tuổi lớp 1 Lứa tuổi 6 - 7 tuổi, năng lực vận động của trẻ cũng đạt được những bước phát triển đáng kể. Các em có trể chủ động điều khiển các hoạt động của cơ thể như tay, mặt, đầu, cổ có thể phối hợp nhiều động tác khác nhau. Đây là điều kiện cần thiết để các em có thể học viết, một hoạt động đòi hỏi sự chủ động của cánh tay, ngón tay, bàn tay với sự phối hợp của mắt nhìn, tai nghe, tay viết. Ở thời kì này, cấu trúc về không gian của trẻ cũng hình thành. Sự phân biệt bên phải, bên trên, bên trái, bên dưới ... không còn khó khăn đối với các em. Dựa vào đặc điểm này, giáo viên có thể hướng dẫn các em tập viết, luyện phát âm tốt hơn. Từ những đặc điểm tâm - sinh lí trên trên đây, ta thấy ở lứa tuổi 6 - 7 tuổi sự phát triển tâm - sinh lí của trẻ đảm bảo đủ điều kiện để các em bước vào quá trình học âm - chữ, học vần. 8 Trên cơ sở những điều kiện tâm sinh lí của trẻ ở giai đoạn này, căn cứ vào nhiệm vụ của giáo viên trong dạy Học vần, cần tạo ra cho các em kĩ năng, thói quen: nghe - nói - đọc - viết. Giáo viên cần tạo ra mục đích, động cơ học tập sao cho nhẹ nhàng, sinh động, thu hút hứng thú học tập của trẻ. Tuy nhiên, mỗi học sinh là một cá thể và nhận thức của các em cũng khác nhau. Do đó để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy Học vần, giáo viên cần nắm rõ những đặc điểm cũng như diễn biến tâm lí của trẻ. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh, đổi mới về nội dung, hình thức sao cho phù hợp với đặc điểm tâm lí, tư duy, năng lực của trẻ, đảm bảo tính vừa sức, hấp dẫn các em tham gia Học vần. 1.2.2. Cơ sở triết học Mác - Lê nin Triết học Mác - lê nin là cơ sở phương pháp luận của phương pháp dạy học Tiếng Việt nói chung và phương pháp dạy Học vần nói riêng. Đặc biệt là những lí thuyết về quan điểm biện chứng về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy cũng như về bản chất xã hội của ngôn ngữ có ảnh hưởng lớn đến các quan điểm chung của dạy Học vần. Theo V.I. Lê nin "ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người". Luận điểm này không chỉ đơn thuần khẳng định ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp mà là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất và là phương tiện giao tiếp đặc trưng của loài người. Không có ngôn ngữ, xã hội không tồn tại. Mục đích nghiên cứu ngôn ngữ trong nhà trường nhằm giúp cho học sinh có thể sử dụng ngôn ngữ thành thạo coi đó là phương tiện để giao tiếp. Vì vậy, phát triển lời nói là nhiệm vụ quan trọng nhất của việc dạy học tiếng trong Nhà trường Tiểu học. Tất cả các giờ dạy Tiếng Việt, cả giờ đọc, viết ... phải đi theo khuynh hướng này. Học sinh phải ý thức được chức năng của ngôn ngữ, nắm vững các phương tiện, kết cấu và quy luật cũng như hoạt động hành chức của nó. Học sinh cần hiểu rõ người ta nói và viết không phải chỉ để cho mình và cho người khác nên ngôn ngữ cần chính xác, rõ ràng, đúng đắn, dễ hiểu. Đồng thời vì ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp nên phải lấy hoạt động giao tiếp làm phương tiện để dạy và học Tiếng Việt. 9 Ngôn ngữ luôn luôn gắn bó chặt chẽ với tư duy. "Ngôn ngữ là hiện tượng trực tiếp của tư tưởng"(C. Mác). Ngôn ngữ là phương tiện của nhận thức lôgic, lí tính. Trong các đơn vị và dạng thức ngôn ngữ có sự khái quát hóa, trìu tượng. Tư duy của con người không thể phát triển nếu thiếu ngôn ngữ. việc chiếm lĩnh ngôn ngữ nhằm tạo ra các tiền đề để phát triển tư duy. Từ đó, ta thấy kiến thức, kĩ xảo, phải được xem xét như là những yếu tố của phát triển tư duy, các hệ thống dạy học tiếng Việt cần đảm bảo mối liên hệ giữa lời nói và tư duy. Phải thường xuyên tập luyện cho khả năng diễn đạt tư tưởng của mình bằng những hình thức khác nhau. 1.2.3. Cơ sở ngôn ngữ a. Những đặc điểm của ngữ âm Tiếng Việt và dạy Tiếng Việt ở lớp 1 Đặc trưng loại hình tiếng Việt thể hiên ở chỗ tiếng Việt là thứ ngôn ngữ có nhiều thanh điệu và độc lập, mang nghĩa (xét từ góc độ ngữ âm). Vì thế trong lời nói, ranh giới giữa các âm tiết được thể hiện rõ ràng, các âm tiết không bị nối dính vào nhau như trong các ngôn ngữ biến hình. Đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình dạy âm, dạy chữ. Về cấu tạo, âm tiết tiếng Việt là một tổ hợp âm thanh có tổ chức chặt chẽ, gồm các âm đầu, vần, thanh điệu. Các yếu tố cấu tạo âm tiết với nhau theo từng mức độ lỏng, chặt khác nhau... Phụ âm đầu, vần và thanh điệu kết hợp lỏng còn các yếu tố của vần kết hợp với nhau khá chặt chẽ. Vần có vai trò quan trọng trong tiếng Việt. Bảng 1: Cấu trúc của âm tiết Phụ âm đầu Thanh điệu Âm đệm Âm chính Âm cuối Người ta phân chia cấu trúc âm tiết bậc 1 thành cấu trúc bậc 2. Cấu trúc bậc một chia âm tiết ra làm 2 phần: âm đoạn (âm đầu và vần; phần vần bao gồm: âm đệm, âm chính, âm cuối) và siêu đoạn (thanh điệu). Cấu trúc bậc 2 là sự phân chia phần vần bao gồm: âm đệm, âm chính, âm cuối. Cấu trúc bậc 2 được kết hợp chặt chẽ với nhau. Song ở ngôn ngữ tiếng Việt không có hiện tượng nối âm 10 như các loại ngôn ngữ khác: môi âm tiết tiếng Việt mang một thanh điệu và có cấu trúc ổn định. Hệ thống thanh điệu trong tiếng Việt bao gồm: thanh không (thanh ngang), thanh hỏi, thanh nặng, thanh ngã, thanh huyền. Ngoài ra còn có hệ thống các dầu phụ: mũ của âm ă, â, dâu của âm ư, ơ. Điều đó cho ta thấy tiếng Việt là ngôn ngữ giàu âm thanh. b. Đặc điểm của chữ viết tiếng Việt Chữ viết tiếng Việt là chữ ghi âm. Nói chung đó là một hệ thống chữ viết tiến bộ. Nguyên tắc cơ bản của kiểu chữ này là nguyên tắc ngữ âm học. Về cơ bản, nguyên tắc đảm bảo tương ứng 1 – 1 giữa âm và chữ, tức là mỗi âm chỉ ghi bằng một chữ, mỗi chữ chỉ có một cách phát âm. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong Học vần (học âm, học chữ). Tuy nhiên, trong quá trình dạy Học vần, có một số khó khăn về chữ viết do các nguyên nhân sau: - Cấu tạo của hệ thống chữ viết tiếng Việt còn tồn tại một số bất hợp lí như: một âm ghi bằng nhiều con chữ (âm (k) ghi bằng 3 con chữ: c, k, q) hoặc một chữ dùng để nhiều âm (chữ “g” trong tiếng “gì” và tiếng “gà”). Điều này làm cho các em dễ bị nhầm lẫn khi đọc, khi viết. - Chữ viết phân biệt theo hệ thống ngữ âm chuẩn nhưng cách đọc của học sinh lại thể hiện ngữ âm của phương ngôn: học sinh người miền Bắc thường không đánh vần được các âm quặt lưỡi, học sinh người miền trung không phân biệt được thanh hỏi thanh ngã… Mặc dù vậy chữ viết tiếng Việt có cấu tạo đơn giản và tiếng Việt có tính thống nhất cao tạo điều kiện thuận lợi cho dạy Học vần ở Tiểu học nói chung, chương trình lớp 1 nói riêng. c. Chức năng của ngôn ngữ Ngôn ngữ vừa là công cụ của giao tiếp vừa là công cụ của tư duy. Khi hoạt động giao tiếp diễn ra cũng có nghĩa là những nhận thức, tư tưởng, tình cảm được trao đổi giữa chủ thể giao tiêp và đối tượng giao tiếp. Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Không có từ, câu nào mà không biểu hiện khái niệm của tư tưởng và ngược lại, không có ý nghĩ tư tưởng nài lại không tồn tại dưới dạng ngôn ngữ. Ngôn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành tư tưởng. 11 Tất cả những ý nghĩ, tư tưởng chỉ rõ ràng khi được biểu hiện bằng ngôn ngữ. Đối với đứa trẻ 6 tuổi, dù vốn từ có nghèo nàn, khả năng tư duy chưa cao thì việc sử dụng ngôn ngữ trong học tập, giao tiếp, đặc biệt là khi luyện phát âm, luyện nói trong giờ Học vần, các em cũng đưa vào trong đó những suy nghĩ, định hương, mục đích ban đầu. Phương tiện để trao đổi tình cảm, tư tưởng giữa người giao tiếp và người được giao tiếp là ngôn ngữ ở cả dạng nói và viết. Vì vậy luyện nói, luyện phát âm, tập viết là những nội dung quan trọng cần đạt được trong dạy Học vần. 1.3. Cơ sở sƣ phạm của dạy Học vần và luyện phát âm cho học sinh lớp 1 1.3.1. Những khó khăn của ngưỡng cửa lớp 1 Khi trẻ đi học lớp 1 thì hoạt động chủ đạo của trẻ chuyển từ vui chơi sang học tập. Ở giai đoạn này trẻ gặp không ít những khó khăn đặc biệt là ở giai đoạn đầu lớp 1. Giai đoạn chuyển hoạt động chủ đạo này chúng ta gọi là “ngưỡng cửa lớp 1”. Trong 6 năm đầu trẻ sống trong gia đình, nhà trẻ, mẫu giáo, các em tích lũy được những kĩ năng, kĩ xảo bằng cách học lỏm, bắt chước..., trẻ chủ yếu học qua hoạt động vui chơi. Nhưng khi vào lớp 1 các em được gia nhập cuộc sống nhà trường, nhà trường đưa đến cho ác em những gì chưa hề có và không thể có được trong 6 năm đầu của trẻ. Trở thành học sinh, các em phải thực hiện nhiều yêu cầu hơn, kĩ thuật cao hơn: nề nếp, thời gian tới trường, học thuộc bài và làm bài tập ở nhà. Nội dung học tập được sắp xếp theo chương trình có mục đích, hệ thống rõ rệt, đòi hỏi trẻ phải tư duy và lao động trí óc. Đến trường phổ thông, các em phải xây dụng các mối quan hệ với thầy cô, bạn bè mới, anh chị các lớp trên và quan hệ với mọi người xung quanh trở nên rộng rãi hơn và phức tạp hơn. Lúc này có nhiều biến đổi trong tâm lí của trẻ: mạnh dạn, sôi nổi nhưng cũng có thể rụt rè, e ngại... Vì vậy, cần phải có những biện pháp thích hợp giúp trẻ vượt qua “ngưỡng của lớp 1”, nhanh chóng bắt nhịp với việc học tập nói chung, môn Tiếng Việt, phân môn Học vần, cách luyện phát âm nói riêng. 12 1.3.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 1 a1. Tri giác Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và mang tính không chủ động. Do đó, các em phân biệt những đối tượng chưa chính xác, dễ mắc sai lầm, có khi còn lẫn lộn. Đối với học sinh các lớp đầu bậc Tiểu học, tri giác thường gắn với hành động, hoạt động của trẻ. Ngoài ra, khả năng tri giác và đánh giá thờ gian, không gian của học sinh tiểu học còn hạn chế. a2. Chú ý Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, chú ý có chủ định của các em còn yếu, khả năng điều chỉnh một cách có ý chí chưa mạnh. Sự chú ý của các em đòi hỏi một động cơ gần thúc đẩy. Nếu ở học sinh các lớp cuối bậc Tiểu học, chú ý chủ định được duy trì ngay cả khi chỉ có động cơ xa thì học sinh các lớp đầu bậc Tiểu học thường bắt đầu chú ý khi có động cơ gần. Ở lứa tuổi này, chú ý không chủ định phát triển. Những gì mang tới mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ, khác thường dễ dàng lôi cuốn các em. Sự tập trung chú ý của học sinh lớp 1, lớp 2 thiếu bền vững, khả năng phát triển chú ý có chủ định, bền vững, tập trung ở học sinh tiểu học trong quá trình học là rất cao. Bản thân của quá trình học tập đòi hỏi các em phải rèn luyện thường xuyên sự chú ý có chủ định, rèn luyện ý chí. Sự chú ý có chủ định được phát triển củng với sự phát triển của động cơ học tập mang tính xã hội cao, cùng với sự trưởng thành ấy về ý thức trách nhiệm đối với kết quả học tập. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh tham gia học tập bằng các đồ dùng trực quan, nhiều màu sắc sinh động gây sự chú ý của học sinh. a3. Trí nhớ Do hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất ở lứa tuổi này tương đối chiếm ưu thế nên trí nhớ trực quan – hình tượng được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic. Các em nhớ và giữ gì chính xác sự vật, hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa, những lời giải thích dài dòng. Học sinh ở lớp 1 và lớp 2 có khuynh hướng ghi nhớ máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần, có 13 khi chưa hiểu được những mối liên hệ, ý nghĩa của tài liệu học tập đó. Các em thường học thuộc lòng theo đúng từng từ, từng câu và không sắp xếp lại, sửa đổi lại, diễn đạt theo ý hiểu, lời lẽ của mình. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần giúp đỡ học sinh biết cách khái quát hóa, đơn giản mọi vấn đề, xác định đâu là phần ghi nhớ, hình thành ở các em tâm lí hứng thú, vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức. a4. Ngôn ngữ Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo, khi trẻ vào lớp 1 bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau. Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính và lí tính của trẻ. Nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết của trẻ. Các nhà giáo giục phải trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách tạo hứng thú của trẻ vào các loại sách, báo có lời và không lời như: sách văn học, truyện tranh, truyện cổ tích… a5. Tưởng tượng Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển và phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng nhiều. Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi thơ mộng, giúp phát triển trí tưởng tượng. Tuy vậy, tưởng tượng của ác em còn tản mạn, ít tổ chức, hình ảnh còn đơn giản, hay thay đổi, chưa bền vững. Trong dạy học ở tiểu học, giáo viên cần hình thành biểu tượng thông qua sự mô tả bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ của giáo viên trong các giờ học trên lớp được xem như là phương tiện dạy học trực quan ở Tiểu học. a6. Tư duy Tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức bằng cách dựa vào các đặc điểm trực quan của những đối tượng và hình tượng cụ thể. Nhờ ảnh hưởng của việc học tập, học sinh tiểu học dần chuyển từ nhận thức bên ngoài của hình tượng đến nhận thức những thuộc tính và dấu hiệu bản 14 chất của hình tượng vào tư duy. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần phải nắm được những đặc điểm trên của học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1 để lựa chọn những biện pháp và phương pháp dạy học phù hợp. 1.4. Vai trò của dạy Học vần trong việc rèn kĩ năng phát âm cho học sịnh dân tộc thiểu số 1.4.1. Chương trình phân môn Học Vần 1.4.1.1. Vai trò, nhiệm vụ của phân môn Học Vần Phân môn Học vần ở bậc Tiểu học rèn cho học sinh các kĩ năng: nghe, nói đọc, viết trong đó đọc và viết được đặc biệt ưu tiên. Học vần có nhiệm vụ giúp học sinh: - Nắm được một cách có hệ thống âm vị trong tiếng Việt: nguyên nhân, phụ âm, thanh điệu; nắm được cá dạng chữ ghi âm: a, b, c,...; các dấu ghi thanh: thanh huyền, thanh ngã, thanh sắc, ...; thuộc bảng chữ cái tiếng Việt và phát âm một cách chính xác. - Biết ghép âm, thanh điệu, vần, nắm được vị trí các âm trong vần, biết ghép phụ âm đầu với vần tạo thành tiếng và phát âm đúng, đọc đúng, viết bảng đúng tiếng đó. - Biết phát âm đúng chính âm, viết đúng chính tả các câu, vần và biết đọc các từ, câu, đoạn văn trong bài. - Rèn các kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh đặc biệt là kĩ năng đọc (phát âm chuẩn) và kĩ năng viết. Ngoài ra, phân môn học vần còn giúp học sinh phát triển vốn từ cho học sinh, tập cho các em viết đúng các mẫu câu ngắn, bồi dưỡng lòng ham thích thơ văn,mở rộng vốn hiểu biết về tự nhiên xã hội và giáo dục tư tưởng, đạo đức, tình cảm cho học sinh. 1.4.1.2. Nội dung chương trình phân môn Học vần Nội dung chương trình môn Tiếng Việt lớp 1 được xác định: về kĩ năng, kiến thức, ngữ liệu. a. Kĩ năng Xác định được kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan