Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Rèn kĩ năng đọc văn bản tiếng việt cho học sinh lớp 2 trường tiểu học thị trấn t...

Tài liệu Rèn kĩ năng đọc văn bản tiếng việt cho học sinh lớp 2 trường tiểu học thị trấn thuận châu sơn la

.PDF
52
255
132

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ĐINH THANH QUÝ RÈN KĨ NĂNG ĐỌC VĂN BẢN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN THUẬN CHÂU - SƠN LA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Sơn La, năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ĐINH THANH QUÝ RÈN KĨ NĂNG ĐỌC VĂN BẢN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN THUẬN CHÂU - SƠN LA Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Thanh Hồng Sơn La, năm 2014 Lời cảm ơn Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Thị Thanh Hồng, ngƣời đã luôn tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô giáo khoa Tiểu Học - Mầm Non, Trung tâm Thông tin thƣ viện Trƣờng Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực hiện khóa luận. Sơn La, tháng 5 năm 2014 Tác giả Đinh Thanh Qúy DANH MỤC CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ SGK sách giáo khoa PPDH phƣơng pháp dạy học HS học sinh GV giáo viên HSTH học sinh tiểu học TV tiếng việt MỤC LỤC A - PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 4 3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 5 5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 6 6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 6 7. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 7 8. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 7 9. Cấu trúc của khóa luận ...................................................................................... 7 B - PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................ 8 1.1. Một số vấn đề liên quan đến nội dung dạy học tập đọc ................................. 8 1.1.1.Khái niệm đọc .............................................................................................. 8 1.1.2. Chính âm ..................................................................................................... 9 1.1.3. Trọng âm ..................................................................................................... 9 1.1.4. Ngữ điệu ...................................................................................................... 9 1.1.5. Đọc diễn cảm ............................................................................................. 10 1.1.6. Văn bản ..................................................................................................... 10 1.2. Cơ sở khoa học của việc dạy tập đọc lớp 2 .................................................. 11 1.2.1. Cơ sở tâm sinh lí của việc dạy tập đọc ...................................................... 11 1.2.2. Cơ sở giáo dục học đối với việc dạy đọc .................................................. 12 1.2.3. Cơ sở ngôn ngữ học và văn học của việc dạy học .................................... 13 1.3. Vai trò của phân môn Tập đọc lớp 2 ............................................................ 17 1.3.1. Mục tiêu..................................................................................................... 17 1.3.2. Nhiệm vụ ................................................................................................... 18 1.4. Những vấn đề đổi mới phƣơng phƣơng pháp giáo dục tiểu học hiện nay ... 20 Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................ 21 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................. 22 2.1.Khảo sát thực tiễn rèn luyện kĩ năng đọc văn bản Tiếng Việt của học sinh lớp 2 Trƣờng Tiểu học thị trấn Thuận Châu – Sơn La........................................ 22 2.1.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 22 2.1.2. Đối tƣợng và thời gian địa bàn khảo sát ................................................... 22 2.1.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................... 23 2.1.4. Phƣơng pháp khảo sát ............................................................................... 23 2.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 23 2.2.1. Chƣơng trình phân môn tập đọc lớp 2 ...................................................... 23 2.2.2. Thực trạng dạy học rèn kĩ năng đọc văn bản Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 Trƣờng tiểu học thị trấn Thuận Châu – Sơn La .................................................. 27 2.2.3. Thực trạng rèn kĩ năng đọc của học sinh lớp 2 Trƣờng tiểu học thị trấn Thuận Châu – Sơn La.......................................................................................... 30 2.3. Một số vấn đề đặt ra khi khảo sát ................................................................. 32 Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................ 33 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TẬP ĐỌC LỚP 2 ............................................................................................... 34 3.1. Vận dụng các phƣơng pháp dạy học TV vào trong dạy – tập đọc ............... 34 3.1.1. Phƣơng pháp luyện đọc theo mẫu ............................................................. 34 3.1.2. Phƣơng pháp đọc diễn cảm ....................................................................... 34 3.1.3. Phƣơng pháp giao tiếp (phƣơng pháp đàm thoại) ..................................... 35 3.1.4. Phƣơng pháp trực quan ............................................................................. 35 3.2. Thiết kế mẫu bài “ Bóp nát quả cam” ( SGK TV2 tập 2, tr) ........................ 36 3.2.1.Thiết kế giáo án mẫu .................................................................................. 36 3.2.1.1. Mục đích của thiết kế giáo án ................................................................ 36 3.2.1.2. Yêu cầu của thiết kế ............................................................................... 36 3.2.2 Thiết kế giáo án mẫu ( trang …, phần phụ lục) ......................................... 37 Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................ 37 C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 38 1. Kết luận ........................................................................................................... 38 2 Đề xuất ............................................................................................................. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 41 A - PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người, là công cụ tổ chức quá trình tư duy và là phương tiện bộc lộ tư duy. Ngôn ngữ còn là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Ngôn ngữ là phƣơng tiện biểu hiện tâm trạng tình cảm của loài ngƣời. Môn Tiếng Việt rất quan trọng đối với học sinh tiểu học. Bởi vì Tiếng Việt là phƣơng tiện để học sinh giao tiếp và học tập. Chƣơng trình tiểu học mới nói chung và lớp 2 nói riêng xác định mục tiêu của phân môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học là: - Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (Nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trƣờng hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của tƣ duy. - Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội. Tự nhiên và con ngƣời, về văn hóa văn học của Việt Nam và nƣớc ngoài. - Bồi dƣỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng việt, góp phần hình thành, nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1.2 Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ của day đọc ở tiểu học Tập đọc là một phân môn cụ thể hóa các mục tiêu của môn Tiếng Việt. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc đƣợc tạo nên từ bốn kĩ năng cũng là bốn yêu cầu về chất lƣợng của “đọc” đọc đúng, đọc nhanh ( đọc lƣu loát, trôi chảy ) đọc có ý thức ( không hiểu đƣợc nội dung những điều mình đọc hay còn gọi là đọc hiểu) và đọc diễn cảm. Bốn kĩ năng này đƣợc hình thành trong hai hình thức đọc: đọc thành tiếng và đọc thầm. Chúng đƣợc rèn luyện đồng thời và hỗ trợ lẫn nhau. Sự hoàn thiện một trong những kĩ năng này sẽ có tác động tích cực tới những kĩ năng khác. 1 Ví dụ: Đọc đúng là tiền đề của đọc nhanh cũng nhƣ cho phép thông hiểu nội dung văn bản. Ngƣợc lại nếu không hiểu điều đang đọc thì sẽ không đọc nhanh và diễn cảm đƣợc. Nhiều khi, khó mà nói đƣợc rạch ròi kĩ năng nào làm cơ sở cho kĩ năng nào, nhờ đọc đúng mà hiểu đúng, hay chính nhờ hiểu đúng mà đọc đúng. Vì vậy trong dạy học không thể xem nhẹ yếu tố nào. Đọc là giáo dục lòng ham đọc sách hình thành phƣơng pháp và thói quen làm việc với văn bản, làm việc với sách cho học sinh. Làm cho sách trở thành một sự tôn sùng ngự trị trong nhà trƣờng đó là một trong những điều kiện để trƣờng học thực sự trở thành trung tâm văn hóa. Nói cách khác, thông qua việc dạy đọc, phải làm cho học sinh thích đọc và thấy đƣợc rằng khả năng đọc là có lợi ích cho học sinh thích đọc, phải làm cho học sinh thấy đó là một trong những con đƣờng đặc biệt để tạo cho mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ và phát triển. Về đọc không thể tách rời khỏi những nội dung đƣợc đọc nên bên cạnh nhiệm vụ rèn luyện kĩ năng, giáo dục lòng yêu sách phân môn Tập đọc còn có nhiệm vụ. + Làm giàu kiến thức ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn học cho học sinh. + Phát triển ngôn ngữ và tƣ duy cho học sinh. + Giáo giục tƣ tƣởng, đạo đức, tình cảm, thị hiếu thẩn nĩ cho học sinh. 1.3. Xuất phát từ tính tất yếu phải đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Tiếng Việt theo chương trình mới Môn Tiếng việt trong chƣơng trình tiểu học mới, thể hiện sự đổi mới cả về mục tiêu – nội dung và phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, các đánh giá kết quả của học sinh. Hiện nay mục tiêu giáo dục đã xác định đƣợc rõ ràng, chƣơng trình SGK tƣơng đối ổn định – nội dung… Chính vì vậy để thƣờng xuyên nâng cao chất lƣợng dạy học thì phƣơng pháp dạy học càng trở nên quan trọng vô cùng. Tầm quan trọng đó phải thể hiện theo quan điểm : “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Do đó chúng ta có thể khẳng định rằng: Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học 2 Tiếng Việt ở tiểu học nói chung và đổi mới phƣơng pháp dạy học tập đọc nói riêng, là một việc làm rất cần thiết và thƣờng xuyên để nâng cao chất lƣợng học tập đọc. Tạo cho học sinh nắm đƣợc các kiến thức kĩ năng theo yêu cầu của môn học đúng, để hiểu đƣợc nội dung đƣợc đọc. Còn vận dụng các phƣơng pháp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí trình độ của học sinh thực tế ở lớp học, trƣờng ở vùng miền núi là cần thiết góp phần thực hiện thành công việc đổi mới phƣơng pháp dạy theo quan điểm giao tiếp. 1.4.Thực trạng dạy đọc ở trường tiểu học hiện nay Việc dạy đọc bên cạnh những thành công còn có những hạn chế: Học sinh chƣa đọc đƣợc nhƣ ta mong muốn, đọc chƣa đúng ở những chỗ ngắt nhịp vì các em chƣa hiểu đƣợc nội dung câu thơ câu văn nên các em ngắt nghỉ không đúng với nội dung biểu cảm của tác giả. Học sinh chƣa hiểu cách nói văn chƣơng, vốn lí luận chƣa có các em thƣờng ngắt giọng giữa từ ghép, các em chƣa đọc đúng chỗ nào cần lên giọng, chỗ nào cần hạ giọng xuống khi đọc câu hỏi giọng đọc của các em còn đều đều chƣa toát lên đƣợc nội dung câu hỏi. Khi đọc các câu hội thoại các em chƣa phân biệt đƣợc giọng của nhân vật, giọng của tác giả. Giáo viên tiểu học còn lúng túng các bƣớc khi dạy tập đọc theo chƣơng trình mới, vận dụng quy trình còn máy móc dạy còn theo sách giáo viên, sách thiết kế bài soạn chứ không chú ý đến đặc thù của địa phƣơng. Cần đọc bài tập đọc (mỗi dạng thơ, văn xuôi) nhƣ thế nào, làm thế nào để chƣa lỗi phát âm cho học sinh dân tộc thiểu số, làm thế nào để các em đọc đúng, đọc nhanh hơn, rèn kỹ năng đọc đúng, đọc hiểu một nội dung để đọc hay hơn, diễn cảm hơn. Làm thế nào để hiểu đƣợc “văn”, làm sao để phối hợp đọc thành tiếng và đọc hiểu, với cách dạy nhƣ thế nào để cho những gì đƣợc đọc hiểu và tác động vào chính cuộc sống của các em… Đó là những trăn trở của mỗi giáo viên trong giờ tập đọc, từ thực trạng đó nên dẫn đến giờ dạy hiệu quả chƣa cao mà trong chƣơng trình chƣa có hƣớng dẫn cụ thể, chƣa đúc rút kinh nghiệm trong giảng dạy. 3 Xuất phát từ những lí do nêu trên trong khóa luận này tôi chọn nghiên cứu đề tài : “Rèn kĩ năng đọc văn bản Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 Trường Tiểu học thị trấn Thuận Châu- Sơn La. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Chƣơng trình dạy Tiếng Việt ở Tiểu học năm 2006 là sự hoàn thiện tiếp tục Chƣơng trình dạy học Tiếng Việt năm 2001. Chƣơng trình mới đòi hỏi phải có sự đổi mới phƣơng pháp cũng nhƣ các hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp. Chính vì vậy, trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu đƣa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học nói chung và ở Tiểu học nói riêng. Thực hiện khóa luận này, chúng tôi qyan tâm tới một số công trình nghiên cứu sau. “Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học”( NXB Đại học Sƣ phạm – 2002) với mục tiêu trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản, hiện đại và các kĩ năng giảng dạy Tiếng Việt ở trƣờng tiểu học. Giáo trình cung cấp thông tin về những vấn đề chung của phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt và dạy học các phân môn Tiếng Việt ở tiểu học. Bên cạnh đó, các tác giả còn đƣa ra nhiều phƣơng pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học phát huy tính tích cự của học sinh trong từng phân môn cụ thể. “Dạy và học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo chƣơng trình mới” ( NXB Giáo Dục – 2007) đã cung cấp những thông tin tổng quát về chƣơng trình dạy tiếng mẹ đẻ ở cấp Tiểu học của một số nƣớc trên thế giới. Tác giả cho rằng : việc dạy Tiếng Việt phải nhằm cả vào hia chức năng của ngôn ngữ ( công cụ tƣ duy và công cụ giao tiếp); phải chú trọng vào cả bốn kĩ năng ( nghe, nói, đọc, viết ); phải hƣớng tới sự giao tiếp và sử dụng phƣơng pháp giao tiếp. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đƣa ra vấn đề cần tiếp thu kinh nghiệm và thành tựu dạy tiếng mẹ đẻ trên thế giới cũng nhƣ nhƣợc điểm cần khắc phục của những loại chƣơng trình Tiếng Việt trong mấy thập niên trƣớc đó. Đó chính là cơ sở khoa học và thực tiễn của việc xây dựng chƣơng trình mới, đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Tiếng Việt nói chung và môn Tập đọc nói riêng. 4 Giáo trình “Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” – tài liệu đào tạo GV – 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Phát triển GV Tiểu học đã tổ chức biên soạn các modun đào tạo, bồi dƣỡng GV nhằm nâng cao năng lực chuyên môn – nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung, phƣơng pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục Tiểu học theo chƣơng trình, SGK tiểu học mới. Điểm mới ở các tài liệu này là đƣa ra nhiều phƣơng pháp dạy học mới nhƣ sử dụng băng hình, phƣơng pháp giao tiếp… nhằm tích cực hóa hoạt động học tập. Nhìn chung các tác giả đều đã cập nhật tới những vấn đề dạy học chung nhất của dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo chƣơng trình mới cũng nhƣ đƣa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học của từng phân môn, trong đó có phân môn Tập đọc. Tuy nhiên các tác giả chƣa đề cập vấn đề rèn luyện kĩ năng đọc đúng cho HS tiểu học ở vùng cao cũng nhƣ HS chƣa có kĩ năng đọc văn bản, Đọc văn bản Tiếng Việt chƣa lƣu loát. Các công trình nghiên cứu của các tác giả là những định hƣớng quan trọng làm cơ sở lí luận để cho ngƣời tôi nghiên cứu thực hiện đề tài: “ Rèn kĩ năng đọc văn bản Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 Trường Tiểu học thị trấn Thuận Châu – Sơn La”. 3. Mục đích nghiên cứu Từ việc tìm hiểu những vấn đề lí luận và thực tiễn về dạy học phân môn Tập đọc và rèn kĩ năng đọc văn bản tiếng Việt cho học sinh nhằm tìm ra biện pháp đọc đúng, đọc hay để giúp học sinh học tốt phân môn Tập đọc lớp 2. Qua đó giúp các em nắm đƣợc các quy tắc đọc: đọc rõ tiếng, rõ lời và đúng chính âm, ngắt giọng đúng chỗ, đọc đúng ngữ điệu, thể hiện yếu tố phù hợp ngôn ngữ khi đọc, tốc độ âm lƣợng đọc. Nhờ đó mà nâng cao hiệu quả giờ học tập đọc của học sinh. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài - Khảo sát thực trạng đọc chƣa tốt của học sinh và tìm hiểu nguyên nhân học sinh tiểu học đọc sai, đọc chƣa diễn cảm khi đọc các văn bản Tiếng Việt. 5 - Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng đọc văn bản Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 Trƣờng Tiểu học thị trấn Thuận Châu – Sơn La. - Khảo sát nội dung tìm hiểu ở SGK - Tìm hiểu một số vấn đề lý luận làm cơ sở cho việc dạy tập đọc. Tìm hiểu về nội dung và phƣơng pháp dạy tập đọc lớp 2 - Khảo sát thực trạng dạy đọc thông qua các giờ dạy tập đọc. - Khảo sát kĩ năng đọc của học sinh qua một bài tập đọc. 5. Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện thời gian và trình độ của bản thân nên tác giả chỉ còn nghiên cứu vấn đề rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2A1 Trƣờng Tiểu học thị trấn Thuận Châu – Sơn La. Nghiên cứu thực tiễn qua trình đọc văn bản Tiếng Việt của học sinh ở trƣờng tiểu học thị trấn Thuận Châu – Sơn La 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong qua trình thực hiện đề tài này, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu theo các phƣơng pháp sau: 6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết Đọc nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và phƣơng pháp dạy tiếng Việt nói riêng trong đó có phƣơng pháp dạy tập đọc. Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu nhằm rút ra đƣợc những vấn đề cần thiết để sử dụng cho thực hiện đề tài, làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu đề tài, đƣa đề tài vào áp dụng phù hợp với thực tế. Bên cạnh đọc các tài liệu trên còn nghiên cứu thêm SGK, sách giáo viên từ lớp 1, 2 của chƣơng trình mới. Trên cơ sở nghiên cứu SGK để nắm bắt đƣợc chƣơng trình các môn, mối quan hệ giữa các môn học đối với SGK còn tập nghiên cứu sâu vào phân môn Tập đọc. 6 6.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát - Điều tra thực trạng dạy học ở Trƣờng Tiểu học thị trấn Thuận Châu – Sơn La. - Dạy một tiết tập đọc ở lớp 2 bài “ Bóp nát quả cam” - Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 2. 7. Giả thuyết khoa học Hiện nay học sinh lớp 2 Trƣờng Tiểu học thị trấn Thuận Châu – Sơn La còn hạn chế về việc đọc văn bản Tiếng Việt nếu giáo viên có biện pháp phù hợp trong quy trình hƣớng dẫn học sinh đọc một cách khoa học thì sẽ góp phần khắc phục những khó khăn đó. Các biện pháp đề xuất trong khóa luận đƣợc nghiệm thu hy vọng sẽ góp thêm tiếng nói giúp học sinh lớp 2 luyện đọc tốt hơn. 8. Đóng góp của đề tài Về lí luận: Nghiên cứu đƣợc những vấn đề lí luận về vai trò của phân môn Tập đọc ở tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng; Khẳng định những cơ sở khoa học của việc dạy học tập đọc. Đề xuất những biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc văn bản Tiếng Việt cho học sinh. Về thực tiễn: Khảo sát đánh giá đƣợc thực trạng rèn kĩ năng đọc văn bản Tiếng Việt cho học sinh lớp 2 Trƣờng Tiểu học thị trấn Thuận Châu – Sơn La; Thiết kế mẫu giáo án bài tập đọc ứng dụng những biện pháp đã đề xuất. 9. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo khóa luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1, Cơ sở lí luận. Chƣơng 2, Cơ sở thực tiễn Chƣơng 3, Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tập đọc lớp 2. 7 B - PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Một số vấn đề liên quan đến nội dung dạy học tập đọc 1.1.1.Khái niệm đọc Môn Tiếng Việt ở trƣờng phổ thông có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ đƣợc thể hiện trong bốn dạng hoạt động, tƣơng ứng với chúng là bốn kĩ năng, nghe, nói, đọc, viết. Đọc là một dạng hoạt động ngôn ngữ, là một quá trình chuyển dạng từ hình thức viết sang lời nói có âm thanh và thông hiểu nó (úng dụng với hình thức đọc thành tiếng) là quá trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa không có âm thanh ( ứng với đọc thầm ). Hai mảng này có liên quan với nhau bởi vì đọc thành tiếng đúng thì mới hiểu và ngƣợc lại có hiểu thì mới đọc đúng đọc hay.[7, trang 7] Những kinh nghiệm của đời sống, những thành tựu của văn hóa khoa học tƣ tƣởng tình cảm của các thế hệ trƣớc và của cả những ngƣời đƣơng thời phần lớn đã đƣợc ghi lại bằng chữ viết. Nếu không biết đọc thì con ngƣời không thể tiếp thu nền văn minh của loài ngƣời, không thể sống một cuộc sống bình thƣờng có hạnh phúc với đúng nghĩa của từ này trong xã hội hiện đại. Biết đọc con ngƣời đã nhận đƣợc khả năng tiếp nhận lên nhiều lần, từ đây con ngƣời biết tìm hiểu, đánh giá cuộc sống nhận thức các mối quan hệ tự nhiên xã hội tƣ duy, biết đọc con ngƣời sẽ có khả năng chế ngự một phƣơng tiện văn hóa cơ bản giúp họ giao tiếp đƣợc với thế giới bên trong của ngƣời khác, thông hiểu tƣ tƣởng, tình cảm của ngƣời khác đặc biệt khi đọc các tác phẩm văn chƣơng, con ngƣời không chỉ thức tỉnh về nhận thức mà còn rung động tình cảm, nảy nở những ƣớc mơ tốt đẹp đƣợc khơi dậy năng lực hành động, sức sáng tạo cũng nhƣ bồi dƣỡng tâm hồn. Không biết đọc con ngƣời sẽ không có điều kiện hƣởng thụ sự giáo dục mà xã hội dành cho họ, không thể hình thành đƣợc nhân cách một cách toàn diện. Đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin đang bùng nổ thì biết đọc ngày càng quan trọng vì nó sẽ giúp ngƣời ta sử dụng các nguồn thông tin, đọc chính là học, học nữa, học mãi, đọc để tựu học học cả đời 8 Vì những lí do trên, dạy đọc có một ý nghĩa rất to lớn ở tiểu học. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi ngƣời đi học. Đầu tiên là trẻ phải học đọc, sau đó trẻ phải đọc để học. Đọc chiếm lĩnh đƣợc một ngôn ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập. Nó là công cụ để học tập. Nó tạo điều kiện để học sinh có khả năng có khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Nó là một khả năng không thể thiếu đƣợc của con ngƣời thời đại văn minh. Đọc một cách có ý thức cũng sẽ tác động tích cực tới trình độ ngôn ngữ cũng nhƣ tƣ duy của ngƣời đọc. Việc dạy đọc sẽ giúp cho học sinh hiểu biết hơn bồi dƣỡng ở các em lòng yêu cái thiện, cái đẹp dạy cho các em biết suy nghĩ một cách lôgic cũng nhƣ biết tƣ duy có hình ảnh. Nhƣ vậy đọc có một ý nghĩa to lớn còn vì nó bao gồm các nhiệm vụ giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển. 1.1.2. Chính âm Chính âm là các chuẩn mực phát âm của một ngôn ngữ có giá trị và hiệu lực về mặt xã hội. Chính âm sẽ quy định nội dung luyện phát âm ở Tiểu học. Chính âm liên quan đến vấn đề chuẩn hoá ngôn ngữ, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Việc hiểu biết về chính âm sẽ giúp ta xác định nội dung đọc đúng, đọc diễn cảm một cách có nguyên tắc. [7, trang 12, 13] 1.1.3. Trọng âm Trọng âm là độ vang và độ mạnh khi phát ra âm tiết (tiếng). Dựa vào sự phát âm một tiếng mạnh hay yếu, kéo dài hay không kéo dài, đƣờng nét thanh điệu rõ hay không rõ, ngƣời ta chia các tiếng trong chuỗi lời nói thành tiếng có trọng âm (là tiếng có trọng âm mạnh) và không có trọng âm (tiếng có trọng âm yếu). Trọng âm mạnh rơi vào các từ truyền đạt thông tin mới hoặc có tầm quan trọng trong câu. Trọng âm yêu đi với những từ không có hoặc có ít thông tin mới. Đây là căn cứ để chúng ta đọc rõ, nhấn giọng hay kéo dài những từ quan trọng trong bài. [7, trang 16] 1.1.4. Ngữ điệu Ngữ điệu là sự thay đổi giọng nói, giọng đọc, là sự lên cao hay hạ thấp giọng nói, giọng đọc. Theo nghĩa rộng, ngữ điệu là sự thống nhất của một tổ hợp các phƣơng tiện siêu đoạn (siêu âm đoạn tính) có quan hệ tƣơng tác lẫn nhau 9 đƣợc sử dụng ở bình diện câu nhƣ cao độ (độ cao thấp của âm thanh), cƣờng độ (độ lớn, nhỏ, mạnh, yếu của âm thanh), tốc độ (độ nhanh chậm, ngắt nghỉ), trƣờng độ (độ dài ngắn của âm thanh) và âm sắc. Ngữ điệu là yếu tố gắn chặt với lời nói, yếu tố tham gia tạo thành lời nói. Ngữ điệu đƣợc sử dụng để biểu thị ý nghĩa và phạm trù ngữ pháp cũng nhƣ các sắc thái cảm xúc biểu cảm. [7 , trang 16] 1.1.5. Đọc diễn cảm Đọc diễn cảm ở đây đƣợc hiểu là đọc hay, là một yêu cầu đặt ra khi đọc những văn bản văn chƣơng hoặc các yếu tố của ngôn ngữ văn chƣơng. Ở Tiểu học không yêu cầu HS có phong cách riêng khi đọc mà yêu cầu HS có ý thức đọc đúng ngữ điệu để biểu đạt đúng ý nghĩa, tình cảm mà tác giả đã gửi gắm trong văn bản đƣợc đọc, đồng thời cũng biểu hiện sự thông hiểu, cảm thụ của ngƣời đọc đối với tác phẩm. Đọc diễn cảm phản ánh cách hiểu bài văn, bài thơ và việc hiểu là cơ sở của đọc diễn cảm. Vì vậy để đọc diễn cảm, trƣớc hết phải xác định nội dung, nghĩa lí của bài đọc, sắc thái tình cảm, cảm xúc, giọng điệu chung của bài. Đây là nhiệm vụ của quá trình đọc hiểu. Kết thúc quá trình đọc hiểu, HS phải xác định đƣợc cảm xúc của bài, ví dụ cần đọc với giong: vui, buồn, tự hào, thiết tha, trang nghiêm, sâu lắng, ngợi ca, vui tƣơi, nhẹ nhàng, trầm hùng, mạnh mẽ, tâm tình. Xác định giọng điệu chung của một bài đọc cũng nhƣ xác định đƣợc cảm xúc chung của một bài hát mà ngƣời nhạc sĩ thƣờng chỉ dẫn trên đầu mỗi bản nhạc. [ 7, trang 17] 1.1.6. Văn bản Văn bản là một sản phẩm của lời nói, một chỉnh thể ngôn ngữ, thƣờng bao gồm một tập hợp các câu và có thể có một đầu đề, nhất quán về chủ đề và trọn vẹn về nội dung, đƣợc tổ chức theo một kết cấu chặt chẽ nhằm một mục đích giao tiếp nhất định. [7, trang 20] Chƣơng trình tập đọc lớp 2 đã sử dụng những văn bản nhiều thể loại khác nhau, có thể gọi chung là nhóm Các văn bản nghệ thuật ( truyện, thơ…) nhóm Các văn bản khác ( khoa học, hành chính, báo chí) phản ánh nhiều lĩnh vực đời sống khác nhau. 10 1.2. Cơ sở khoa học của việc dạy tập đọc lớp 2 1.2.1. Cơ sở tâm sinh lí của việc dạy tập đọc Để tổ chức giờ đọc cho học sinh chúng ta cần hiểu rõ quá trình đọc, nắm bản chất kĩ năng đọc. Đặc biệt tâm sinh lý của học sinh khi đọc là cơ sở của việc dạy đọc. Đọc là một hoạt động trí tuệ phức tạp mà cơ sở là việc tiếp nhận thông tin bằng chữ viết dựa vào hoạt động của cơ qua thị giác. Đọc đƣợc xem là một hoạt động có hai mặt quan hệ mật thiết mới nhau, là việc sử dụng bộ mã chữ - âm để phát ra một cách trung thành những dòng văn tự ghi lại bằng lời nói âm thanh. Đó là vận động tƣ tƣởng, tình cảm, sử dụng bộ mã chữ nghĩa, tức là mối liên hệ giữa các con chữ và ý tƣởng, các khái niệm chứa đựng bên trong để nhớ và hiểu cho đƣợc nội dung những gì đƣợc đọc. Đọc bao gồm những yếu tố tiếp nhận bằng mắt, hoạt động của các cơ quan phát âm, các cơ quan thính giác và thông hiểu những gì đƣợc đọc, càng ngày những yếu tố này càng gần với nhau hơn, tác động đến nhau nhiều hơn. Nhiệm vụ cuối cùng là sự phát triển kĩ năng đọc là đạt đến sự tổng hợp giữa những mặt riêng lẻ này trong quá trình đọc. Đó là sự phân biệt ngƣời mới biết đọc và ngƣời đọc thành thạo. Học sinh càng có khả năng tổng hợp các mặt trên bao nhiêu thì việc đọc càng hoàn thiện, càng chính xác hoàn thiện bấy nhiêu. Việc hình thành kỹ năng đọc trùng với kĩ thuật đọc ( tức là việc chuyển dạng hình thức chữ viết của từ và âm thanh ) đọc đƣợc hiểu và kĩ thuật đọc cùng với sự thông hiểu đọc ( không chỉ hiểu nghĩa từ riêng lẻ mà cả câu, cả bài ) ý nghĩa cả hai mặt của thuật ngữ “đọc” đƣợc ghi nhận trong các tài liệu tâm lí học và phƣơng pháp dạy học. Kỹ năng đọc là một kỹ năng phức tạp, đòi hỏi một quá trình luyện tập lâu dài T.G.E Gôrốp chia việc hình thành kĩ năng này qua ba giai đoạn phân tích, tổng hợp (còn gọi là phát sinh, hình thành một cấu trúc chỉnh thể của hành động) và giai đoạn tự động hóa. Học sinh lớp 2, 3 bắt đầu đọc tổng hợp. Thời gian gần đây ngƣời ta đã chú trọng hơn đến những mối quan hệ quy định lẫn nhau của việc hình thành kĩ năng 11 đọc, làm việc với văn bản. Đòi hỏi giờ tổ chức tập đọc sao cho việc phân tích nội dung của bài học, đồng thời hƣớng đến việc hoàn thiện kỹ năng đọc, hƣớng đến đọc có ý thức bài đọc. Đọc là hiểu nghĩa chữ viết, nếu trẻ không hiểu thì những từ đƣa ra cho các em đọc thì các em sẽ có hứng thú học tập và không có khả năng thành công. Do đó hiểu những gì đƣợc đọc sẽ tạo ra động cơ hứng thú cho việc đọc. Mục đích này chỉ có thể đạt đƣợc thông qua con đƣờng luyện giao tiếp có ý thức. một phƣơng tiện luyện tập quan trọng, cũng đồng thời là một mục tiêu đạt tới sự chiếm lĩnh ngôn ngữ. Chính là việc đọc cả đọc thành tiếng và đọc thầm. Quá trình hiểu văn bản bao gồm các bƣớc sau: + Hiểu nghĩa các từ ngữ + Hiểu nghĩa các khối đoạn + Hiểu nghĩa đƣợc cả bài Học sinh tiểu học không phải bao giờ cũng dễ dàng hiểu đƣợc những câu điều mình học. Hầu nhƣ toàn bộ sức chú ý đều tập trung vào việc nhận ra mặt chữ, đánh vần để phát âm, còn nghĩa thì chƣa đủ thì giờ và sức lực để nhận biết. Mặt khác, do vốn từ còn năng lực liên kết câu thành ý còn hạn chế nên việc hiểu và nội dung còn khó khăn. Đây là cơ sở đề xuất các biện pháp hình thành năng lực đọc hiểu cho học sinh tiểu học. 1.2.2. Cơ sở giáo dục học đối với việc dạy đọc Phƣơng pháp dạy Tập đọc phải dựa trên cơ sở giáo dục học. Giáo dục học cung cấp cho phƣơng pháp dạy học tập đọc những hiểu biết về mục tiêu giáo dục nói chung. Mục đích của giáo dục là phát triển tâm hồn và thể chất của học sinh, chuẩn bị cho các em điều kiện tham gia vào cuộc sống.. Phân môn Tập đọc chính là sự cụ thể hóa mục tiêu của khoa học giáo dục, nó hiện thực hóa mục tiêu nhiệm vụ giáo dục học đề ra: phát triển trí tuệ, hình thành nhân cách, hình thành thói quen khoa học, giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm, đạo đức cho học sinh. 12 Phƣơng pháp dạy học Tập đọc phải vận dụng các nguyên tắc cơ bản của giáo dục nhƣ: nguyên tắc vừa sức, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc gắn với lí thuyết, nguyên tắc gắn với thực hành, nguyên tắc trực quan… Phƣơng pháp dạy học Tập đọc chọn ở giáo dục học những hình thức tổ chức dạy học theo đặc trƣng môn học của mình. Ở nhà trƣờng cũng nhƣ trong đời sống xã hội, chúng ta thƣờng gặp các hình thức đọc nhƣ: đọc thành tiếng, đọc nhẩm,đọc đồng thanh, đọc diễn cảm, đọc thầm. 1.2.3. Cơ sở ngôn ngữ học và văn học của việc dạy học Phƣơng pháp dạy tập đọc, phải dựa trên cơ sở ngôn ngữ học nó liên quan mật thiết với một số vấn đề của ngôn ngữ học nhƣ vấn đề chính âm, chính tả, chữ viết, ngữ điệu, nghĩa của từ, câu, đoạn. Dựa trên cơ sở nghiên cứu của ngôn ngữ học xác lập nội dung và phƣơng pháp dạy tập đọc. Bốn phẩm chất của đọc không thể tách rời những cơ sở ngôn ngữ học không coi trọng đúng mức những cơ sở này, việc dạy học sẽ mang tính tùy tiện và không đảm bảo hiệu quả dạy học. Những hiểu biết về chính âm trong tiếng Việt sẽ giúp GV dạy tốt hơn phân môn Tập đọc ở tiểu học. Chính âm là các chuẩn mực phát âm của một ngôn ngữ có giá trị và hiệu quả về mặt xã hội. Theo đa số nhà nghiên cứu nội dung cơ bản của chính âm trong Tiếng Việt hiện nay nên lấy hệ thống ngữ âm ( cách phát âm ) của phƣơng ngữ Bắc Bộ mà tiêu biểu là tiếng Hà Nội làm căn cứ bổ xung cách phát âm. Một số phụ âm quặt lƣỡi ( tr, s, r ) và không phát âm phân biệt d/gi. Những hiểu biết về vấn đề ngữ điệu Tiếng Việt là cơ sở để GV hƣớng dẫn HS đọc diễn cảm các văn bản nghệ thuật. Ngữ điệu là sự thay đổi giọng nói, giọng đọc là sự lên cao hay hạ thấp giọng đọc, giọng nói. Ngữ điệu là một trong những thành phần của ngôn điệu, ngữ điệu gồm toàn bộ các phƣơng tiện siêu đoạn ( siêu âm đoạn tính ) đƣợc sử dụng bình diện câu nhƣ độ thấp của âm thanh cƣờng độ mạnh yếu, hay là môi 13 trƣờng chuyền dẫn (độ dài ngắn của âm thanh, hay là thời gian thực tế của âm thanh) âm sắc ( là sắc thái riêng của âm thanh) Ngữ điệu là yếu tố gắn chặt với lời nói, là yếu tố tham gia tạo thành lời nói. Mỗi ngôn ngữ, có một ngữ điệu riêng, ngữ điệu Tiếng Việt nhƣ các ngôn ngữ có thanh điệu khác, chủ yếu đƣợc biểu hiện ở sự lên giọng và xuống giọng (trƣờng độ) và sự chuyển giọng (phối hợp cả cƣờng độ và trƣờng độ). Những hiểu biết về lí thuyết văn bản phong cách học và việc dạy đọc cho học sinh là cơ sở để GV hƣớng dẫn học sinh đọc văn bản theo thể loại.Việc dạy học không thể dựa trên lý thuyết văn bản, những tiêu chuẩn để phân tích, đánh giá một văn bản nói chung cũng nhƣ lý thuyết để phân tích đánh giá các tác phẩm văn chƣơng nói riêng. Việc hình thành kỹ năng đọc cho học sinh phải dựa trên những tiêu chuẩn đánh giá văn bản tốt, tính chính xác, tính đúng đắn và tính thẩm mỹ, dựa trên các đặc điểm về kiểu ngôn ngữ, các phong cách chức năng, các thể loại văn bản các đặc điểm về tác phẩm của thể loại văn chƣơng dùng làm ngữ liêu đọc ở Tiểu học. Ví dụ: Cách đọc và khai thác để hiểu nội dung bài thơ, một đoạn tả cảnh, một câu tục ngữ, một truyền thuyết, một bài lịch sử… là khác nhau. Việc hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài đọc cũng phải dựa trên những hiểu biết về đề tài, chủ đề kết cấu nhân vật, quan hệ giữa nội dung hình thức, các biện pháp thể hiện trong tác phẩm văn học nhằm miêu tả, kể chuyện và biểu hiện các phƣơng tiện, biện pháp tu từ. Khi luyện đọc cho học sinh GV cần quan tâm tới hình thức đọc thành tiếng. Giáo viên hƣớng dẫn học sinh chuẩn bị tâm thế để đọc. Khi đọc cần ngồi ngay ngắn, khoảng cách từ mắt đến sách nằm trong khoảng từ 30-35cm, cổ và đầu thẳng, phải hít sâu và thở ra chậm để lấy hơi. Ở lớp khi đƣợc cô giáo gọi đọc, học sinh phải bình tĩnh, tự tin không hấp tấp đọc ngay. Trƣớc khi nói về việc rèn đọc đúng cần nói về tiêu chí cƣờng độ và tƣ thế khi đọc, tức là rèn đọc to, đọc đàng hoàng. Trong hoạt động giao tiếp, khi đọc thành tiếng ngƣời đọc đóng một lúc hai vai: Một vai – và mặt này thƣờng đƣợc nhấn mạnh – là ngƣời tiếp nhận thông tin, bằng chữ viết, vai thứ hai là ngƣời 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan