Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước công nghiệp phát triển và các ...

Tài liệu Rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước công nghiệp phát triển và các biện pháp giúp việt nam vượt rào cản

.PDF
102
724
65

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỘT SỐ NƯỚC CÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN VÀ CÁC BIỆN PHÁP GIÚP VIỆT NAM VƯỢT RÀO CẢN Giáo viên hướng dẫn: Thạc sỹ Bùi Thị Lý Sinh viên thực hiện : Đào Thị Thu Hương Lớp Anh 10 – K38 Hà Nội, năm 2003 MỤC LỤC : PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 5 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI .............. 8 I. Rào cản kỹ thuật trong thương mại .....................................................8 1. Khái niệm và các hình thức của rào cản kỹ thuật trong thương mại........8 1.1. Rào cản kỹ thuật trong thương mại là gì? .............................................8 1.2. Các hình thức của rào cản kỹ thuật trong thuương mại quốc tế ............9 1.2.1. Tiêu chuẩn về chất lượng và quy cách sản phẩm.......................................... 10 1.2.2. Tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm và an toàn cho người sử dụng .................. 12 1.2.3. Tiêu chuẩn về môi trường............................................................................ 14 2. Quy định của WTO về rào cản kỹ thuật trong thương mại ....................17 2.1. Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại của WTO...................17 2.2. Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật của WTO ...20 II. Các hệ thống quản lý chất lượng thường được sử dụng trên thế giới ...............................................................................22 1. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 .................................................22 2. Hệ thống quản trị môi trường ISO 14000 ..............................................24 3. Hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ (TQM)........................................27 4. Hệ thống HACCP .................................................................................28 III. Tác động của rào cản kỹ thuật đối với thương mại quốc tế .............30 CHƯƠNG II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC CÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN ............................ 35 I. Liên minh châu Âu – EU.....................................................................35 1. Khái quát chung về thị trường EU.........................................................35 2. Một số quy định kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu vào thị trường EU....36 II. Mỹ ........................................................................................................46 1. Khái quát chung về thị trường Mỹ.........................................................46 2. Một số quy định kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu vào thị trường Mỹ....47 III. Nhật Bản .............................................................................................54 1. Khái quát về thị trường Nhật Bản..........................................................54 2. Một số quy định kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu vào thị trường Nhật .56 IV. Rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước công nghiệp phát triển khác .....................................................................................62 1. Canada ..................................................................................................62 2. Australia................................................................................................64 3. Hàn Quốc..............................................................................................67 CHƯƠNG III : CÁC GIẢI PHÁP GIÚP VIỆT NAM VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI.............................................................................. 72 I. Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam trước rào cản kỹ thuật từ các nước công nghiệp phát triển..........................................................72 1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam từ 1986 đến nay..............................72 2. Những thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam trước rào cản kỹ thuật từ các nước công nghiệp phát triển ...........................................74 II. Các giải pháp giúp Việt Nam vượt rào cản kỹ thuật trong thương mại .................................................................................79 1. Các giải pháp cấp Nhà nước..................................................................79 1.1. Ký kết các hiệp định song phương và đa phương về rào cản kỹ thuật trong thương mại ......................................................................80 1.2. Tuyên tryền giới thiệu cho các doanh nghiệp về rào cản kỹ thuật của các nước...........................................................................................82 1.3. Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý về chất lượng và kỹ thuật cho các doanh nghiệp.....................................................................84 1.4. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia cho sản phẩm và thành lập các cơ quan kiểm tra chất lượng đối với hàng xuất khẩu ..................85 2. Các giải pháp ở cấp độ doanh nghiệp ........................................................88 2.1. Nâng cao nhận thức về rào cản kỹ thuật trong thương mại ....................88 2.2. Áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế............................................89 2.3. Gắn “nhãn sinh thái” cho hàng hoá ......................................................91 2.4. Đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm................................................................92 PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đường đổi mới, chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và đã đạt được khá nhiều thành tựu đáng kể. Trong mấy năm gần đây nền kinh tế luôn tăng trưởng với tốc độ 6-7%/năm. Đặc biệt, xuất khẩu của Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh và góp phần to lớn cho sự phát triển của đất nước. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm ngày càng tăng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2001 đạt 15 tỷ USD, năm 2002 đạt 16,7 tỷ USD chiếm khoảng 50% GDP của cả nước. Và trong những năm tới, xuất khẩu vẫn là một định hướng phát triển chiến lược của chúng ta. Nền kinh tế thế giới đang trong thời kỳ hội nhập với xu hướng toàn cầu hoá khu vực hoá, hình thành các khối mậu dịch tự do và hiện nay trên thế giới cũng hình thành các tập đoàn đa quốc gia có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế thế giới. Trong kỷ nguyên này, thế giới sẽ là một thị trường thống nhất, mà chủ thể kinh tế là các khối mậu dịch tự do, đơn vị kinh tế chủ yếu chi phối thị trường là các tập đoàn đa quốc gia. Cạnh tranh kinh tế sẽ diễn ra gay gắt trên quy mô toàn cầu. Các quốc gia sẽ không thể phát triển tốt và sẽ bị tụt hậu nếu đứng ngoài cuộc. Theo xu hướng đó, Việt Nam cũng đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giớivà khu vực. Việt Nam đã là thành viên của ASEAN, APEC, AFTA và đang trong quá trình đàm phán để gia nhập WTO. Hội nhập kinh tế mang lại rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam: các rào cản thương mại được dỡ bỏ theo hiệp định được ký kết giữa các quốc gia thành viên của các tổ chức, việc tiếp cận thị trường dễ dàng hơn, thông tin được cung cấp đầy đủ hơn. Nhưng các doanh nghiệp cũng đứng trước nhiều thách thức: các quốc gia thay vì sử dụng thuế, giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch… để bảo vệ thị trường đã dựng nên một loại rào cản mới tinh vi , phức tạp và khó vượt qua hơn nhiều. Đó là rào cản kỹ thuật. Rào cản kỹ thuật thật sự là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam bởi trình độ kỹ thuật của nước ta còn thấp, các doanh nghiệp còn chưa ý thức được tầm quan trọng của các rào cản đó. Do vậy, các doanh nghiệp nước ta gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận và xuất khẩu hàng sang các thị trường có sử dụng rào cản kỹ thuật. Vậy rào cản kỹ thuật trong thương mại là gì, có tác động thế nào tới thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu của Việt Nam nói riêng, thực tiễn áp dụng các rào cản kỹ thuật của các nước trên thế giới như thế nào, các doanh nghiệp Việt Nam cần làm gì để vượt qua các rào cản đó để thâm nhập thị trường các nước? Đề tài “Rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước công nghiệp phát triển và các biện pháp để Việt Nam vượt rào cản” được chọn lựa để làm rõ vấn đề rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước công nghiệp phát triển như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia… và đưa ra một số giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua các rào cản đó. II. Mục đích nghiên cứu của khoá luận:  Nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế.  Phân tích thực tiễn áp dụng rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước công nghiệp phát triển.  Kiến nghị một số giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam vượt rào cản. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:  Nghiên cứu những vấn đề khái quát về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế.  Nghiên cứu về tình hình sử dụng rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước công nghiệp phát triển.  Đánh giá thực trạng của thương mại Việt Nam trước các rào cản kỹ thuật và đưa ra các kiến nghị về các biện pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam vượt rào cản. IV. Phương pháp nghiên cứu của khoá luận: Khoá luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, phân tích, tổng hợp, chứng minh kết hợp lý luận với những hiện tượng thực tế để làm sáng tỏ vấn đề. V. Những đóng góp của khoá luận:  Khoá luận chứng minh rằng trong thương mại quốc tế hiện nay, rào cản kỹ thuật có tác động rất to lớn tới thương mại giữa các nước và việc sử dụng rào cản kỹ thuật ngày càng phổ biến.  Khoá luận đưa ra những rào cản mà một số nước công nghiệp phát triển hiện nay đang áp dụng để giúp các doanh nghiệp Việt Nam hiểu rõ hơn về rào cản kỹ thuật từ đó rút ra bài học và kinh nghiệm khi xuất khẩu sang các nước đó.  Khoá luận đưa ra những kiến nghị về các giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam có thể vượt qua được các rào cản kỹ thuật đó khi tham gia thương mại quốc tế. VI. Kết cấu của khoá luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 3 chương:  Chương I : Khái quát về rào cản kỹ thuật trong thương mại.  Chương II : Thực tiễn áp dụng rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước công nghiệp phát triển.  Chương III : Các giải pháp giúp Việt Nam vượt rào cản kỹ thuật trong thương mại. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thạc sĩ Bùi Thị Lý, giảng viên môn Quan hệ kinh tế quốc tế, Khoa Kinh tế Ngoại thương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khoá luận này CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI I. RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm và các hình thức của rào cản kỹ thuật trong thương mại 1.1. Rào cản kỹ thuật trong thương mại là gì? Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, không chỉ giới hạn ở thương mại hàng hoá mà còn mở rộng ra các lĩnh vực khác như dịch vụ, sở hữu trí tuệ…, đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia trên thế giới. Vì thế phấn đấu cho nền thương mại tự do toàn cầu là mục tiêu của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà cụ thể là do trình độ phát triển kinh tế – xã hội không đồng đều mà các biện pháp bảo hộ thuế quan và phi thuế quan ra đời nhằm bảo hộ nền sản xuất nội địa. Do đó, trong thương mại quốc tế hiện nay, để thâm nhập vào một thị trường, các doanh nghiệp cần phải vượt qua hai loại rào cản, đó là:  Hàng rào thuế quan ( Custom duties barriers )  Hàng rào phi thuế quan (Non tariff-Trade barriers ) Tuy nhiên, hiện nay với xu hướng tự do hoá thương mại, hàng rào thuế quan giữa các khối kinh tế, giữa các quốc gia ngày càng giảm đi và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn. Do đó, dù thuế quan là một công cụ bảo hộ thị trường quan trọng nhất và đã từng có hiệu quả tốt trước đây nhưng hiện nay vai trò của nó đã bị suy giảm. Bên cạnh hàng rào thuế quan, một số rào cản phi thuế khác như quota, quy định giá tính thuế… cũng sẽ được bãi bỏ. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các nhà xuất khẩu có thể dễ dàng tiếp cận vào các thị trường khác mà việc tiếp cận và thâm nhập thị trường càng trở nên khó khăn hơn do việc các quốc gia tăng cường sử dụng những quy định và các yêu cầu thị trường trong các khía cạnh về an toàn, sức khoẻ, chất lượng và các vấn đề môi trường và xã hội. Các quy định này được gọi chung là các rào cản kỹ thuật trong thương mại. Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế (Technical Barriers to International Trade – TBT) là một hình thức bảo vệ mậu dịch thông qua việc các nước nhập khẩu đưa ra các yêu cầu về tiêu chuẩn đối với hàng hoá nhập khẩu vào nước mình hết sức khắt khe. Nếu hàng nhập khẩu không đạt một trong các tiêu chuẩn được đưa ra đều không được nhập khẩu vào lãnh thổ nước nhập hàng. Rào cản kỹ thuật chính là các chỉ tiêu về chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng của hàng hoá mà các nước đưa ra để hạn chế hàng hoá nhập khẩu vào nước mình. Khi chưa hội nhập với tổ chức thương mại khu vực hay quốc tế, các nước thường áp dụng ba loại hàng rào : thuế quan, hạn ngạch và rào cản kỹ thuật để hạn chế sức cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài với hàng hoá trong nước. Nhưng sau khi hội nhập, tham gia vào các tổ chức thương mại tự do của khu vực và thế giới thì các nước sẽ phải xoá bỏ hạn ngạch, thuế xuất nhập khẩu bằng không hoặc áp dụng cùng một loại thuế suất đối với một loại hay một nhóm hàng. Do đó, hiện nay, rào cản kỹ thuật là biện pháp rất quan trọng và được các nước sử dụng ngày càng nhiều. Các quốc gia khi áp dụng rào cản kỹ thuật thường đưa ra những quy định rất nghiêm ngặt và khó vượt qua về chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hoá vì vậy, rào cản kỹ thuật là một biện pháp hết sức tinh vi và hiệu quả. Sự khác biệt giữa các hàng rào kỹ thuật với các loại rào cản trước đây là những quy định và yêu cầu của thị trường được phát triển từ những mối quan tâm chung của cả Chính phủ và người tiêu dùng về an toàn, sức khoẻ, chất lượng và môi trường. Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trước đây nhìn chung là nhằm bảo vệ các nhà sản xuất trong nước. Ngày nay, bảo vệ môi trường và bảo vệ người tiêu dùng ngày càng được quan tâm và thay thế cho việc bảo vệ nhà sản xuất và lao động. 1.2. Các hình thức của rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế Rào cản kỹ thuật trong thương mại là một hình thức bảo hộ hết sức phức tạp và tinh vi. Các yêu cầu của các thị trường đặt ra cho hàng hoá nhập khẩu liên quan đến nhiều khía cạnh như tiêu chuẩn về quy cách, mẫu mã, bao bì, nhãn mác, về chất lượng, về vệ sinh, về an toàn cho người tiêu dùng, an toàn cho người lao động, về mức độ gây ô nhiễm môi sinh, môi trường… Tuy nhiên, chúng ta có thể chia những rào cản đó thành 3 loại cơ bản sau :  Tiêu chuẩn về chất lượng và quy cách của sản phẩm  Tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm và an toàn cho người sử dụng  Tiêu chuẩn về môi trường 1.2.1. Tiêu chuẩn về chất lượng và quy cách sản phẩm. Chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu để hàng hoá có thể thâm nhập vào thị trường các nước. Người tiêu dùng các nước, đặc biệt là người tiêu dùng ở những nước phát triển đều có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Người tiêu dùng thường ưa chuộng và đánh giá cao những hàng hoá được cấp giấy chứng nhận chất lượng. Và các nước cũng đưa ra nhiều các quy định về chất lượng sản phẩm đối với hàng nhập khẩu để bảo vệ lợi ích cho người tiêu dùng nước mình. Tuy nhiên, chất lượng là một khái niệm rất rộng và phức tạp do đó có nhiều nước đã lợi dụng việc đưa ra các tiêu chuẩn chất lượng để dựng lên những rào cản về chất lượng đối với hàng nhập khẩu. Hiện nay, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 gần như là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu vì nhiều thị trường nhập khẩu bây giờ đều yêu cầu các doanh nghiệp xuất khẩu phải có giấy chứng nhận chất lượng quốc tế. Người tiêu dùng có thể yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm của những doanh nghiệp này. Nói cách khác, ISO 9000 có thể được coi như một ngôn ngữ xác định chữ tín giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giữa các doanh nghiệp với nhau. Và thực tế cho thấy rằng ở mọi thị trường nhập khẩu hàng hoá của những doanh nghiệp có giấy chứng nhận ISO 9000 thì dễ thâm nhập thị trường hơn nhiều so với hàng hoá của các doanh nghiệp khác. Đối với một số chủng loại sản phẩm thì chỉ những hàng hoá nào có đủ các giấy chứng nhận chất lượng nhất định và đáp ứng các yêu cầu cụ thể của nước nhập khẩu thì mới được nhập vào lãnh thổ nước đó. Ví dụ EU quy định rằng những sản phẩm nào chịu sự chi phối của các chỉ thị có liên quan đến “cách tiếp cận mới với hệ thống hài hoà kỹ thuật” phải có nhãn CE chứng tỏ những sản phẩm này tuân thủ các yêu cầu đã được quy định trong tất cả các chỉ thị đó mới được phép bán trên thị trường EU. Trong các tiêu chuẩn về chất lượng có tiêu chuẩn về hàm lượng và các thành phần cấu tạo nên sản phẩm. Đối với các chất không có lợi cho sức khoẻ của con người và cho môi trường sinh thái thì các nước quy định hàm lượng tối thiểu của các chất đó. Ví dụ, đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu vào EU thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn về hàm lượng nitơ dưới dạng amoniac và độ PH trong 1 gam sảm phẩm. Về quy cách sản phẩm, các quốc gia cũng đưa ra các quy định rất chặt chẽ liên quan đến kích thước, hình dáng thiết kế, độ dài, các chức năng của sản phẩm. Ví dụ, đối với một số loại rau quả và hạt nhất định muốn xuất sang thị trường Mỹ phải đáp ứng các quy định của Mỹ về phẩm cấp, kích thước, chất lượng và độ chín. Bao bì, nhãn mác của sản phẩm cũng được quy định chặt chẽ. Bao bì sản phẩm ngoài các yêu cầu phải phù hợp với việc tái sinh, sử dụng lại và không gây ô nhiễm môi trường, còn phải đáp ứng các quy định về mẫu mã và kích cỡ bao bì. Việc bao gói và bảo quản phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền để có thể đảm bảo chất lượng của hàng hoá. Trên bao bì phải ghi rõ các hướng dẫn vận chuyển, lưu kho và các hướng dẫn chuyên môn khác bằng các ngôn ngữ cần thiết. Luật pháp của các nước thường quy định hết sức nghiêm ngặt về việc ghi nhãn đối với hàng hoá. Các nước yêu cầu trên nhãn hàng hoá phải ghi đủ những thông tin cần thiết về sản phẩm và nhà sản xuất bằng các ngôn ngữ theo quy định của từng nước để giúp khách hàng lựa chọn và đảm bảo an toàn cho khách hàng khi sử dụng. Nhãn hàng phải đáp ứng đúng quy định thì sản phẩm mới được lưu thông trên thị trường. Mục đích của các quy định và tiêu chuẩn này là nhằm bảo vệ an toàn và sức khoẻ cho con người, cho động thực vật và môi trường của nước nhập khẩu. Tuy nhiên do sự chênh lệch về trình độ phát triển nên những quy định này của các nước phát triển đã tạo ra một rào cản rất khó vượt đối với hàng hoá của các nước đang và kém phát triển vì những nước này chưa có trình độ khoa học công nghệ cao nên khó có thể đáp ứng được những yêu cầu này. 1.2.2. Tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm và an toàn cho người sử dụng Vệ sinh thực phẩm và an toàn cho người sử dụng là những vấn đề được người tiêu dùng và Chính phủ các nước đặc biệt quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và an toàn của người tiêu dùng. Từ cuối những năm 1990 cho đến gần đây, vì nguy cơ truyền nhiễm bọt não bò vẫn được gọi là bệnh bò điên người tiêu dùng các nước đã tẩy chay những sản phẩm có nguy cơ lây bệnh. Còn các nước thì cấm nhập khẩu các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật từ các nước có bệnh bò điên và tiêu huỷ các sản phẩm đã được nhập khẩu có nghi ngờ mang mầm bệnh. Tháng 2-2002, EU đã loại bỏ Trung Quốc ra khỏi danh sách các nước xuất khẩu thuỷ sản sang EU do Trung Quốc không đáp ứng được các yêu cầu về kiểm soát dư lượng kháng sinh chloramphenicol của EU và quyết định kiểm tra tất cả các lô hàng tôm nhập khẩu từ Việt Nam, Myanmar và Thái Lan vì phát hiện thấy hàm lượng chất nitrofuran và chloramphenicol quá cao trong các lô tôm nhập khâủ từ 5 nước châu Á gây thiệt hại rất lớn cho ngành xuất khẩu thuỷ sản của các nước này. Qua những sự kiện trên, chúng ta có thể thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề vệ sinh và an toàn đối với hàng hoá xuất khẩu, đặc biệt là đối với hàng thực phẩm. Và thực tế thì các quốc gia cũng quản lý vấn đề này rất nghiêm ngặt. Các biện pháp quản lý về vệ sinh thực phẩm và an toàn cho người tiêu dùng bao gồm tất cả các luật, nghị định, quy định, yêu cầu và thủ tục liên quan như các tiêu chuẩn đối với sản phẩm cuối cùng; các phương pháp sản xuất và chế biến, các thủ tục xét nghiệm, giám định, chứng nhận và chấp thuận; những xử lý cách ly bao gồm các yêu cầu liên quan đến việc vận chuyển cây trồng vật nuôi, các chất trong quá trình nuôi dưỡng chúng trong quá trình vận chuyển; những quy định về phương pháp thống kê, thủ tục chọn mẫu và các phương pháp đánh giá rủi ro. Các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật Bản, các nước thuộc liên minh châu Âu EU, Canada… đều ban hành Luật Vệ sinh thực phẩm và Luật trách nhiệm sản phẩm hay các luật và các quy định tương tự để bảo vệ cho quyền lợi người tiêu dùng. Theo đó, thì các nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm về những tổn thất xảy ra đối với người tiêu dùng nếu đưa ra một sản phẩm có sai sót. Nước nào cũng thành lập cơ quan kiểm dịch hàng hoá để kiểm tra vệ sinh và các tiêu chuẩn an toàn của các sản phẩm nhập khẩu vào nước mình. Điển hình như EU là thị trường được coi là rất khó tính đối với thực phẩm nhập khẩu đã ban hành 16 quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các loại thuỷ sản nhập khẩu vào khối này. Đó là các quy định về tiêu chuẩn nuôi trồng, chế biến, tồn trữ và vận chuyển; về hệ thống kiểm tra HACCP, về dư lượng tối đa các chất độc hại trong sản phẩm. Sản phẩm nhập khẩu vào EU sẽ phải chịu sự kiểm tra gắt gao gồm ba bước: kiểm tra chứng từ về vệ sinh y tế, kiểm tra sự đồng nhất giữa chứng từ và sản phẩm, kiểm tra trên sản phẩm. Trong các quy định về vệ sinh và an toàn cho người tiêu dùng thì giấy chứng nhận tiêu chuẩn xác định tình trạng nguy hiểm HACCP là một quy định bắt buộc của rất nhiều thị trường. Nếu các doanh nghiệp không áp dụng và có giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn HACCP thì không được phép xuất khẩu hàng sang những thị trường có yêu cầu về điều kiện này. Các doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt GMP – Good Manufacturing Practice ( GMP đòi hỏi người công nhân, nhà máy, các phương tiện chế biến, đồ chứa, nguồn nước phải đảm bảo an toàn vệ sinh) và các quy định trong hiệp định về các biện pháp vệ sinh và vệ sinh thực phẩm của WTO. Ngoài ra, tuỳ theo mặt hàng và tuỳ theo yêu cầu của từng thị trường mà còn có nhiều các quy định khác như quy định về nhãn mác sản phẩm, các chỉ tiêu vi sinh quy định loại, lượng khuẩn có trong sản phẩm đối với thuỷ sản, các chỉ tiêu về tiếng ồn, mức phóng xạ đối với các sản phẩm tiêu dùng… Tóm lại, cũng như các loại rào cản kỹ thuật khác, rào cản về vệ sinh và an toàn cho người tiêu dùng là một loại rào cản hết sức phức tạp , tinh vi, đa dạng và được sử dụng ngày càng nhiều khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu rất khó nắm bắt và khó vượt qua gây cản trở không ít cho thương mại quốc tế. 1.2.3. Tiêu chuẩn về môi trường Phát triển thương mại gắn với bảo vệ môi trường đang là xu thế thương mại quốc tế, đó là phát triển thương mại bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, được gọi chung là “thương mại-môi trường”. Sau một thời gian dài chạy theo lợi nhuận, phát triển ồ ạt, không quan tâm đến môi trường sinh thái, các quốc gia đã nhận thấy tầm quan trọng của môi trường đối với sự phát triển bền vững và đã thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường, trong đó có việc đưa ra các tiêu chuẩn về môi trường đối với hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, do các quy định của WTO cho phép các nước sử dụng các biện pháp bảo hộ vì mục đích môi trường nên các quốc gia đã thực sự dựng nên những rào cản về môi trường đối với hàng hoá của nước ngoài nhập khẩu vào nước mình. Hiện nay giấy chứng nhận ISO 14000 đã trở thành một yêu cầu bắt buộc, một giấy thông hành của doanh nghiệp khi muốn xuất hàng sang các nước khác, đặc biệt là khi xuất sang thị trường những nước phát triển. Hệ thống rào cản môi trường trong thương mại quốc tế hiện nay rất đa dạng và được áp dụng rất khác nhau ở các nước tuỳ vào điều kiện cụ thể của mỗi nước. Nhưng nhìn chung, các rào cản môi trường thường được áp dụng trong thương mại quốc tế bao gồm :  Các phương pháp chế biến và sản xuất theo quy định môi trường Đây là các tiêu chuẩn quy định sản phẩm cần phải được sản xuất như thế nào. Các tiêu chuẩn này áp dụng cho giai đoạn sản xuất, nghĩa là giai đoạn trước khi sản phẩm được tung ra trên thị trường. Về mặt môi trường, việc xem xét quy trình sản xuất là để giải quyết một trong những câu hỏi trọng tâm của quá trình quản lý môi trường: sản phẩm được sản xuất như thế nào, sản phẩm được sử dụng như thế nào, sản phẩm được vứt bỏ như thế nào, những quá trình này có làm tổn hại đến môi trường không. Những quy định và tiêu chuẩn về phương pháp chế biến được áp dụng để hạn chế chất thải ô nhiễm và lãng phí tài nguyên không tái tạo. Đây là những tiêu chuẩn đối với công nghệ, quá trình sản xuất sản phẩm nhằm đánh giá xem quá trình sản xuất có gây ô nhiễm và huỷ hoại môi trường hay không.  Các yêu cầu về đóng gói bao bì : Vấn đề bao bì sau tiêu dùng liên quan đến việc xử lý chất thải rắn. Các chính sách đóng gói bao gồm những quy định liên quan đến nguyên vật liệu đóng gói, những quy định về tái sinh, những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng… Những tiêu chuẩn và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm và nguyên liệu đóng gói đòi hỏi việc đóng gói phải phù hợp với việc tái sinh hay dùng lại. Những sản phẩm không phù hợp có thể bị thị trường từ chối cả nguyên vật liệu đóng gói và sản phẩm chứa trong bao bì.  Nhãn môi trường : Sản phẩm được dán nhãn sinh thái nhằm mục đích thông báo cho người tiêu dùng biết là sản phẩm đó được coi là tốt hơn về mặt môi trường. Các tiêu chuẩn về dán nhãn sinh thái được xây dựng trên cơ sở phân tích chu kỳ sống của sản phẩm, một quá trình còn được gọi là phân tích từ đầu đến cuối (từ lúc sinh đến lúc chết). Theo phương pháp này, người ta sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với môi trường của sản phẩm ở các giai đoạn khác nhau trong toàn bộ chu kỳ sống của nó. Các giai đoạn này bao gồm giai đoạn tiền sản xuất (chế biến nguyên liệu thô), sản xuất, phân phối (bao gồm cả đóng gói), sử dụng hoặc tiêu thụ và loại bỏ sau khi sử dụng.  Phí, thuế và các khoản thu liên quan đến môi trường: Các khoản này được gọi chung là phí môi trường thường được áp dụng nhằm ba mục tiêu chính: thu lại các chi phí phải sử dụng cho môi trường, thay đổi cách ứng xử của cá nhân và tập thể đối với các hoạt động có liên quan tới môi trường và thu quỹ cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Thường có các loại phí sau: - Phí sản phẩm: được áp dụng cho các sản phẩm gây ô nhiễm như có chứa các hoá chất độc hại (xăng pha chì) hoặc có một số thành phần cấu tạo của sản phẩm gây khó khăn cho việc thải loại sau sử dụng. - Phí đối với khí thải: được áp dụng với các chất gây ô nhiễm thoát vào không khí, nước hoặc đất hoặc gây tiếng ồn. Các khoản phí này có thể được đánh vào thời điểm tiêu thụ (trong trường hợp này tương đương với phí sản phẩm và có tác động tương tự đến thương mại), hoặc có thể được thu dưới hình thức phí đối với người sử dụng để trang trải chi phí xử lý rác thải công cộng. - Phí hành chính: được áp dụng cùng với các quy định để trang trải các chi phí dịch vụ của Chính phủ và có thể được thu dưới hình thức phí giấy phép, đăng ký, phí kiểm định và kiểm soát. Cơ sở của việc đánh thuế hay thu phí vì mục đích môi trường được dựa trên nguyên tắc người gây ô nhiễm và người sử dụng các nguồn lực môi trường phải chịu phí. Tất cả các rào cản môi trường này đều ảnh hưởng tới thương mại quốc tế, tới sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, các quốc gia. Các quy định về môi trường được các nước sử dụng ngày càng nhiều và đã thật sự trở thành một rào cản hữu hiệu để bảo hộ thị trường trong nước mà vẫn phù hợp với các quy định của WTO. Ngoài các hình thức trên, rào cản kỹ thuật trong thương mại còn tồn tại dưới những hình thức khác như các biện pháp an ninh: các nước đưa ra các quy định hạn chế nhập khẩu, thậm chí cấm nhập khẩu vì những lý do an ninh hay các tiêu chuẩn an toàn cho người lao động: một số quốc gia không nhập khẩu hàng hoá từ những doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện an toàn cho người lao động. Các nước có thể dựa vào nhiều lý do khác nhau để đưa ra các tiêu chuẩn nhằm mục đích bảo vệ thị trường, người tiêu dùng và môi trường trong nước cho nên rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế tồn tại dưới nhiều hình thức rất đa dạng và phức tạp. 2. Quy định của WTO về rào cản kỹ thuật trong thương mại Do thương mại quốc tế ngày càng phát triển, rào cản thương mại không chỉ dừng ở hình thức hàng rào thuế quan và các hàng rào phi thuế mang tính định lượng như cấm nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu… mà đã phát triển ngày càng tinh vi, phức tạp hơn tạo ra nhiều trở ngại cho quá trình tự do hoá thương mại quốc tế. Trong đó quan trọng nhất là rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Vì vậy, các quốc gia, các tổ chức đa quốc gia đã ban hành rất nhiều các quy định, cũng như tham gia ký kết các hiệp định song phương, đa phương về rào cản kỹ thuật trong thương mại. Trong số đó, thì hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại của GATT/WTO là quan trọng và có phạm vi hiệu lực lớn nhất. 2.1. Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại của WTO Với mục đích thúc đẩy thương mại quốc tế, từ khi mới thành lập, GATT đã tổ chức các vòng đàm phán thương mại về các vấn đề giao dịch. Trong các vòng đàm phán đầu, trọng điểm thảo luận tập trung vào thuế suất. Nhưng từ vòng đàm phán Tokyo (1973-1979), do thực tế tình hình thương mại quốc tế đã xuất hiện những hình thức mới của rào cản thương mại nên các nước đã tập trung nghiên cứu về các cản trở không liên quan đến thuế suất, đó là các yêu cầu kỹ thuật mà hàng hoá phải đáp ứng trước khi nhập khẩu vào các quốc gia khác. Và năm 1979, 17 quốc gia đã ký hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại được gọi là điều lệ chuẩn của GATT và thoả thuận về các biện pháp vệ sinh và vệ sinh thực phẩm. Hiệp định về rào cản kỹ thuật có hiệu lực từ 01/01/1980. Những quy định của Hiệp định này nhằm đảm bảo tính ổn định sản phẩm về chất lượng, giảm bớt kiểm tra. Ngoài ra, Hiệp định còn đảm bảo tính an toàn vệ sinh cho người, gia súc và cây cối, bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên Hiệp định cũng cho phép sử dụng những rào cản kỹ thuật trong những trường hợp cần thiết. Trong phần đầu của Hiệp định có nêu rõ: “không một quốc gia nào bị ngăn cấm đưa ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ con người, động vật, cuộc sống hoặc sức khoẻ của thực vật, của môi trường hoặc không bị ngăn cấm đưa ra các biện pháp nhằm ngăn cản các hành động lừa bịp với mức độ phù hợp”. Hiệp định quy định các nước thành viên phải đối xử một cách bình đẳng giữa các sản phẩm nhập khẩu và các sản phẩm nội địa hoặc sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ bất kỳ quốc gia nào khác. Điều 2.1 nêu rõ: “ Các thành viên phải đảm bảo rằng theo các quy định kỹ thuật, các sản phẩm nhập khẩu từ một lãnh thổ của bất cứ Thành viên nào đều phải được đối xử không ít thuận lợi hơn các đối xử được áp dụng cho các sản phẩm nội địa tương tự và cho cho các sản phẩm tương tự xuất xứ từ bất cứ nước nào khác”. Các Thành viên phải đảm bảo rằng các quy định kỹ thuật không được soạn thảo nhằm tạo ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại quốc tế. Các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật phải có cơ sở hợp pháp và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn có thể thay đổi cho phù hợp khi tình hình thực tế hay mục tiêu khi ban hành chúng thay đổi. Các nước thành viên phải đảm bảo rằng các cơ quan tiêu chuẩn (cấp nhà nước, địa phương và phi chính phủ trong phạm vi lãnh thổ của mình cũng như các cơ quan tiêu chuẩn khu vực mà họ là thành viên ) chấp nhận và tuân thủ quy phạm về biên soạn, ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn ( Phụ lục 3 của Hiệp định này). Hiệp định cũng nêu rõ quy trình đánh giá sự phù hợp theo nguyên tắc thủ tục do nước chủ nhà ban hành gồm các tổ chức chứng nhận của chính quyền địa phương, phi chính phủ, các tổ chức cấp vùng và cấp quốc tế. Quy trình đánh giá sự phù hợp cũng phải đảm bảo sự thuận lợi cho các sản phẩm nhập khẩu không kém so với các sản phẩm nội địa tương tự về mặt thời gian tiến hành hay chi phí đồng thời không gây ra sự bất tiện không cần thiết cho người đăng ký hay đại lý của họ. Theo điều 6.1 các Thành viên phải đảm bảo rằng các kết quả của hoạt động đánh giá sự phù hợp ở những Thành viên khác sẽ được chấp nhận ngay kể cả khi các quy trình đó khác với các quy trình của chính mình. Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại của WTO có quy định về việc cung cấp thông tin và trợ giúp giữa các Thành viên. Theo Hiệp định, mỗi Thành viên phải có một đầu mối liên lạc để trả lời các yêu cầu hợp lý từ các Thành viên khác và các bên quan tâm cũng như cung cấp các tài liệu có liên quan đến và các Thành viên khi có yêu cầu phải tư vấn và trợ giúp kỹ thuật cho các Thành viên khác, đặc biệt là các nước đang phát triển trong các lĩnh vực theo quy định của Hiệp định. Hiệp định còn quy định những ưu đãi đặc biệt và khác biệt đối với các nước thành viên đang phát triển về nhu cầu phát triển, tài chính, thương mại cũng như trong quá trình soạn thảo, áp dụng các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn…Các nước thành viên đang phát triển có thể được Uỷ ban về rào cản kỹ thuật đối với thương mại dành cho những ngoại lệ trong việc thực hiện toàn bộ hay một phần nghĩa vụ của Hiệp định. Hiệp định cũng thành lập một Uỷ ban về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại gồm đại diện của các Thành viên để điều phối việc áp dụng rào cản kỹ thuật trong thương mại của các nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy việc phát triển kinh tế của các nước thành viên. Hiệp định đưa ra các phương pháp để các bên bàn bạc và giải quyết khi có tranh chấp xảy ra dưới sự giám sát của cơ quan giải quyết tranh chấp. Theo tạp chí Export quality số 44 tháng 3/1995 thì “ Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế nhằm tạo ra những cơ cấu, những định chế trong các doanh nghiệp, trong các quốc gia, trong các khu vực nhằm giảm thiểu hoặc loại trừ dần rào cản kỹ thuật trong thương mại giữa các tổ chức”. 2.2. Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật của WTO Bên cạnh Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại, WTO đưa ra Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật (SPS – Sanitary and Phytosanitary Measures) để điều chỉnh việc áp dụng các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật có ảnh hưởng tới thương mại của các nước. Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật của WTO cũng cho phép các nước thành viên sử dụng các biện pháp cần thiết liên quan đến vấn đề vệ sinh và kiểm dịch động vật để bảo vệ con người, động thực vật và môi trường của mình trong những trường hợp cần thiết với điều kiện các biện pháp này không được tạo nên một sự đối xử bất công bằng giữa các Thành viên cũng như không được tạo ra các rào cản trá hình đối với thương mại quốc tế. Hiệp định cũng hướng tới việc thống nhất các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật của các Thành viên. Do đó, Hiệp định quy định rõ các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật phải được dựa trên các tiêu chuẩn, những hướng dẫn và quy định quốc tế. Các Thành viên không được ban hành và duy trì sử dụng các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật nếu những biện pháp này tạo ra một sự bảo vệ lớn hơn về mặt vệ sinh so với sự bảo vệ mà các biện pháp phù hợp với các
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan