TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
----------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT KHÓA 35
(2009-2013)
Tên đề tài:
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn:
Ths. THẠCH HUÔN
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THANH TUYỀN
MSSV: 5095487
Lớp: Luật Thương Mại 1-K35
Cần Thơ, tháng 5 năm 2013
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày ….. tháng …… năm ……
Giáo viên hướng dẫn
[Ký tên và ghi rõ họ tên]
2
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày ….. tháng …… năm ……
Giáo viên hướng dẫn
[Ký tên và ghi rõ họ tên]
3
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
LỜI CẢM ƠN
Người viết cũng xin chân thành cảm ơn Giảng viên Ths. Thạch Huôn đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt thời gian qua để người viết có thể hoàn
thành bài luận văn này.
Với sự hiểu biết trên lĩnh vực này còn hạn chế, trong quá trình nghiên cứu
có thể xảy ra những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy
cô và các bạn để bài luận được hoàn thiện hơn.
Sinh Viên Thực Hiện
Nguyễn Thanh Tuyền
4
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
AICHR
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ASEAN Intergovernmental Commission on Human Rights
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á)
ASEM
The Asia-Europe Meeting (Diễn đàn hợp tác Á–Âu)
BCVĐB
Báo cáo viên Đặc biệt
CAT
Committee against Torture (Uỷ ban về chống tra tấn)
CEDAW
Convention on the Elimination of all forms of Discrimination
against Women (Tuyên bố Hành động Bắc Kinh và Công ước về
xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với Phụ nữ)
CERD
Committee on the Elimination of Racial Discrimination (Uỷ ban về
xoá bỏ phân biệt chủng tộc)
CESCR
Committee on Economic, Social and Cultural Rights (Uỷ ban về các
quyền văn hoá, xã hội và kinh tế)
CRC
Children's Rights Committee (Ủy Ban về Quyền Trẻ em)
CRC
Convention on the Rights of the Child (Công ước về quyền trẻ em)
CRPD
Committee on the Rights of Persons with Disabilities (Uỷ ban về
quyền của người tàn tật)
ĐHĐ
Đại Hội Đồng
ECOSOC
United Nations Economic and Social Council (Hội đồng Kinh tế và
Xã hội)
EU
European Union
GNP
Gross National Product (Tổng sản lượng quốc gia hay Tổng sản phẩm
quốc gia)
HĐNQ
Hội Đồng Nhân Quyền (Human Rights Council)
HRC
Human Rights Campaign (Uỷ ban về quyền con nguời)
ICAD
Covention against Discrimination in Education (Công ước chống
phân biệt đối xử trong giáo dục)
5
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
ICC
International Chamber of Commerce
ICCPR
International Covenant on Civil and Political Rights (Công ước
Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị)
ICESCR
International Covenant on Economic, Social and Cultural Rights
(Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa)
ICJ
International Court of Justice (Quy chế Tòa án Công lý Quốc tế)
ILO
International Laboaur Organisation (Tổ chức lao động quốc tế)
LHQ
Liên Hiệp Quốc (United Nations)
MDGs
Millennium Development Goals (Mục tiêu Phát triển Thiên niên
kỷ)
MNCs
Multinational Corporation
MWC
Migrants Workers Convention (Công ước quốc tế về các quyền của
người lao động di trú)
NGOs
Non-governmental organizations
OAU
Organization of African Uninty (Tổ chức Liên minh châu Phi)
OCED
Organization for Economic Co-operation and Development (Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)
ODA
Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức)
TCN
Trước Công Nguyên
TNCs
Transnational Corporation
TNNQTG
Tuyên Ngôn Nhân Quyền Thế Giới
UBNQ
Ủy Ban Nhân Quyền
UBNQ
Ủy Ban Nhân Quyền
UNESCO
United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
UNHCR
United Nations High Commissioner for Refugees (Cao ủy LHQ về
người tỵ nạn)
UNICEF
United Nations Children's Fund
6
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
UNIFEM
United Nations Development Fund for Women (Quỹ phát triển Phụ
nữ của LHQ)
WHO
World Health Organization
XHCN
Xã Hội Chủ Nghĩa
PPP
Purchasing Power Parity (Sức mua tương đương)
CNXH
Chủ Nghĩa Xã Hội
7
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN
CÔNG
DÂN………………………………………………………………………………3
1.1 Khái niệm về quyền con người và quyền công dân………………….…. 3
1.1.1 Khái niệm quyền con người (Nhân quyền)……….. ………………...3
1.1.2 Khái niệm quyền công dân………………………………………….5
1.1.3 Quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân……….……….8
1.2 Sự phát triển của chế định quyền con người trên thế giới và Việt Nam..10
1.2.1 Sự phát triển của chế định quyền con người trên thế giới….……10
1.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển chế định quyền con người…..11
1.2.1.2 Các văn bản pháp lý quốc tế về nhân quyền…………….……..13
1.2.1.3 Các nhóm quan điểm chính hiện nay về nhân quyền…………14
1.2.2 Sự phát triển của chế định quyền con người trong pháp luật Việt
Nam………………………………..…………………………………………...16
1.2.2.1 Lịch sử hình thành và nhận thức về quyền con người………....16
1.2.2.2 Sự phát triển của quyền con người và quyền công dân qua các bản
hiến pháp Việt Nam…………………………….……………………………...18
1.3 Các chủ thể liên quan đến quyền con người………….………………...23
8
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VÀ CƠ CHẾ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI
VÀ QUYỀN CÔNG DÂN…………………………………………………….28
2.1 Quyền con người được quy định trong pháp luật quốc tế……….…….28
2.1.1 Các văn kiện quốc tế………………………………….…………….28
2.1.1.1 Hiến chương Liên Hiệp Quốc, 1945……………….…………...28
2.1.1.2 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền, 1948………..………..29
2.1.1.3 Tuyên bố Viên và Chương trình Hành động, 1993……….……33
2.1.1.4 Tuyên bố Thiên niên kỷ của Liên Hiệp Quốc, 2000……………...35
2.1.2 Các công ước quốc tế cơ bản……………………...…………………40
2.1.2.1 Về các quyền và tự do cơ bản………………………………….40
2.1.2.2 Về ngăn chặn sự phân biệt đối xử về chủng tộc, trong giáo dục,
nghề nghiệp và việc làm……………………………….……………………….44
2.1.2.3 Về quyền của phụ nữ……………………….…………………..47
2.1.2.4 Về quyền trẻ em……………………………...…………………..49
2.1.2.5 Về quyền của người lao động di trú…………….……………...51
2.1.2.6 Về quyền của người khuyết tật………………………….……...54
2.1.2.7 Về bảo vệ người tỵ nạn và người không quốc tịch………………55
2.2 Quyền con người được quy định trong pháp luật Việt Nam………….56
2.2.1 Các quyền con người cơ bản theo pháp luật Việt Nam hiện hành..56
2.2.1.1 Trong lĩnh vực kinh tế, xã hội……………………………….…56
9
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
2.2.1.2 Trong lĩnh vực chính trị…………………….…………….…….58
2.2.1.3 Trong lĩnh vực văn hóa giáo dục……………………….………59
2.2.1.4 Trong lĩnh vực tự do dân chủ và tự do cá nhân…………………59
2.2.2 Các thể chế hành chính tư pháp của Việt Nam để bảo về quyền con
người về văn hóa, xã hội, kinh tế……………………………………………60
2.3. Cơ chế bảo vệ quyền con người………………………………………...63
2.3.1 Cơ chế bảo vệ quốc tế về quyền con người……………….……….63
2.3.1.1 Cơ chế quốc tế về thúc đẩy bảo vệ nhân quyền trong khuôn khổ
Hiến chương của Liên Hợp Quốc……………………….……………………..63
2.3.1.2 Cơ chế bảo vệ quyền con người dựa trên ác công ước……….…65
2.3.1.3 Hệ thống các tổ chức nhân quyền khu vực…………….………67
2.3.2 Cơ chế bảo vệ quốc gia về quyền con người………….…………...72
2.3.2.1 Ủy ban quyền con người quốc gia (National Commissions of
Human Rights)………………………………………………………….. 72
2.3.2.2 Thanh tra Quốc hội (Ombudsman)………… …………………73
2.4 Thực tiễn bảo vệ quyền con người trên phương diện quốc tế và Việt
Nam……………………………………………………………………………..75
2.4.1 Tình hình thúc đẩy bảo vệ nhân quyền trên thế giới……….……75
2.4.2 Việt Nam và thực trạng bảo đảm thực thi quyền con người và
quyền công dân…………………………………..……………………………78
2.4.3 Những hạn chế trong cơ chế bảo vệ nhân quyền trong pháp luật
Viêt Nam và giải pháp thực hiện……………………………………….……80
KẾT
LUẬN……………………………………………………………..…….
10
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
LỜI NÓI ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài
Ở mọi xã hội, với những nền văn hóa khác biệt nhau về truyền thống,
phong tục, tập quán, nhận thức và lối sống,v.v… Dẫn tới những bất đồng, thậm
chí xung đột trong nhận thức và thực hiện các quyền con người ở một vài nơi
trên thế giới. Để thực hiện mục tiêu chung là bảo vệ và thúc đẩy các quyền con
người ở mọi nền văn hóa trên thế giới vẫn đang là một thách thức được đặt ra.
Hiện nay, vấn đề bảo đảm quyền con người, quyền công dân không chỉ dừng lại
ở vấn đề nội bộ của mỗi quốc gia mà đã trở thành vấn đề được cả thế giới quan
tâm. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân là một chức năng rất quan
trọng, một trong những tiêu chí đánh giá mức độ dân chủ của một chế độ xã hội.
Một điều hoàn toàn hiển nhiên là trong thực tế, con người không bình
đẳng xét từ góc độ các năng lực tính cách, thể lực, khát vọng và nhu cầu của
mình. Điều đó không những không thể mà còn không mong muốn loại bỏ sự bất
bình đẳng như vậy bằng những biện pháp được các thiết chế xã hội áp dụng.
Những tính cách và ý kiến đa dạng và cá biệt của con người là một trong các điều
kiện chủ yếu cho tiến bộ vật chất và tinh thần.
Vì vậy người viết chọn đề tài “Quyền con người và quyền công dân trong
pháp luật quốc tế và luật Việt Nam” để nghiên cứu là bài luận cuối khóa.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề quyền con người, quyền công dân đã đang và được Liên Hợp
Quốc, các nhà khoa học pháp lý nước ta và thế giới quan tâm nghiên cứu. Tuy
nhiên, có thể xuất phát từ quan điểm cho rằng giáo dục pháp luật đã bao hàm cả
giáo dục quyền con người, quyền công dân nên các nhà luật học nước ta mới chỉ
tập trung nghiên cứu về giáo dục pháp luật mà chưa quan tâm nghiên cứu vấn đề
quyền con người, quyền công dân như là một lĩnh vực nghiên cứu độc lập, riêng
biệt. Nhưng hiện nay, các xu hướng của xã hội đang thay đổi dần, vì thế luận văn
này sẽ góp phần vào việc nghiên cứu, tuyên truyền và giáo dục quyền con người
cho mọi người.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn của vấn đề quyền con người, quyền
công dân để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác bảo vệ quyền con
người và quyền công dân trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước
ta hiện nay.
1
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
4. Giới hạn nghiên cứu của luận văn
Đề tài có thể mang tính bao trùm và rộng lớn về nhân quyền nói chung và
quyền công dân nói riêng. Tuy nhiên, trong bài luận này, người viết tham gia vào
việc tái hiện lại quyền con người song hành cùng nhưng nguyên tắc quốc tế, xen
kẽ với pháp luật quốc gia ở những giới hạn nhất định. Trong bài người viết quan
tâm đi sâu vào những quy định đáng lưu ý trên phương diện nhân quyền và
những cơ chế bảo vệ nhân quyền đang tồn tại hiện nay. Tuy nhiên có thể không
đi sâu vào tìm hiểu tất cả, nhưng vẫn phải nói rằng đây là bài luận nghiên cứu về
nhân quyền theo sự nghiên cứu và hiểu biết của người viết.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở tham khảo các quan điểm nhân quyền
đang tồn tại trên thế giới, sử dụng phương pháp thống kê, hệ thống, so sánh, phân
tích, tổng hợp để đánh giá thực trạng quyền con người, quyền công dân hiện nay
nhằm phân tích, luận chứng một cách khoa học khi đề ra sự cấp thiết, phương
hướng, giải pháp tăng cường sức mạnh của hành lang pháp lý về quyền con
người, quyền công dân.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 2 chương:
Lời nói đầu
Chương 1. Cở sở lý luận về quyền con người và quyền công dân.
Chương 2. Pháp luật và cơ chế bảo vệ quyền con người và quyền công dân.
Kết luận
2
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN
CÔNG DÂN
1.1 Khái niệm về quyền con người và quyền công dân
Đối với giới luật học chuyên nghiên cứu về quyền con người thì việc xác
lập các quy tắc về tôn trọng và bảo đảm nhân phẩm và các quyền tự nhiên, chính
đáng của con người, các cơ chế, biện pháp, chế tài để bảo đảm các quy tắc cư xử
chung đó được thực hiện là vô cùng quan trọng.
Thế nhưng quyền con người sẽ toàn diện và mạnh mẽ hơn khi nó gắn với
quyền công dân, một phương thức đảm bảo an toàn và toàn diện cho sự phát triển
của con người trong cộng đồng xã hội theo quốc gia, lãnh thổ.
1.1.1 Khái niệm quyền con người (Nhân quyền)
Hiện tại, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quyền con người. Quyền
con người là một phạm trù đa diện. Mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ
khác nhau, khó có thể bao quát đầy đủ các thuộc tính của nó. Theo Văn phòng
Cao ủy LHQ về quyền con người đưa ra: “Quyền con người là những bảo đảm
pháp lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và
các nhóm chống lại những hành động (action) hoặc sự bỏ mặc (omission) làm tổn
hại đến nhân phẩm, tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con người.” 1
Bên cạnh đó, nhân quyền còn được định nghĩa một cách khái quát là
những quyền bẩm sinh, vốn có của con người mà nếu không được hưởng thì
chúng ta sẽ không thể sống như một con người.2
Hay theo Thomas Fleiner, một chuyên gia hiến pháp nổi tiếng của Thụy
Sỹ và của thế giới, định nghĩa: “Các quyền con người là các quyền của con người
được sống phù hợp với bản chất của họ và với những người khác”3. Một khía
cạnh khác về khái niệm quyền con người từ một Giáo sư khoa Triết học của
trường Đại học Tổng hợp Bắc Kinh, ông Hoàng Nam Sâm (Huang Nansen) thì
“Quyền con người có thể nói một cách giản dị là những quyền cơ bản mà một
con người sinh ra đã được hưởng; bao gồm, đầu tiên là quyền được sống và
quyền được phát triển; sau đó là các quyền khác, chẳng hạn như quyền được
1
United Nations, Freequently Asked Questions on a Human Rights-based Approach to Development
Cooperation, New York and Geneva, 2006, tr.8.
2
United Nations, Human Rights: Questions and Answers, New York and Geneva, 2006, tr.4.
3
Thomas Fleiner, What are Human Rights?, The Federation Press, 1999, p. 8.
3
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
tham gia các hoạt động chính trị và xã hội. Trong tất cả các quyền này, quan
trọng nhất là quyền bình đẳng. Quyền này thể hiện ở chỗ tất cả mọi người có thể
sống như một cá nhân độc lập và quan hệ giữa con người với con người là bình
đẳng, xét trên phương diện nhân phẩm.”
Như vậy, quyền con người: bao gồm cả những quyền tự nhiên không thể
tước đoạt, phản ánh nhu cầu thể chất và tinh thần mà ngay từ khi sinh ra mỗi cá
nhân con người riêng lẻ đã phải được hưởng.
Với những khái niệm trên, ta có thể hiểu nhân quyền là những giá trị đã
được xã hội hóa với những thể chế thành các quyền năng cụ thể, mang tính phổ
cập, cần thiết cho mọi người, không phân biệt chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, ngôn
ngữ, giới tính,... Và quyền con người ở đây không mang tính biên giới, không bị
một giới hạn thu hẹp nào có thể xóa đi những tự do cơ bản hay sự bảo vệ thiết
yếu cho nhân phẩm của một con người. Đây là khái niệm mang tầm khái quát
cao, nhấn mạnh sự tôn trọng nhân quyền cho thời đại của chúng ta.
Nhân quyền chính là một lĩnh vực của Quyền. Nhưng khái niệm về nhân
quyền khác với khái niệm quyền ở chỗ, nhân quyền chỉ phục vụ lợi ích về vật
chất hay tinh thần cho mỗi con người riêng biệt mà không gắn với họ bất kỳ một
nghĩa vụ nào. Khái niệm quyền là để chỉ cái mà luật pháp, xã hội, phong tục hay
lẽ phải cho phép hưởng thụ, vận dụng, thi hành... và, khi thiếu được quyền yêu
cầu để có, nếu bị tước đoạt có thể đòi hỏi để giành lại như: Quyền ứng cử và bầu
cử; Khi bị hành hung thì bất kỳ ai cũng có quyền tự vệ... Quyền có nghĩa là sức
mạnh được vận dụng khi thực hiện chức năng trong một lĩnh vực nhất định như:
Quyền của sĩ quan chỉ huy ngoài mặt trận; Quyền lập pháp...
Ở Việt Nam, một số định nghĩa về quyền con người do một số chuyên gia,
cơ quan nghiên cứu từng nêu ra cũng không hoàn toàn giống nhau, nhưng nhìn
chung, quyền con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên,
vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật
quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Trên thực tế ở Việt Nam, bên cạnh thuật ngữ “quyền con người”, có một
thuật ngữ khác cũng được sử dụng, đó là “nhân quyền”. Cả hai thuật ngữ này đều
bắt nguồn từ thuật ngữ chung bằng tiếng Anh được sử dụng trong môi trường
quốc tế, đó là “human rights”. Từ “human rights” trong tiếng Anh có thể được
dịch là quyền con người (thuần Việt) hoặc nhân quyền (Hán - Việt). Theo Đại Từ
điển Tiếng Việt, “nhân quyền” chính là “quyền con người”4. Như vậy, xét về mặt
ngôn ngữ học, quyền con người và nhân quyền là hai từ đồng nghĩa, do đó, hoàn
4
Viện Ngôn ngữ học: “Đại Từ điển Tiếng Việt”, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội, năm 1999, tr. 1239.
4
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
toàn có thể sử dụng cả hai từ này trong nghiên cứu, giảng dạy và hoạt động thực
tiễn về nhân quyền.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về nhân quyền. Nhưng định nghĩa mà
theo người viết đồng tình nhất về nhân quyền đó là quyền căn bản mà người ta có
chỉ đơn giản là vì người ta là con người. Mà đã là con người thì bất kể màu da,
tôn giáo hay giai cấp, ai cũng phải có những quyền ấy. Đó là những quyền được
san sẻ một cách phổ quát, đồng đều và thiêng liêng. Phổ quát là ở đâu cũng có.
Đồng đều là vì ai cũng có. Thiêng liêng ở chỗ không ai được chiếm đoạt của
người khác.
Trong những quyền gọi là căn bản ấy, có các quyền chính như:
Quyền được sống (right to live)
Quyền được xét xử một cách công bình (right to a fair trial)
Quyền được tự do ngôn luận (freedom of speech)
Quyền được tự do tư tưởng và tôn giáo (freedom of thought and
religion)
Thiết chế nhân quyền sẽ bảo vệ cho cá nhân con người trong xã hội, bảo
đảm cho họ những yêu cầu thiết yếu nhất để tồn tại và phát triển. Ở đây quyền
con người mang tính công bình, bình đẳng giữa những cá nhân trong xã hội,
đồng thời đây cũng là một điều hết sức cần thiết trong việc bảo đảm quyền con
người trong xã hội ngày càng có quá nhiều bất công và chênh lệch. Quyền con
người theo như Các Mác đã nói, nó mang tính nhân loại sâu sắc. Có ý nghĩa hết
sức to lớn đối với nhân loại.
Việc không có một cách hiểu thống nhất về khái niệm quyền con người
chính là điều giúp cho khái niệm này luôn được phát triển.
1.1.2 Khái niệm quyền công dân
Như ta đã biết khái niệm “công dân” có một nội hàm thay đổi theo chiều
dài phát triển của lịch sử. Sau đây chúng ta đi tìm hiểu một số quan niệm về
“công dân” của những nhà triết học Phương Tây.
Trong triết học Hy Lạp cổ đại, “công dân” được hiểu là một người đàn
ông tự do, là thành viên của một chế độ chính trị và có đủ phẩm chất mà chính
thể đó yêu cầu. Còn “công dân” trong thời kỳ Trung cổ lại được dùng để chỉ
những người dân sống trong các pháo đài và các thành thị, những người hoạt
động sản xuất thủ công và buôn bán trong các phường hội.
Trong quyển thứ 3 của cuốn Politic (Chính trị), Aristotle có đưa ra một
định nghĩa kinh điển về công dân thị thành (polites). Một polites là một người
5
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
vừa có khả năng tham gia vào công việc cai trị, đồng thời lại vừa có khả năng bị
cai trị bởi người khác. Như vậy, trái với các lý thuyết hiện đại sau này như của
Machiavelli hay của Hobbes, Aristotle không thấy có vấn đề hay không cảm thấy
có trở ngại gì trong việc một công dân chuyển từ trạng thái thống trị sang trạng
thái bị trị. Quan niệm của Aristotle bắt nguồn từ hiện thực lịch sử của các thị
thành Hy Lạp lúc bấy giờ, khi đó mọi công dân tự mình đều phải đảm nhiệm các
chức năng và các công việc lập pháp. Tuy nhiên, sau này các công dân tự do La
Mã chỉ tham gia tích cực vào hoạt động chính trị trong một số trường hợp đặc
biệt, còn nhìn chung, họ phải tuân thủ các quyết định có tính chất cưỡng chế của
Hội đồng nguyên lão.
Sự phát triển của các thị thành trong thời Trung cổ đã dẫn đến cách hiểu
“công dân” theo nghĩa là những người thuộc về tầng lớp thương gia và thợ thủ
công. Cùng với sự phát triển của sản xuất và thương mại, tầng lớp “công dân”
cũng ngày càng gia tăng, với những đặc trưng về tâm lý, lối sống và hệ tư tưởng
cũng thay đổi như niềm tin vào sự tiến bộ, vào chủ nghĩa duy vật và các giá trị cá
nhân.
Từ thế kỷ XVII, vấn đề tính chủ động chính trị của công dân đã được các
nhà triết học chính trị Anh đặt ra. Theo đó, chế độ chính trị không bị quy định từ
trước bởi một mục đích nào đó hay bởi tôn giáo, mà do chính các hoạt động thực
tế có chủ đích của con người. Chẳng hạn như Hobbes cho rằng, nhà nước là sản
phẩm của hoạt động, là tác phẩm do con người tạo nên. Song, đối với từng công
dân riêng lẻ của nhà nước thì hoạt động sản sinh ra nhà nước cũng đồng thời bao
hàm cả “quyền lực tự nhiên” lẫn quyền phản kháng của họ. Ngoài ra, theo
Hobbes, các phẩm chất của công dân không phải là mục đích (theo như truyền
thống Aristotle) mà là “phương tiện” để gìn giữ hòa bình.
Học thuyết của Locke vào thế kỷ XVII đã đưa lý luận chính trị của nước
Anh tiến lên một bước. Locke cho rằng, về bản tính tự nhiên thì các công dân của
nhà nước đều tự do và bình đẳng và cần phải tạo ra các khuôn khổ pháp lý để
đảm bảo sự thực thi pháp luật, cũng như đảm bảo cho việc các quyết định chính
trị không đi ngược lại hệ thống pháp luật, chống lại nền dân chủ. Chính nhờ các
khuôn khổ ấy mà công dân biết được chính phủ hạn chế lợi ích của xã hội đến
mức độ nào.
Đối với Rousseau thì phẩm chất của công dân là kết quả của khế ước xã
hội và cùng với khế ước xã hội đã xuất hiện tình trạng “giằng xé” ở mỗi công dân
giữa chuẩn mực của ý chí chung và lợi ích riêng tư. Điểm đáng lưu ý trong khái
niệm “công dân” của Rousseau là mối liên hệ nội tại giữa quyền của các công
dân và việc họ tham gia vào một cộng đồng chính trị nhất định với tư cách là các
6
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
thành viên tự do và bình đẳng. Rousseau nhấn mạnh đến vai trò của văn hóa
chính trị đối với sự phát triển ý thức công dân.
Đáng chú ý là định nghĩa của Kant về công dân (của nhà nước) như là
“những thành viên của một cộng đồng liên kết với nhau thành xã hội”5. Kant hiểu
xã hội theo hai nghĩa: nó vừa là “xã hội công dân” và đồng thời cũng vừa là “nhà
nước”. Đặc điểm cơ bản của công dân là sự tự do, bình đẳng giữa tuân thủ chuẩn
tắc pháp lý do một cộng đồng xác lập và sự tự chủ của chính họ trong các công
việc pháp lý. Kant phân biệt giữa “công dân tích cực” và “công dân thụ động”.
“Công dân thụ động” là những người không tự mình làm ra được mà phải nhận
sự trợ giúp (thực phẩm và an ninh) từ người khác để tồn tại6. Tuy vậy, theo ông,
mỗi công dân đều có khả năng chuyển từ trạng thái “thụ động” sang trạng thái
cao hơn là trạng thái “tích cực”. Quan niệm về “công dân tích cực” của Kant
được xây dựng trên cơ sở khế ước xã hội theo kiểu riêng, theo đó thì tất cả các
thành viên của xã hội phải từ bỏ quyền tự do bề ngoài để trở thành thành viên của
một “chế độ chung”, tức là trở thành thành viên của nhà nước.
Trong Triết học pháp quyền, Hegel đã phát triển khái niệm “công dân”
theo hướng trình bày các tính quy định của cá nhân về mặt luật pháp, các tính
quy định của chủ thể đạo đức và của các thành viên trong gia đình. Cũng giống
như Rousseau, Hegel cho rằng khái niệm “công dân” là khái niệm mà dựa vào đó
ta có thể xây dựng được khái niệm “con người hiện đại”. Theo quan niệm của
Hegel, công dân vừa là thành viên của xã hội công dân, vừa là thành viên của
một tầng lớp nào đó và nằm trong mối liên hệ, tác động qua lại với các cơ quan
hành chính và với các thiết chế chính trị. Chúng vừa hạn chế hoạt động của công
dân và đồng thời lại vừa làm cho anh ta được “tự do”. Các phẩm chất công dân
liên quan đến các thiết chế và phương thức hành động cũng chính là biểu lộ “tinh
thần khách quan” của xã hội mà anh ta đang sống. Phẩm chất quan trọng của
công dân là “tạo ra pháp luật”7 chứ không phải là chủ nghĩa anh hùng cá nhân.
Ngược lại với Hegel, Mác đã nghiên cứu nội dung ý thức công dân từ
những mâu thuẫn của “xã hội công dân” với tư cách là xã hội có giai cấp đối
kháng. Mác và Ăngghen phê phán mạnh mẽ cách hiểu “xã hội công dân” theo
quan điểm cũ. Trong Hệ tư tưởng Đức, các ông viết: “Xã hội công dân bao trùm
toàn bộ sự giao tiếp vật chất của các cá nhân trong một giai đoạn phát triển nhất
định của lực lượng sản xuất. Nó bao trùm toàn bộ đời sống thương nghiệp và
công nghiệp trong giai đoạn đó và do đó, vượt ra ngoài phạm vi quốc gia và dân
5
I. Kant, 1968, tr. 432
I. Kant, 1968, tr. 433
7
G.W.F. Hegel, 1986, tr. 298.
6
7
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
tộc, mặc dù, mặt khác, về đối ngoại nó vẫn phải hiện ra như là một dân tộc và về
đối nội nó vẫn phải tự tổ chức thành một nhà nước”8. Như vậy, khi tiếp thu quan
niệm trước kia về “xã hội công dân” các ông đã không chỉ xem đó là nơi tồn tại
của những lợi ích tư nhân và tầng lớp thị dân gắn liền với chúng, mà còn thấy
được “xã hội công dân” còn là lĩnh vực sinh hoạt của đông đảo quần chúng lao
động bị tước mất những lợi ích cơ bản.
Như vậy, quyền công dân đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử nhân loại, được
sử dụng phổ biến trong khoa học pháp lý. Quyền công dân ở các quốc gia trên
thế giới thường quy định các chế định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
trong các văn bản pháp luật, đặt biệt là trong Hiến pháp - văn bản có giá trị pháp
lý cao nhất. Quyền công dân gắn liền với một quốc gia nhất định, được pháp luật
của mỗi quốc gia ghi nhận. Theo PSG.TS. Trần Ngọc Đường có đúc kết quan
niệm về quyền công dân như sau: “Quyền công dân là quyền con người, là
những giá trị gắn liền với một nhà nước nhất định và được nhà nước đó bảo hộ
bằng pháp luật của mình đối với người mang quốc tịch của nước mình, thể hiện
mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa mỗi cá nhân công dân với một nhà nước cụ
thể.”9
Vậy nên, quyền công dân ở mỗi nước không thể tách rời bản chất của chế
độ chính trị, sự phát triển kinh tế và truyền thống văn hóa của nước đó.
1.1.3 Quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân
Một nền dân chủ thực sự ở đâu cũng bao gồm bốn yếu tố chính: cơ chế
(mechanism), thiết chế (institution), xã hội dân sự (civil society) và quyền công
dân (citizen rights). Không có cơ chế (chủ yếu qua cách bầu cử tự do theo nhiệm
kỳ) và thiết chế (vừa phân lập và độc lập, đặc biệt giữa lập pháp, hành pháp và tư
pháp) thích hợp, không thể có dân chủ thực sự. Nhưng nếu không có xã hội dân
sự và quyền công dân, mọi cơ chế và thiết chế, dù “hiện đại” đến mấy, cũng
không thể bảo đảm được dân chủ. Và trong bốn yếu tố kể trên, khái niệm quyền
công dân gắn liền với khái niệm nhân quyền hay quyền làm người.
Quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù rất gần gũi nhưng
không đồng nhất. Quyền công dân là một khái niệm xuất phát cùng cách mạng tư
sản. Cách mạng tư sản đã đưa con người từ địa vị những thần dân trở thành
những công dân (với tư cách là những thành viên bình đẳng trong một nhà nước)
và pháp điển hóa các quyền tự nhiên của con người dưới hình thức các quyền
8
C. Mác và Ph. Ăngghen, 1995, tập 3, tr. 52.
PGS.TS. Trần Ngọc Đường: “Bàn về Quyền con người Quyền công dân”(Sách tham khảo), NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2004, tr. 22.
9
8
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
QUYỀN CON NGƯỜI VÀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT VIỆT NAM
công dân. Như vậy, về bản chất, các quyền công dân chính là những quyền con
người dưới hình thức các quyền công dân. Vậy nên, các quyền công dân chính là
những quyền con người được các nhà nước thừa nhận và áp dụng cho công dân
của mình.
Trước hết nói về những điểm khác nhau. Khái niệm quyền con người xét
về nguồn gốc tự nhiên là quyền của tất cả các cá nhân, không liên quan đến việc
nó có được ghi nhận trong pháp luật một nhà nước cụ thể nào không. Trái lại,
khái niệm quyền công dân lại là các quyền được thể hiện trong pháp luật của một
nước ghi nhận (dưới dạng là các quyền và nghĩa vụ cụ thể) và đảm bảo thực hiện
trong một nhà nước cụ thể. Nội hàm của khái niệm “quyền con người” rộng hơn
khái niệm “quyền công dân”, hay nói cách khác, “quyền công dân” không thể
bao quát hết được “quyền con người”.
Tuy nhiên, quyền công dân không phải là hình thức cuối cùng và toàn diện
của quyền con người. Với ý nghĩa là một khái niệm gắn liền với nhà nước, thể
hiện mối quan hệ giữa công dân với nhà nước, được xác định thông qua một chế
định pháp luật đặt biệt là chế định quốc tịch, quyền công dân là tập hợp những
quyền tự nhiên được pháp luật của một quốc gia ghi nhận và đảm bảo thực hiện,
nhưng chủ yếu dành cho những người có quốc tịch của quốc gia đó. Không phải
ai cũng được hưởng các quyền công dân của một quốc gia nhất định, và không
phải hệ thống quyền công dân của mọi quốc gia đều giống hệt nhau, cũng như
đều hoàn toàn tương thích với hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con
người.
Ở nhiều góc độ khác nhau, quyền con người là khái niệm rộng hơn quyền
công dân. Về tính chất, quyền con người không bị bó hẹp trong mối quan hệ giữa
cá nhân với nhà nước mà thể hiện mối quan hệ cá nhân với toàn thể cộng đồng
nhân loại. Về phạm vi ứng dụng, do không bị giới hạn bởi chế định quốc tịch,
chủ thể của quyền con người là tất cả các thành viên của gia đình nhân loại, bất
kể vị thế, hoàn cảnh, quốc tịch,... Nói cách khác, quyền con người được áp dụng
một cách bình đẳng với tất cả mọi người thuộc mọi dân tộc đang sinh sống trên
phạm vi toàn cầu, không phụ thuộc vào biên giới quốc gia, tư cách cá nhân hay
môi trường sống của chủ thể quyền.
Một cá nhân, ngoại trừ những người không quốc tịch, về danh nghĩa đồng
thời là chủ thể của cả hai loại quyền con người và quyền công dân, tuy nhiên, sự
phân biệt trong thụ hưởng hai loại quyền này chỉ được thể hiện trong một số hoàn
cảnh đặt biệt. Ví dụ, một người nước ngoài sẽ không được hưởng một số quyền
công dân (và cũng là quyền con người) đặt thù, chẳng hạn như quyền bầu cử, ứng
cử... Tuy nhiên, người đó vẫn được hưởng các quyền con người phổ biến (mà
9
GVHD: Ths. THẠCH HUÔN
SVTH: NGUYỄN THANH TUYỀN
- Xem thêm -