Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy trình thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty dah she...

Tài liệu Quy trình thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty dah sheng

.DOC
76
304
78

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU  Những năm gần đây, xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ; mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới càng trở nên chặt chẽ và rất phức tạp, chúng tác động rất nhiều đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Với thực tế cấp thiết trên đòi hỏi Việt Nam phải tích cực, chủ động tham gia hội nhập kinh tế với kinh tế khu vực và trên thế giới nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh của nền kinh tế trong nước. Bên cạnh những hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại hiệu quả cao như xuất nhập khẩu hàng hoá thì các hoạt động gia công quốc tế cũng là một phương pháp hữu hiệu, nó vừa phù hợp với thực tế nền kinh tế nước ta hiện nay đồng thời phù hợp với đường lối chính sách của Đảng về phát triển công nghiệp hoá. Trong gia công quốc tế thì lĩnh vực gia công may mặc đóng một vai trò khá quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội của nước ta. Những năm gần đây tuy có trải qua những thăng trầm do sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị thế giới, nhưng ngành may mặc xuất khẩu ở Việt Nam đã nhanh chóng tìm được bạn hàng và ngày càng khẳng định được chính mình trên thị trường thế giới. Đặt vấn đề Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên rất phong phú và đa dạng, trong các nguồn tài nguyên đó thì với nguồn lao động dồi dào và trình độ cao vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế vẫn còn khó khăn, thiếu vốn, thiếu công nghệ, một số mặt hàng của Việt Nam có uy tín trên thương trường quốc tế vẫn còn hạn chế thì việc đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu để khai thác hết lợi thế so sánh của đất nước là rất cần thiết. 1 Chính vì thế, để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề gia công quốc tế nói chung và gia công hàng may mặc nói riêng em đã chọn đề tài: “Quy trình thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty Dah Sheng và giải pháp hoàn thiện”, để hiểu thêm về thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu của Công ty may mặc Dah Sheng cũng như phát hiện ra điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức từ đó tìm ra những giải pháp hoàn thiện hơn nữa nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Công ty. Vì trình độ có hạn và thời gian thực tế tại Công ty không nhiều nên những giải pháp đưa ra không thể bao quát hết được những vấn đề đang còn tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Công ty. Nên em rất mong nhận được sự đóng góp, hỗ trợ từ phía thầy cô, cũng như các anh chị trong Công ty để bài chuyên đề tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của bài chuyên đề tốt nghiệp này là phân tích tình hình hoạt động gia công hàng may mặc tại Công ty, quy trình thực hiện hợp đồng gia công cũng như nghiên cứu, đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với Công ty nhẳm đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa hoạt động thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc của Công ty, nâng cao uy tín, hình ảnh của Công ty với các đối tác quốc tế. Đối tượng nghiên cứu Trong chuyên đề này, đối tượng nghiên cứu là một số vấn đề cơ bản về gia công hàng may mặc xuất khẩu, quy trình thực hiện hợp đồng gia công và xuất khẩu hàng gia công tại Công ty Dah Sheng và một số giải pháp hoàn thiện. Phạm vi nghiên cứu  Về không gian Tình hình xuất khẩu sản phẩm gia công hàng may mặc của Công ty, Công tác kí kết và thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu của Công ty nhằm nắm bắt được tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây có chiều hướng phát triển như 2 thế nào (tăng hay giảm), có những thuận lợi và khó khăn ra sao để từ đó đề xuất ra các giải pháp khắc phục.  Về thời gian Dựa vào số liệu do Công ty cung cấp trong thời gian mới nhất từ 2006 – 2008 để có thể so sánh, tổng hợp đưa ra các nhận định, nhận xét và đề ra các giải pháp. Phương pháp nghiên cứu Bài Chuyên đề tốt nghiệp sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp từ cơ sở lý luận và việc thu thập thông tin từ dữ liệu thứ cấp là sách, báo, tạp chí, internet, tài liệu của Công ty... Và có sự hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn và Cơ quan thực tập. Kết cấu của đề tài Bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về gia công quốc tế và hợp đồng gia công. Đưa ra những vấn đề chung nhất về cơ sở lý thuyết của hoạt động gia công quốc tế và hợp đồng gia công cũng như những đặc điểm, vai trò của nó. Chương 2: Thực trạng thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Dah Sheng. Tóm tắt quá trình hình thành, những kết quả đạt được của Công ty và phân tích thực trạng thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu của công ty trong những năm gần đây. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Dah Sheng. Đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu tại Công ty may mặc Dah Sheng. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG QUỐC TẾ VÀ HỢP ĐỒNG GIA CÔNG 1.1. Tổng quan về gia công quốc tế 1.1.1. Khái niệm Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. 1.1.2. Đặc điểm  Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.  Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.  Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất ra trong quá trình gia công.  Trong hợp đồng gia công người ta qui cụ thể các điều kiện thương mại như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán, về việc giao hàng.  Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động được sử dụng, được thể hiện trong hàng hoá chứ không phải là xuất khẩu lao động trực tiếp. 1.1.3. Vai trò 4  Đối với nước đặt gia công o Phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công.  o Khai thác được nguồn tài nguyên và lao động từ các nước nhận gia công. o Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời. Đối với nước nhận gia công o Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phương thức gia công quốc tế mà các nước kém phát triển với khả năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác được nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết được vấn đề việc làm cho xã hội. o Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội ngũ quản lý có kiến thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế và quản lý nền công nghiệp hiện đại. o Đặc biệt, gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn hoá với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong từng công đoạn, từng chi tiết sản phẩm. o Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lượng lớn. o Tiếp thu trình độ kỹ thuật tiên tiến từ phía đặt gia công. Vì muốn sản phẩm đáp ứng được nhu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật thì họ phải cung cấp các tài liệu kỹ thuật, các phương pháp tiên tiến, hiện đại, các thiết bị máy móc tân tiến, công nghệ hiện đại. o Góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu cho bên nhận gia công, một khi kim ngạch xuất khẩu đã tăng thì nó sẽ thu hút được sự đầu tư của nhiều nước. 1.1.4. Phân loại gia công 5 Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia công hoặc phân loại theo công đoạn sản xuất. 1.1.4.1. Xét về quyền sở hữu nguyên liệu  Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm Đây là phương thức sơ khai của hoạt động gia công quốc tế. Trong phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia công. Trong quá trình sản xuất gia công, không có sự chuyển đổi quyền sở hữu về nguyên vật liệu. Tức là bên đặt gia công vẫn có quyền sở hữu về nguyên vật liệu của mình. Ở nước ta, hầu hết là đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ thuật máy móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung cấp nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã...nên việc phụ thuộc vào nước ngoài là điều không thể tránh khỏi trong những bước đi đầu tiên của gia công xuất khẩu. Phương thức này có kiểu dạng một vài điểm trong thực tế. Đó là bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên liệu còn lại họ giao cho phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn trong hợp đồng.  Phương thức mua đứt, bán đoạn – FOB Đây là hình thức phát triển của phương thức gia công xuất khẩu nhận nguyên liệu và giao thành phẩm. Ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công. Như vậy, ở phương thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu từ phía đặt gia công sang phía nhận gia công. Sự chuyển đổi này làm tăng quyền chủ động cho phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định giá sản phẩm gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần 6 nguyên liệu phụ của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hoá xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công.  Phương thức kết hợp Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Khi đó bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Còn bên nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công. Trong phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn trong quá trình gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nước. Phương thức này là tiền đề cho công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển. 1.1.4.2. Xét theo hình thức giá cả gia công  Hợp đồng thực chi thanh Có nghĩa là bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế (như chi phí vận chuyển, chi phí nguyên vật liệu, phụ liệu, chi phí bốc dỡ…) của mình cộng với tiền thù lao gia công. Thanh toán theo giá này thì bên nhận gia công luôn có lãi vì cho dù chi phí thực tế kể trên có thay đổi, biến động như thế nào đi chăng nữa thì bên đặt gia công cũng phải thanh toán cho bên nhận gia công đầy đủ những chi phí mà bên nhận gia công đã bỏ ra nên bên nhận gia công sẽ không bao giờ bị thua lỗ.  Hợp đồng khoán Giá này được xác định theo giá định mức của mỗi sản phẩm, bao gồm giá định mức và thù lao định mức. Trong quá trình sản xuất nếu chi phí thực tế của bên nhận gia công có thay đổi bao nhiêu thì hai bên vẫn sẽ thanh toán với nhau theo giá định mức. Vì thế, khi thanh toán theo giá này thì nếu bên nhận gia công có chi phí thực tế thấp hơn chi phí định mức thì sẽ có lãi, còn nếu chi phí cao hơn chi phí định mức thì sẽ bị lỗ. 7 1.1.4.3. Xét về số bên tham gia quan hệ gia công  Gia công hai bên Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đặt gia công và bên nhận gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất đều do bên nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ phí gia công cho bên nhận gia công.  Gia công nhiều bên Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một. Phương thức này chỉ thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia công phải sản xuất qua nhiều công đoạn. Đây là phương thức gia công tương đối phức tạp mà các bên nhận gia công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng gia công. 1.2. Tổng quan về hợp đồng gia công xuất khẩu hàng may mặc 1.2.1. Khái niệm hợp đồng gia công Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu là sự thỏa thuận giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công, hai bên nhận và bên giao gia công phải là hai nước khác nhau. Trong hợp đồng quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quá trình gia công hàng hóa. Thông thường trong hợp đồng có những qui định sau: Loại hàng gia công. Nguyên phụ liệu, định mức của mặt hàng gia công. Thời gian, phương thức cung cấp, giao nhận nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị. Đào tạo công nhân. Thời gian, hình thức giao nhận sản phẩm. Tiền gia công và phương thức thanh toán. Các quyền lợi và nghĩa vụ khác của các bên… 8 1.2.2. Nội dung của một hợp đồng gia công Sau khi thỏa thuận những điều khoản cần thiết trong hợp đồng, một bên sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng. Hợp đồng gia công phải được lập thành các văn bản. Căn cứ vào Nghị Định 57/1998/CP ngày 31/7/1998, nội dung của một hợp đồng gia công được quy định như sau:  Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng.  Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải ghi rõ họ tên đầy đủ của người có thẩm quyền ký kết (người đại diện), địa chỉ, điện thọai, email, fax, telex…của các bên để tiện cho việc liên lạc, thông báo, khởi tố và tranh chấp (nếu có) sau này giữa hai bên. Các điều khoản chủ yếu của một hợp đồng gia công:  Hàng gia công Tên hàng: Phải ghi rõ loại hàng, tên hàng (phải là tên thông thường của mặt hàng đó để người đọc khi đọc vào đều hiểu đó là loại hàng gì) một cách chính xác để giúp các bên xác định được loại hàng mà mình đặt và nhận gia công. Số lượng: Ghi chính xác, cụ thể con số mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng và đơn vị tính của từng sản phẩm trong lô hàng đó. Quy cách phẩm chất: Chất lượng của sản phẩm phải được bên đặt gia công ghi rõ, cụ thể đưa ra yêu cầu của mình, rồi bên nhận gia công sẽ tiến hành sản xuất sản phẩm gia công theo yêu cầu đó. Hàng mẫu: Hàng mẫu dùng để kiểm tra chất lượng sản phẩm của bên nhận gia công sau khi đã hoàn thành có đúng, phù hợp với tiêu chuẩn, yêu cầu của bên đặt gia công đưa ra hay không. Nếu có sai sót thì bên đặt gia công có quyền từ chối nhận hàng.  Tiền gia công Tiền gia công: Số tiền thù lao gia công của bên nhận gia công sau khi đã hoàn thành sản phẩm gia công cho bên đặt gia công. Tiền gia công thường được 9 căn cứ tính trên đơn giá của một sản phẩm gia công rồi sau đó sẽ tính cho cả toàn bộ lô hàng. Đồng tiền thanh toán: Trên hợp đồng ghi rõ tiền thù lao gia công được thanh toán theo đơn vị tiền tệ nào. Tổng giá trị hợp đồng: Tổng số tiền của hợp đồng gia công sau khi tính toán cả chi phí tiền hàng, tiền thù lao gia công, chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, bốc dỡ… Phương thức thanh toán: Hai bên tham gia sẽ thanh toán với nhau bằng phương thức thanh toán nào (TTR, L/C…) hay bằng sản phẩm gia công khi hợp đồng thực hiện.  Nguyên phụ liệu Loại nguyên phụ liệu, thiết bị máy móc: Loại nguyên vật liệu, thiết bị máy móc mà bên đặt gia công cung cấp cho bên nhận gia công phải được ghi rõ, cụ thể trong hợp đồng. Định mức gia công: Số lượng nguyên vật liệu mà một sản phẩm gia công sẽ được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm gia công. Ví dụ như trên một chiếc áo sơ mi, công ty đã sử dụng bao nhiêu mét vải. Dung sai của nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị: Tỉ lệ hao hụt của nguyên vật liệu, thiết bị máy móc trong quá trình gia công. Tại Công ty dung sai thường là 3% và đây cũng là quy định của hải quan. Số lượng, thời gian, địa điểm giao nhận nguyên phụ liệu: Nguyên phụ liệu sẽ được nhập qua cho bên nhận gia công là bao nhiêu, vào lúc nào, tại đâu sẽ được ghi rõ trong hợp đồng. Giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng: Số tiền nguyên phụ liệu nhập qua cho bên nhận gia công là bao nhiêu, theo đơn vị tiền tệ nào, giao hàng theo điều kiện Incoterms nào (FOB, CIF, CFR…)  Phương thức xuất trả sản phẩm 10 Số lượng: Bên nhận gia công phải xuất trả sản phẩm gia công cho bên đặt gia công theo đúng số lượng mà 2 bên đã ký kết. Chất lượng: Sản phẩm hoàn chỉnh sau khi gia công phải đúng với hàng mẫu hay quy cách phẩm chất mà bên đặt gia công đã yêu cầu. Chất lượng sản phẩm thường được bên đặt gia công kiểm tra trước khi xuất hàng, kết quả kiểm tra của bên đặt gia công thường là kết quả xác định cuối cùng. Thời gian giao hàng: Thời điểm bên nhận gia công giao sản phẩm hoàn chỉnh cho bên đặt gia công theo thời gian mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Bên nhận gia công phải giao đúng hạn, nếu giao trễ hạn thì bên đặt gia công có quyền không nhận hay có cách giải quyết khác, những điều này phải được ghi cụ thể trong hợp đồng. Bao bì, ký mã hiệu: Sản phẩm gia công phải đươc đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu đúng cách, hợp cách theo yêu cầu của bên đặt gia công. Điều kiện cơ sở giao hàng: Hai bên giao hàng theo điều kiện gì (điều kiện thương mại nào trong Incoterms). Địa điểm giao nhận sản phẩm: Bên nhận gia công giao sản phẩm gia công cho bên đặt gia công tại thời điểm nào, tại đâu phải được ghi rõ trong hợp đồng. Phương tiện vận tải: Sản phẩm gia công được vận chuyển trên phương tiện vận tải nào.  Bảo hiểm Trong đó điều khoản này cần phải xác định người có trách nhiệm phải mua bảo hiểm cho lô hàng và mua theo điều kiện bảo hiểm nào.  Thưởng phạt Nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng, bất cứ bên giao hoặc nhận gia công có làm điều gì vi phạm đối với hợp đồng đều phải bị phạt theo những điều mà hai bên đã thỏa thuận, và nếu làm tốt như giao hàng sớm hơn dự định ghi trong hợp đồng thì sẽ được thưởng như thế nào đều phải được ghi cụ thể trong hợp đồng. 11 Khiếu nại  Hai bên nhận và giao gia công có quyền khiếu nại lẫn nhau nếu như kết quả thực hiện hợp đồng không giống như hai bên muốn và việc khiếu nại được kéo dài trong thời gian bao lâu đều phải ghi cụ thể trong hợp đồng. Luật điều phối  Hai bên sẽ áp dụng loại luật nào để giải quyết các khiếu nại của nhau đều phải ghi rõ trong hợp đồng. Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ hàng hóa  Sản phẩm gia công sẽ mang nhãn hiệu gì và do bên giao gia công cung cấp như thế nào, chi phí liên quan đến vấn đề này do bên nào chịu, bên còn lại có trách nhiệm gì với vấn đề khiếu nại của bên thứ ba liên quan đến vấn đề nhãn hiệu của sản phẩm gia công.  Thời hạn hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng có hiệu lực đến khi nào thì kết thúc.  Điều khoản chung Các điều kiện thỏa thuận khác giữa hai bên như ghi rõ điều kiện sử dụng Incoterms năm nào hay ghi rõ là “nếu có bất kỳ bổ sung nào hoặc thay đổi nào cũng phải được hai bên đồng ý”. 1.2.3. Những quy định chung của một hợp đồng gia công Tất cả hàng hóa xuất, nhập khẩu của hợp đồng gia công đều phải làm thủ tục Hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát của Hải quan và nộp lệ phí Hải quan theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam. Việc tiếp nhận hợp đồng gia công, làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, thanh khoản, thanh lý hợp đồng gia công được thực hiện ở một đơn vị Hải quan thuộc tỉnh, thành phố nơi có xí nghiệp hoặc trụ sở của doanh nghiệp. Toàn bộ sản phẩm gia công phải được xuất trả cho bên nước ngoài thuê gia công hoặc khách hàng bên thuê gia công chỉ định, trừ số sản phẩm do bên thuê gia công thanh toán tiền gia công. Sản phẩm gia công sau khi đã xuất trả, nếu bên thuê gia công 12 có văn bản trả lại hàng để tái chế, sửa chữa thì bên nhận gia công được nhận lại để tái chế và sau đó phải tái xuất khẩu. Doanh nghiệp được phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng mẫu để làm mẫu gia công. Hàng mẫu không có giá trị thương mại thì không phải nộp thuế xuất khẩu. Nếu mẫu hàng xuất khẩu được sản xuất từ nguyên phụ liệu, vật tư nhập khẩu của hợp đồng gia công thì được đưa vào thanh khoản như sản phẩm xuất khẩu. Hợp đồng gia công phải ghi rõ phương thức thanh toán bằng tiền hay bằng sản phẩm gia công. Nếu thanh toán tiền công bằng sản phẩm gia công thì phải ghi rõ loại sản phẩm, trị giá sản phẩm. Sau khi kết thúc một hợp đồng gia công, máy móc, thiết bị thuê mượn theo hợp đồng, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm sẽ được cơ quan Hải quan thành phố, tỉnh giải quyết việc tái xuất, chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác, tiêu hủy phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam, bán hoặc tặng cho Việt Nam những nguyên phụ liệu, vật tư, máy móc thiết bị không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và nhập khẩu có điều kiện. Bộ Thương Mại giải quyết các trường hợp mua bán, tặng đối với vật tư, hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa nhập khẩu có điều kiện. 1.2.4. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên khi thực hiện hợp đồng gia công 1.2.4.1.  Quyền lợi của các bên khi thực hiện hợp đồng gia công Đối với bên nhận gia công Tạo công ăn việc làm cho nguồn nhân công dư thừa ở nước mình, giảm tỉ lệ thất nghiệp một cách đáng kể, tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước. Xuất khẩu được nhiều nguyên phụ liệu trong nước. Có thể xây dựng được một ngành sản xuất độc lập. Tiếp thu được trình độ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại của bên đặt gia công. Góp phần vào việc đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế. Được miễn thuế nhập khẩu đối với các máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công. 13  Đối với bên đặt gia công Tận dụng được nguồn nhân công sẵn có với giá nhân công rẻ tại nước nhận gia công như Việt Nam. Tận dụng được nguồn nguyên phụ liệu sẵn có và rẻ tại nước nhận gia công. Tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tìm kiếm được thị trường đầu tư sau này. Xây dựng được thị trường cung cấp nguyên phụ liệu ổn định. 1.2.4.2.  Trách nhiệm của các bên khi thực hiện hợp đồng gia công Đối với bên đặt gia công Giao toàn bộ hay một phần nguyên vật liệu gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công cho bên nhận gia công. Phải thanh toán tiền công gia công cho bên nhận gia công sau khi bên nhận gia công giao sản phẩm gia công hoàn chỉnh. Nhận và đưa ra khỏi nuớc nhận gia công toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc mướn, nguyên phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công. Ngoại trừ trường hợp các nguyên phụ liệu, phế liệu đó được phép tiêu hủy.  Đối với bên nhận gia công Phải giao sản phẩm gia công cho bên đặt gia công theo đúng thời gian thỏa thuận trong hợp đồng gia công mà 2 bên đã ký kết. Giao sản phẩm gia công theo đúng chất lượng, mẫu mã mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng gia công. 1.2.5. Thủ tục tiếp nhận một hợp đồng gia công Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên cho một hợp đồng gia công nào đó chậm nhất trong vòng 3 ngày làm việc. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ để cơ quan Hải quan làm thủ tục tiếp nhận hợp đồng. Bộ hồ sơ xuất trình của Doanh nghiệp phải bao gồm: 14  Hợp đồng gia công và các phụ kiện kèm theo (nếu có): 2 bản dịch bằng tiếng Anh, 2 bản dịch bằng tiếng Việt.  Giấy chứng nhận mã số xuất nhập khẩu (nếu làm thủ tục lần đầu): 1 bản sao y.  Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu làm thủ tục tiếp nhận lần đầu): 2 bản sao y.  Giấy ủy quyền được sử dụng nhãn hiệu.  Bảng định mức tạm tính sử dụng nguyên phụ liệu gia công.  Bằng chứng minh năng lực sản xuất của Doanh nghiệp.  Phụ kiện thể hiện tên, địa chỉ người xuất khẩu nguyên phụ liệu nước ngoài vào Việt Nam. Khi tiếp nhận một hợp đồng gia công, Hải quan đóng dấu “đã tiếp nhận hợp đồng” và “quản lý máy” lên hợp đồng và các tài liệu khác kèm theo. Trong thời gian không quá 2 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Hải quan phải làm xong thủ tục tiếp nhận hợp đồng. Sau khi tiếp nhận hợp đồng, phụ kiện kèm theo (nếu có) và bản sao các chứng từ khác. Sau khi tiếp nhận hợp đồng thì Hải quan tiến hành mở “sổ theo dõi quản lý”. Mục đích của việc mở sổ này là để theo dõi quản lý diễn biến của quá trình nhập nguyên phụ liệu rồi xuất thành phẩm của doanh nghiệp. Tất cả các điều khoản trong hợp đồng gia công như số lượng, định mức nguyên phụ liệu gia công, định mức chi phí gia công, mẫu mã, thời gian giao hàng… đều được lưu giữ trong sổ theo dõi này. Nếu trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công đó mà có những thay đổi gì thì nhân viên phụ trách bên khâu này của doanh nghiệp phải có nhiệm vụ báo cáo cho bên Hải quan biết bằng văn bản. “Sổ theo dõi quản lý” là một bộ chứng từ thủ tục theo quyết định của Hải quan Việt Nam, chứng từ này có liên quan đến việc xuất nhập hàng thông qua các cửa khẩu để mở sổ theo dõi này, doanh nghiệp cần phải có bộ hồ sơ như sau:  Hợp đồng chính (tiếng Anh và tiếng Việt) đã đăng ký Hải quan.  Bảng định mức nguyên phụ liệu tạm tính. 15  Phiếu thống kê tờ khai xuất, tờ khai nhập. 1.2.6. Thủ tục thanh lý hợp đồng gia công Thủ tục thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công căn cứ theo quyết định tại khoản 2, điều 18 của Nghị Định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998. Khi một hợp đồng được hoàn tất thì nhân viên của Công ty sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng đó chậm nhất là 3 tháng kể từ khi hợp đồng gia công đó đã chấm dứt. Ở phòng xuất nhập khẩu nhân viên có trách nhiệm ghi chép, theo dõi tiến độ thực hiện, tổ chức quá trình xuất khẩu, lo làm tất cả các thủ tục cần thiết. Công việc này do một nhân viên trong phòng xuất nhập khẩu đảm trách. Bộ hồ sơ thanh khoản hợp đồng bao gồm:  Hợp đồng gia công và các phụ kiện của hợp đồng.  Bảng thống kê tờ khai nhập khẩu.  Bảng tổng hợp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu.  Bảng thống kê tờ khai xuất khẩu.  Bảng tổng hợp sản phẩm xuất khẩu.  Bảng thống kê tờ khai máy móc thiết bị nhập khẩu.  Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị tạm nhập.  Bảng thống kê nguyên phụ liệu do bên nhận gia công cung ứng.  Bảng tổng hợp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã sản xuất thành phẩm sản phẩm xuất khẩu. Bảng thanh khoản hợp đồng gia công, trong trường hợp nếu số nguyên phụ liệu còn dư thì doanh nghiệp phải nêu ra hướng xử lý đối với các nguyên phụ liệu dư thừa đó khi đã hỏi ý kiến của bên khách hàng. Thông thường, xử lý của doanh nghiệp đối với các nguyên phụ liệu để sau khi thanh khoản một hợp đồng bao gồm có 3 cách: tái xuất, chuyển hợp đồng, xin hủy nguyên phụ liệu. Thông thường, bên nhận gia công thường được bên đặt gia công cho phép hủy các nguyên phụ liệu, phế liệu dư thừa không còn sử dụng được, còn các nguyên phụ liệu mà còn sử dụng được thì được chuyển sang hợp đồng kế tiếp. Bên nhận gia công rất ít khi phải tái xuất nguyên vật 16 liệu, dư thừa qua nước đặt gia công trở lại vì có thể sẽ phải tốn kém thêm chi phí vận chuyển. Nếu doanh nghiệp thanh khoản hợp đồng chậm hơn thời gian cho phép là 3 tháng thì doanh nghiệp sẽ bị Hải quan phạt vi phạm hành chánh, với mức phạt theo quy định hiện hành của Hải Quan. 1.3. Tình hình gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay Tại Việt Nam hiện nay, hầu hết các Công ty trong lĩnh vực kinh doanh gia công hàng may mặc đều nhận gia công cho khách hàng nước ngoài là chủ yếu. Do các yếu tố sau:  Các thiết bị máy móc phục vụ cho công việc gia công còn lạc hậu, chưa theo kịp trình độ kỹ thuật tiên tiến của thế giới và các ngành công nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu, dệt trong nước chưa đủ sức đáp ứng được nhu cầu của ngành may gia công xuất khẩu, nó không phù hợp với những đòi hỏi của khách hàng nước ngoài đưa ra (tỉ lệ sử dụng nguyên phụ liệu trong nước chỉ khoảng 20% -25%). Theo Thứ trưởng Bộ Công Nghiệp Bùi Xuân Khu cho biết: “Mặc dù ngành may đạt kim ngạch xuất khẩu đứng thứ hai sau dầu thô, nhưng ngành dệt may Việt Nam đang phải nhập khẩu 100% xơ, 100% hóa chất dệt may, 100% thiết bị phụ tùng, khoảng 80% bông. Điều này làm ảnh hưởng đến giá trị gia tăng của ngành dệt may Việt Nam”. (Trích lời phát biểu của Thứ trưởng ngày 7/04/2009 họp hiệp hội dệt may bàn về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong thời khủng hoảng kinh tế).  Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong nước không cạnh tranh nổi với hàng nhập khẩu về giá cả. Giá hàng ở trong nước cao hơn hàng nhập từ Trung Quốc, Đài Loan, Indonesia, Pakistan. Giá thành cao là vì hầu hết nguyên liệu và hóa chất dùng cho ngành dệt phải nhập từ nước ngoài. Trong khi ngành dệt của Trung Quốc, Indonesia có nguồn cung ứng nguyên liệu tại chổ với giá rẻ hơn.  Ngoài ra, quản lý kém và thiếu công nhân lành nghề dẫn đến năng suất lao động thấp, tỉ lệ phế phẩm cao cũng là lý do làm cho giá thành vải trong nước cao. 17 Theo Hiệp Hội Dệt – May “Năng suất lao động ngành dệt Việt Nam chỉ bằng một nửa của Đài Loan và 70% của Trung Quốc” Theo những lời dẫn chứng trên, ta thấy hầu hết các nguyên phụ liệu, vải chính để gia công thành phẩm đều nhập từ nước ngoài nên nhà sản xuất và nhập khẩu rất bị động trong việc đặt hàng, thời gian thực hiện đơn hàng kéo dài. Tất cả các yếu tố trình bày trên cho thấy ngành Công nghiệp Dệt – May Việt Nam hiện tại vẫn còn yếu kém, chưa đủ sức cạnh tranh với các nước láng giềng trong lĩnh vực hoạt động cùng ngành. Bên cạnh đó, đối thủ cạnh tranh gay gắt nhất hiện nay của Việt Nam là Trung Quốc, thị trường này gia công những mặt hàng với chất lượng gia công cũng như nước ta, có khi còn tốt hơn, giá gia công lại rẻ nên các nước đặt gia công thường chọn đối tác là Trung Quốc. Vì thế, để cạnh tranh với nước này, các Doanh nghiệp Việt Nam đã phải giảm giá, dù Việt Nam có xu hướng lượng hàng gia công hàng năm tăng nhưng không mang lại lợi nhuận nhiều cho Doanh nghiệp, nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới. Theo kết quả nghiên cứu của một nhóm chuyên gia, khả năng tiếp cận thị trường nước ngoài hiện nay của ngành Dệt may Việt Nam bị nhiều cản trở. Số lượng hạn ngạch được hưởng chỉ bằng 5% của Trung Quốc và bằng 10-20% của các nước Asean, số mặt hàng bị hạn chế nhiều. Các chuyên gia kinh tế của Nhật Bản khuyến cáo các Doanh nghiệp Việt Nam nên nhanh chóng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (ISO 9000, ISO 140000 VÀ SA8000), hướng tới ổn định các đối tác nước ngoài đặt gia công tăng cường tự sản xuất xuất khẩu (Theo thông tin chuyên ngành Dệt – May số 6, ngày 20/3/2009). Song song với sự phát triển của ngành dệt may thì lại xuất hiện tình trạng thiếu hụt lao động trong ngành nghiêm trọng. Nguyên nhân là do thu nhập của công nhân ngành này ngày càng trở nên thấp hơn các ngành khác. Tổng thư ký Hội Dệt May Thêu Đan TP. Hồ Chí Minh, ông Diệp Thành Kiệt, cho biết “Mức lương các Doanh nghiệp Dệt may trả cho công nhân phổ biến trên dưới một triệu năm trăm ngàn đồng. Những Doanh nghiệp giỏi mới trả được mức 1.5 đến 2 triệu đồng, nhưng số Doanh nghiệp như 18 vậy cũng rất hiếm”. Hầu hết các doanh nhiệp trao đổi với Thời báo Kinh tế Sài Gòn đều cho biết số nhân công biến động thường xuyên vào khoảng 10-20% hàng năm. Nghĩa là, Doanh nghiệp có 100 công nhân thì hàng năm có 10-20 người bỏ việc và tất nhiên họ lại phải tuyển dụng ít nhất chừng đó người để ổn định sản xuất của mình, chưa kể số phải tuyển thêm theo yêu cầu mở rộng sản xuất. Năng suất của ngành may thấp dẫn đến thu nhập thấp. Nguời lao động đi vào ngành may nhìn chung có trình độ văn hóa thấp, chưa có tay nghề, lại thiếu ý thức về kỷ luật trong sản xuất công nhiệp càng khó có thể nâng cao tay nghề, nâng năng suất…từ đó dẫn đến tình trạng là thu nhập không cao, công nhân càng không có điều kiện học tập văn hóa, nâng cao tay nghề…Theo đây, có thể thấy ngoài việc thiếu lao động ra thì ngành này còn đang lâm vào hoàn cảnh “thừa thợ”, thiếu thầy”. Việc này dẫn đến nhiều Doanh nghiệp có số công nhân lao động phổ thông dư thừa, còn lao động có trình độ cho các chức danh cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật lại hụt hẫn do không được chú ý nhiều. Đây cũng là nguyên nhân chính khiến đa số các Doanh nghiệp may địa phương sau một thời gian hoạt động ngắn ngủi đã không biết có nên tiếp tục họat động nữa hay không. Nói chung, tình hình hoạt động gia công xuất khẩu của các Doanh nghiệp trong nước còn phải cải tiến rất nhiều, còn nhiều vấn đề cần giải quyết. 1.4. Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại Việt Nam Ngày nay, để phát triển nền kinh tế đất nước các nước đều đề chiến lược phát triển kinh tế phù hợp. Đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì chiến lược phát triển kinh tế đất nước dựa vào các nguồn lực sẵn có của đất nước là rất cần thiết. Việt Nam là một đất nước có dân số hơn 80 triệu người, đây là nguồn lao động rất rồi dào cho nên nếu được khai thác tốt thì đó sẽ là một nguồn lực để thúc đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Với một nền công nghệ, kỹ thuật tương đối lạc hậu thì bên cạnh việc đầu tư phát triển các ngành Công nghiệp mũi nhọn hiện đại thì việc quan tâm đúng mức đầu tư phát triển các ngành Công nghiệp sử dụng nhiều lao động là rất cần thiết. Nó cho phép khai thác triệt để các 19 lợi thế so sánh của đất nước và thu hút được nguồn công nghệ kỹ thuật tiên tiến cho đất nước. Nền Công nghiệp Dệt may sử dụng số vốn không lớn nhưng lại sử dụng nhiều lao động và lực lượng lao động này lại không cần đòi hỏi có trình độ học vấn cao đây là điều rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Mặt khác ngành Công nghiệp Dệt may sử dụng nhiều lao động sẽ giúp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Trong tình hình đa số hàng hoá của Việt Nam nói chung và mặt hàng may mặc nói riêng có các nhãn hiệu thương mại được người dân trên thế giới biết đến và ưa chuộng không phải là nhiều cho nên cùng với việc mở rộng các quan hệ quốc tế và tạo điều kiện cho hàng hoá thâm nhập vào thị trường nước ngoài thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết. Gia công xuất khẩu hàng may mặc sẽ tận dụng được mọi lợi thế so sánh của đất nước, giúp cho việc nâng cao được trình độ quản lý và tiếp cận với các phương thức kinh doanh hiện đại tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp thâm nhập dễ hơn vào thị trường thế giới. Vì lý do đó và với điều kiện của nền kinh tế hiện nay với vấn đề thiếu vốn, thiếu công nghệ thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết. Mặt khác, tuy số lượng lao động cao nhưng tỷ lệ lao động kỹ thuật có tay nghề lại rất thấp, cho tới nay chỉ có khoảng 11% lực lượng lao động được đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Do đó vấn đề đặt ra là phải đầu tư vào các ngành sử dụng nhiều lao động và không đòi hỏi chất lượng lao động quá cao. Gia công may mặc xuất khẩu có thể đáp ứng được yêu cầu này. Trình độ tiếp thị và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của chúng ta còn thấp. Phát triển gia công xuất khẩu và sử dụng các trung gian là một bước để các Doanh nghiệp Việt Nam tích luỹ kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường quốc tế. Đấy là lý do cơ bản cho thấy rằng việc phát triển gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và tất yếu. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất