Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trường mỹ tại công...

Tài liệu Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trường mỹ tại công ty cổ phần in hà nội

.PDF
46
120
135

Mô tả:

Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trường Mỹ tại công ty cổ phần in Hà Nội” ngoài sự cố gắng của bản thân qua quá trình học tập còn có sự giúp đỡ rất nhiều của Nhà trường, của thầy cô, cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên trong Công ty cổ phần in Hà Nội. Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô Khoa Thương mại quốc tế cùng toàn thể thầy cô giáo trong Trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ts. Nguyễn Bích Thủy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên, các phòng ban của Công ty cổ phần in Hà Nội đã cung cấp đầy đủ thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty để em có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Trong quá trình viết bài khóa luận này do kiến thức và kinh nghiệm của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy, cô giúp em sửa chữa, bổ sung để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Hoàng Văn Hiếu SVTH : Hoàng Văn Hiếu Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................1 1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ...............................................................1 1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................................2 1.3 Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2 1.4 Đối tƣợng nghiên cứu .........................................................................................3 1.5 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3 1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................3 1.7 Kết cấu khóa luận ...............................................................................................4 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU .....................................5 2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan ..........................................5 2.1.1 Khái niệm thủ tục hải quan .............................................................................5 2.1.2 Khái niệm hải quan điện tử .............................................................................5 2.1.3 Đối tƣợng làm thủ tục hải quan ......................................................................5 2.1.4 Ngƣời khai hải quan.........................................................................................5 2.2 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu ................................7 2.2.1 Bƣớc 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra: .....................................................................................7 2.2.2 Bƣớc 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế ......................................................9 2.2.3 Bƣớc 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa ..............................................................10 2.2.4 Bƣớc 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho ngƣời khai hải quan ............................................................................12 2.2.5 Bƣớc 5: Phúc tập hồ sơ ..................................................................................12 SVTH : Hoàng Văn Hiếu Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy 2.3 Quyền và nghĩa vụ của ngƣời khai hải quan .................................................12 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU MẶT HÀNG BỘT GIẤY TỪ THỊ TRƢỜNG MỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀ NỘI ..................................................................................................14 3.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần in Hà Nội .......................................14 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................................14 3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh ......................................................................................15 3.1.3 Cơ cấu tổ chức ..............................................................................................15 3.1.4 Nhân sự của công ty .....................................................................................16 3.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật ..................................................................................17 3.1.6 Tài chính của công ty .....................................................................................17 3.2 Khái quát hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty .............................17 3.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây .............17 3.2.2 Hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần in Hà Nội ................................18 3.3 Thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trƣờng Mỹ của công ty cổ phần in Hà Nội ............................................................19 3.3.1 Bƣớc 1: Nhận chứng từ từ ngƣời xuất khẩu và kiểm tra chứng từ ...........19 3.3.2 Bƣớc 2 : Chuẩn bị hồ sơ hải quan ...............................................................20 3.3.3 Bƣớc 3 : Đăng ký tờ khai và phối hợp thực hiện với công chức hải quan ....21 3.3.5: Bƣớc 5: Nhận hàng và hoàn tất hồ sơ ........................................................25 3.3.6 Bƣớc 6 : Kiểm tra sau thông quan ................................................................26 3.4 Đánh giá chung thực trạng quy trình thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trƣờng Mỹ của công ty cổ phần in Hà Nội .................26 3.4.1 Những thuận lợi và kết quả đạt đƣợc trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trƣờng Mỹ tại công ty cổ phần in Hà Nội ....................................................................................................................26 3.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân của tồng tại trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị an ninh từ thị trường Mỹ tại công ty ..........27 SVTH : Hoàng Văn Hiếu Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU MẶT HÀNG BỘT GIẤY TỪ THỊ TRƯỜNG MỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀ NỘI ......30 4.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần in Hà Nội trong những năm tới ....30 4.1.1 Mục tiêu phát triển của công ty ....................................................................30 4.1.2 Phƣơng hƣớng phát triển của công ty trong những năm tới .....................31 4.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trƣờng Mỹ tại công ty cổ phần in Hà Nội ..................32 4.2.1 Các giải pháp cụ thể trong từng bƣớc của quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu ................................................................................................................32 4.2.2 Các giải pháp khác .........................................................................................33 4.3 Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu bột giấy từ thị trƣờng Mỹ của công ty cổ phần in Hà Nội .........................34 4.3.1 Kiến nghị đối với doanh nghiệp ....................................................................34 4.3.2 Kiến nghị với cơ quan Nhà nƣớc ..................................................................34 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................36 PHỤ LỤC .................................................................................................................37 SVTH : Hoàng Văn Hiếu Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 1. Danh mục bảng biểu STT Tên bảng biểu Trang 2 Bảng 3.1. Tình hình nhân sự của công ty tháng 12 năm 2014 Bảng 3.2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2014 3 Bảng 3.3. Tỷ lệ phân luồng HSHQ giai đoạn 2010- 2013 4 Bảng 3.4. Công tác thực hiện phản hồi về phân luồng hồ sơ 1 17 18 25 27 2. Danh muc sơ đồ STT 1 2 Tên sơ đồ Sơ đồ 2.1. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty SVTH : Hoàng Văn Hiếu Trang 6 16 Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. Danh mục từ viết tắt tiếng Việt STT Nghĩa tiếng việt Từ viết tắt 1 DN Doanh nghiệp 2 HQ Hải quan 3 HSHQ Hồ sơ hải quan 4 KTSTQ Kiểm tra sau thông quan 5 NK Nhập khẩu 6 NKHQ Người khai hải quan 7 TTHQ Thủ tục hải quan 8 VND Việt Nam đồng 9 XK Xuất khẩu 10 XNK Xuất nhập khẩu 2. Danh mục từ viết tắt tiếng nƣớc ngoài STT 1 Từ viết tắt Nghĩa tiếng anh B/L Bill of Leading Vận tải đơn C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa L/C Letter of Credit Thư tín dụng T/T Telegraphic Transfer Điện chuyển tiền 2 3 4 Nghĩa tiếng việt SVTH : Hoàng Văn Hiếu Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Hiện này hội nhập kinh tế toàn cầu diễn ra mạnh mẽ vì thế mà hoạt động thương mại quốc tế được vùng mình phát triển, từ nước đang phát triển đến các nước phát triển đều vận động không ngừng để không bị tụt hậu so với các nước khác. Hội nhập kinh tế đã tạo điều kiện cho các nước có thể tận dụng những lợi thế của mình để đem lại nguồn thu cho quốc gia, đồng thời được hưởng lợi từ sự phát triển của các nước khác, qua việc nhập khẩu các sản phẩm, dịch vụ mà trong nước không có khả năng hoặc chi phí cao hơn để tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tương tự. Thêm vào đó, nâng cao mối quan hệ song phương Việt Nam – Hoa Kỳ là một trong những mục tiêu của chính phủ hai nước. Trong năm 2001 hai nước đã ký Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, đánh dấu mốc son quan trọng cho sự phát triển kinh tế, trao đổi hàng hóa, dịch vụ cũng như nâng tầm quan hệ chính trị lên nấc thang mới. Quan hệ quốc tế giữa hai nước được chú trọng hơn, hoạt động xuất nhập khẩu từ đó mà phát triển mạnh mẽ. Ngày 11-7-2007, Việt Nam chính thức ra nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO). Kể từ đó, nước ta tham gia tích cực và mạnh mẽ hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Quá trình hội nhập kinh tế diễn ra mạnh mẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp khi mà thị trường mở rộng, cơ hội và thách thức cùng đến, thì các công ty càng phải quan tâm, chú trọng hơn nữa đến thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn cũng như chỗ đứng vững chắc trên thương trường. Với những sự kiện trên, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần in Hà Nội, em nhận thấy nguyên vật liệu của công ty phục vụ cho sản xuất được nhập khẩu chủ yếu từ nước ngoài, mà một trong những thị trường nhập khẩu chính yếu là Mỹ. Và rõ ràng sự ảnh hưởng của quá trình hội nhập kinh tế thế giới đến công ty cổ phần in Hà Nội là không nhỏ, nhất là khi nhập khẩu nguyên vật liệu từ thị trường Mỹ. Chính vì vậy, em xin nghiên cứu đề tài “Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu SVTH : Hoàng Văn Hiếu 1 Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy mặt hàng bột giấy từ thị trường Mỹ tại công ty cổ phần in Hà Nội”, Với hy vọng đóng góp phần nào cho sự phát triển của công ty. 1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu Thực hiện thủ tục hải quan là một trong những khâu quan trọng trong việc nhập khẩu hàng hóa từ phía công ty. Trên thực tế, vấn đề này đã được nghiên cứu rất nhiều, tuy nhiên việc đổi mới và hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đã và đang được nhà nước phối hợp với phía doanh nghiệp thay đổi rất nhiều qua từng năm, do vậy, mỗi nghiên cứu lại đi sâu vào các vấn đề khác nhau, cho ra các kết quả và giải pháp khác nhau Cùng vấn đề nghiên cứu về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, đã có nhiều cuộc hội thảo, đàm phán được mở ra của các cán bộ cấp cao, thầy cô giáo các trường đại học và các sinh viên của Đại học Thương Mại. Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài này, em thấy vấn đề liên quan đến TTHQ đã được nhiều sinh viên Đại học Thương mại nghiên cứu như: - Hoàn thiện quy trình TTHQ cho hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp tại chi cục hai quan Bắc Hà Nội, Hứa Thị Mai do PGS.TS. Doãn Kế Bôn hướng dẫn, 2009. - Hoàn thiện quy trình TTHQ NK thiết bị điện tại Công ty TNHH phát triển điện lực Việt Á, Nguyễn Thị Hải Yến do Ths. Mai Thanh Huyền hướng dẫn, 2010. - Hoàn thiện quy trình thực hiện TTHQ NK nhóm hàng điện tử từ công ty Cổ phần Cryotech Việt Nam, Phí Thị Hồng Quý, do Ths.Nguyễn Bích Thủy hướng dẫn, 2010. Em nhận thấy các bài khóa luận đã có sự hệ thống hóa lý luận về quy trình thủ tục hải qua, liên hệ thực tế trong các công ty và đưa ra các biện pháp giải quyết hợp lý, mang lại nguồn thông tin hữu ích người đọc. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về “ Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trường Mỹ tại công ty cổ phần in Hà Nội” 1.3 Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu. SVTH : Hoàng Văn Hiếu 2 Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy - Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu cụ thể tại công ty. - Nghiên cứu, phân tích và làm rõ về thực trạng thực hiện quy trình hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trường Mỹ của Công ty cổ phần in Hà Nội - Từ việc nghiên cứu thực trạng, tìm ra những hạn chế, tồn tại và tìm ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trường Mỹ của Công ty cổ phần in Hà Nội 1.4 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài hướng đến là: Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trường Mỹ của công ty cổ phần in Hà Nội 1.5 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần in Hà Nội và thị trường nhập khẩu là Mỹ. - Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 – 2014 - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Cụ thể nghiên cứu quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu mặt hàng bột giấy tại công ty cổ phần in Hà Nội. 1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Các dữ liệu sơ cấp thu thập được có vai trò rất lớn. Những dữ liệu này chỉ tìm được thông qua cách quan sát, đặt câu hỏi trực tiếp với các nhân viên trong công ty, đặc biệt với nhân viên trong phòng kế toán, bộ phận xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh. - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: + Những đề tài nghiên cứu về quy trình thực hiện thủ tục hải quan. + Luật hải quan, các chính sách, thông tư, quy định và các văn bản pháp luật khác về quy trình thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu. + Tài liệu nội bộ của công ty: Báo cáo kết quả kinh doanh, tổng giá trị hàng nhập, quy trình nhập khẩu, thị trường nhập khẩu, tỉ lệ phân luồng, tờ khai hải quan…. - Phương pháp xử lý số liệu: SVTH : Hoàng Văn Hiếu 3 Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy Mỗi thông tin thu thập được lại có cách xử lý khác nhau sao cho phù hợp với nội dung cần nghiên cứu. Cụ thể : + Đối với thông tin thứ cấp là các văn bản pháp luật , hướng dẫn thực hiện thủ tục hải quan, các đề tài nghiên cứu của các anh chị khóa trước thì cần phải chọn lọc những thông tin cụ thể phù hợp với vấn đề nghiên cứu + Đối với các số liệu thống kê của công ty thì phải dùng bảng tính excel, tính tỷ lệ % các chỉ tiêu trong số liệu tổng thể, để có thể đưa ra những phân tích chuẩn xác nhất. 1.7 Kết cấu khóa luận Ngoài các phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ và danh mục từ viết tắt, bài khóa luận có: Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu Chương 3: Thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trường mỹ tại công ty cổ phần in Hà Nội Chương 4: Định hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng bột giấy từ thị trường mỹ tại công ty cổ phần in Hà Nội SVTH : Hoàng Văn Hiếu 4 Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU 2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan 2.1.1 Khái niệm thủ tục hải quan Theo luật hải quan năm 2014 thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải Làm thủ tục hải quan là làm những thủ tục cần thiết để hàng hóa, phương tiện vận tải được nhập khẩu/nhập cảnh vào một quốc gia hoặc xuất khẩu/xuất cảnh ra khỏi biên giới một quốc gia. 2.1.2 Khái niệm hải quan điện tử Hải quan điện tử là hình thức khai hải quan bằng phần mềm cài trên máy tính, sau đó truyền dữ liệu tờ khai hải quan qua mạng internet tới cơ quan hải quan để tiến hành thông quan hàng hóa. Cụm từ này được sử dụng để phân biệt với hình thức khai báo hải quan bằng giấy. Khi đó, người khai hải quan điền tay vào mẫu tờ khai in s n, rồi đem bộ tờ khai cùng chứng từ liên quan lên cơ quan hải quan để làm thủ tục thông quan. 2.1.3 Đối tượng làm thủ tục hải quan Theo luật hải quan năm 2014, đối tượng làm thủ tục hải quan là hàng hóa xuất khẩu, NK, quá cảnh, vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí, đá quớ, văn hóa phẩm, di vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, NK; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, các vật phẩm khác xuất khẩu, NK, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan HQ. 2.1.4 Người khai hải quan Người khai hải quan được quy định tại Điều 5 Nghị định154/2005/ NĐ-CP cụ thể như sau: - Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Tổ chức được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác. SVTH : Hoàng Văn Hiếu 5 Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại - GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy Người được uỷ quyền hợp pháp (áp dụng trong các trường hợp hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại). - Người được điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh. - Đại lý làm TTHQ. - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển phát nhanh quốc tế. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan được quy định tại Điều 23 Luật Hải quan: - Người khai hải quan có quyền:  Được cơ quan HQ cung cấp thông tin liên quan đến việc khai HQ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, các phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, qua cảnh và hướng dẫn làm TTHQ.  Xem trước hàng hoá lấy mẫu hàng hoá dưới sự giám sát của công chức HQ trước khi khai HQ để đảm bảo việc khai HQ được chính xác.  Đề nghị cơ quan HQ kiểm tra lại thực tế hàng hoá đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan HQ, trong trường hợp hàng hoá chưa được thông quan.  Khiếu nại, tố cáo việc làm trái với pháp luật của cơ quan HQ, công chức HQ.  Yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh do cơ quan HQ, công chức HQ gây ra theo quy định của pháp luật. - Người kha hải quan có nghĩa vụ:  Khai HQ và thực hiện đúng nghĩa vụ tại Khoản 1 Điều 16, các Điều 18, 20, 68 của luật Hải quan.  Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung khai đã khai và chứng từ đã nộp xuất trình.  Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan HQ, công chức HQ trong việc làm TTHQ đối với hàng hoá, phương tiện vạn tải theo quy định của luật HQ.  Lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hận 5 năm, kể từ ngày đăng kí khai tờ khai HQ ; cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan HQ yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các Điều 28, 32 và 68 của luật này. SVTH : Hoàng Văn Hiếu 6 Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy  Bố trí người phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải.  Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật 2.2 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ để thông quan hàng hoá nhập khẩu gồm 5 bước cơ bản theo sơ đồ sau : Sơ đồ 2.1. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu Nguồn : Tổng cục hải quan Việt Nam 2.2.1 Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra: Các công việc của bước 1 này gồm: 1. Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ thống (có bị cưỡng chế không) và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế. 1.1. Nếu không được phép đăng ký Tờ khai thì thông báo bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ cho người khai hải quan biết trong đó nêu rõ lý do không được phép đăng ký Tờ khai SVTH : Hoàng Văn Hiếu 7 Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy 1.2. Nếu được phép đăng ký tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải quan. Nếu hồ sơ hợp lệ thì nhập thông tin Tờ khai vào hệ thống máy tính. 2. Sau khi nhập các thông tin vào máy tính, thông tin được tự động xử lý (theo chương trình hệ thống quản lý rủi ro) và đưa ra Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra. Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra gồm một số tiêu chí cụ thể theo mẫu đính kèm, có 3 mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng xanh, vàng, đỏ ). - Mức (1): miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng xanh); - Mức (2): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng vàng); - Mức (3): kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng đỏ). 3. Những trường hợp công chức đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra: 3.1. Đối với những Chi cục Hải quan, nơi máy tính chưa đáp ứng được việc phân luồng tự động thì công chức tiếp nhận hồ sơ căn cứ các tiêu chí về phân loại doanh nghiệp (doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan, doanh nghiệp nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan), chính sách mặt hàng, thông tin khác... đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra và ghi vào ô tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra (được in s n) và chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định. 3.2. Đối với những trường hợp máy tính đã xác định được hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh nhưng công chức hải quan nhận thấy việc xác định của máy tính là chưa chính xác do có những thông tin tại thời điểm làm thủ tục hệ thống máy tính chưa được tích hợp đầy đủ (lưu ý các thông tin về chính sách mặt hàng và hàng hoá thuộc diện ưu tiên thủ tục hải quan…), xử lý kịp thời thì đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra khác bằng cách ghi vào ô tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra, ghi lý do điều chỉnh vào Lệnh và chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định. 4. Kết thúc công việc tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đăng ký Tờ khai công chức bước 1 in Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào ô dành cho công chức bước 1 ghi trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và ô “cán bộ đăng ký” trên Tờ khai hải quan. SVTH : Hoàng Văn Hiếu 8 Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy 5. Chuyển toàn bộ hồ sơ kèm Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và ghi ý kiến chỉ đạo đối với các bước sau (nếu có); 6. Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. Sau khi Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, hồ sơ được luân chuyển như sau: 6.1. Đối với hồ sơ luồng xanh: a. Lãnh đạo Chi cục chuyển trả cho công chức bước 1 để ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK); b. Sau khi ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan, công chức bước 1 chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan. 6.2. Đối với hồ sơ luồng vàng, luồng đỏ: Lãnh đạo Chi cục chuyển hồ sơ cho công chức bước 2 để kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế. 2.2.2 Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế Công việc của bước này gồm: 1. Kiểm tra chi tiết hồ sơ 2. Kiểm tra giá tính thuế, kiểm tra mã số, chế độ, chính sách thuế và tham vấn giá (nếu có) theo quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành; 3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ thấy phù hợp, thì nhập thông tin chấp nhận vào máy tính và in “chứng từ ghi số thuế phải thu” theo quy định của Bộ Tài chính. 4. Kết thúc công việc kiểm tra ở bước 2 nêu trên, Ghi kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ vào Lệnh hình thức mức độ kiểm tra (phần dành cho công chức bước 2) và ghi kết quả kiểm tra việc khai thuế vào tờ khai hải quan (ghi vào ô “phần kiểm tra thuế”), ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và vào Tờ khai hải quan. Trường hợp có nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra chi tiết hồ sơ thì tất cả các công chức đã kiểm tra phải ký xác nhận vào SVTH : Hoàng Văn Hiếu 9 Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy phần ghi kết quả kiểm tra trên Tờ khai hải quan và trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan theo hướng dẫn của Lãnh đạo Chi cục. Cụ thể như sau: 4.1. Đối với hồ sơ luồng vàng có kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ phù hợp với khai báo của người khai hải quan thì: a. Ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khải hải quan (ô 26 trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, mẫu HQ2002XK hoặc ô 38 trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, mẫu HQ2002NK). Trường hợp có nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra thì công chức thực hiện kiểm tra cuối cùng hoặc công chức được Lãnh đạo Chi cục phân công, chỉ định ký xác nhận vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khải hải quan; b. Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan. 4.2. Đối với hồ sơ luồng đỏ có kết quả kiểm tra chi tiết phù hợp với khai báo của người khai hải quan và/ hoặc có vấn đề cần lưu ý thì ghi vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và chuyển cho công chức bước 3 thực hiện. 4.3. Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ (vàng và đỏ) phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp, cần điều chỉnh, có nghi vấn, có vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định: - Quyết định thông quan hoặc tạm giải phóng hàng; và/hoặc - Kiểm tra lại hoặc thay đổi mức kiểm tra thực tế hàng hóa;và/ hoặc - Tham vấn giá;và/ hoặc - Trưng cầu giám định hàng hoá; và/hoặc - Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về hải quan. 5. Thực hiện các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế (nếu có) theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan. 2.2.3 Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa Bước này do công chức được phân công kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện bằng máy móc, thiết bị như máy soi, cân điện tử … hoặc kiểm tra thủ công. Việc ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phải đảm bảo rõ ràng, đủ thông tin cần thiết về hàng hoá để đảm bảo xác định chính xác mã số hàng hoá, giá, thuế hàng hoá. SVTH : Hoàng Văn Hiếu 10 Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy Công việc bước này bao gồm: 1. Tiếp nhận văn bản đề nghị của doanh nghiệp về việc điều chỉnh khai báo của người khai hải quan trước khi kiểm tra thực tế hàng hoá, đề xuất trình lãnh đạo Chi cục xem xét, quyết định (nếu có). 2. Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá: 2.1. Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá; 2.2. Kiểm tra thực tế hàng hoá theo hướng dẫn ghi tại Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra (việc kiểm tra thực tế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm III.2.2 và điểm III.3, mục 1, phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC); 3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế vào Tờ khai hải quan; yêu cầu phải mô tả cụ thể cách thức kiểm tra, mặt hàng thuộc diện kiểm tra, đủ các thông tin cần thiết để xác định mã số phân loại hàng hoá, giá tính thuế và vấn đề liên quan. Ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “phần ghi kết quả kiểm tra của Hải quan” trên Tờ khai hải quan (tất cả các công chức cùng tiến hành kiểm tra thực tế phải ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào ô này). 4. Nhập kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống máy tính. 5. Xử lý kết quả kiểm tra: 5.1. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai báo của người khai hải quan thì ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan. Trường hợp, có nhiều công chức cùng tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá thì việc ký xác nhận vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan chỉ cần một công chức đại diện ký theo phân công, chỉ định của Lãnh đạo Chi cục. Chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan. 5.2. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai báo của người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét quyết định: - Kiểm tra tính thuế lại và ra quyết định điều chỉnh số thuế phải thu;và/ hoặc - Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm;và/ hoặc - Quyết định thông quan hoặc tạm giải phóng hàng. SVTH : Hoàng Văn Hiếu 11 Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy 2.2.4 Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan Nhiệm vụ của bước này gồm: 1. Kiểm tra biên lai thu thuế, bảo lãnh của Ngân hàng/Tổ chức tín dụng về số thuế phải nộp đối với hàng phải nộp thuế ngay; 2. Thu lệ phí hải quan; 3. Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” vào góc bên phải, phía trên mặt trước của Tờ khai hải quan 4. Vào sổ theo dõi và trả Tờ khai hải quan cho người khai hải quan; 5. Bàn giao hồ sơ cho bộ phận phúc tập theo mẫu Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan. 2.2.5 Bước 5: Phúc tập hồ sơ - Nhận hồ sơ hải quan từ bộ phận thu lệ phí hải quan; - Phúc tập hồ sơ theo quy trình phúc tập hồ sơ do Tổng cục Hải quan ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì kịp thời báo cáo đề xuất để Tổng cục xem xét, điều chỉnh cho phù hợp 2.3 Quyền và nghĩa vụ của ngƣời khai hải quan Theo điều 18,Luật Hải quan năm 2014 , Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan đươc quy định như sau : 1. Người khai hải quan có quyền: a) Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải quan; b) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan; c) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác; d) Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan; SVTH : Hoàng Văn Hiếu 12 Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy đ) Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, thực hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật; e) Khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải quan; g) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. 2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ: a) Khai hải quan và làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này; b) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan; d) Thực hiện quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; đ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định; xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này; e) Bố trí người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải; g) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều này trong phạm vi được ủy quyền. Người khai hải quan là người điều khiển phương tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, e và g khoản 2 Điều này. SVTH : Hoàng Văn Hiếu 13 Lớp : K47E3 Trường Đại học Thương Mại GVHD: TS. Nguyễn Bích Thủy CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU MẶT HÀNG BỘT GIẤY TỪ THỊ TRƢỜNG MỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀ NỘI 3.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần in Hà Nội 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀ NỘI Tổng giám đốc : Nguyễn Thị Oanh Mã số thuế: 0105141664 Văn phòng Công ty: 93 Phùng Hưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội Điện thoại: 04 3943 7063 - 04 3944.8822 Fax: 04 3 943 7062 Hotline: 0913.219.445 Email: [email protected]; [email protected] Website: www.inhanoi.vn ; hanoiprinting.vn Chi Nhánh Công ty Cổ phần In Hà Nội: Địa chỉ: 225A Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 5, TP.HCM Điện thoại: 0838.574.462/08 3853 9166 – Fax : 0838547464 Emai: [email protected] Web: www.inhoadonhcm.com Nhà máy công ty Cổ Phần In Hà Nội : Địa chỉ: Lô 6BCN5 Cụm Công nghiệp Ngọc Hồi - Thanh Trì - Hà Nội Điện thoại: 043 684.0221 - 043 3504 667 Fax: 043 684 0220 SVTH : Hoàng Văn Hiếu 14 Lớp : K47E3
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan