`
Tiểu luận
QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH GỖ NGOẠI
THẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN LÂM SẢN 20
1
`
1.1.
Giới thiệu về công ty cổ phần LÂM S ẢN 20 và các sản phẩm chủ yếu
1.1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần LÂM S ẢN 20
Công ty cổ phần LÂM SẢN 20 được thành lập theo Quyết định số:
3595/QĐ/BNN-TCCB ngày 19.10.2004 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
và chính thứ c hoạt động theo Luật Doanh nghi ệp ngày 01.01.2005 với những thông tin
chung sau đây:
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN 20
- Tên t iếng anh : FORESTR Y 20 JOINT STOCK COM PANY
- Tên viết t ắt : LASAT20
- Trụ sở : 71 đường Tây Sơn - Thành phố Quy Nhơn, T ỉnh Bình Định
- Điện thoại : 84.56.3647505 – 3647498
- Fax : 84.56.3847929 – 3846024
- Email :
[email protected] .vn
- Website : www .lasat20.com.vn
- Ngư ời đại diện : Ông Phạm Gia Lộc - Chủ tịch Hội đồng quản trị Kiêm Giám
đốc điều hành
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất, xuất nhập khẩu các mặt hàng gỗ ngoại thất
- Khai thác vận chuyển và kinh doanh lâm sản
Cơ sở vật ch ất có diện tích khoả ng 70.000 m2 với các máy m óc thiết bị hiện đại
được phâ n bổ ở hai xí nghiệp chính:
- Xí nghiệp chế biến lâm sản Bôn g Hồng
- Xí nghiệp chế biến lâm sản An Nhơn
- Showroom t ại 15, Xa lộ Hà Nội, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
- Showroom t ại 17 N guyễn Lư ơng Bằng, Quận 7, Tp. Hố Chí Minh
- Ngoài ra, công ty còn có 1 công ty chi nhánh đặt tại Ham burg, Đức
- Đội ngũ 2 xe chuy ên chở container hoạt động tại khu vực miền Trung và 1 xe
tải nhỏ hoạt động tại khu vực miền Nam
Tình hình kinh doanh của công ty:
-
Tổng số l ao động: 900 người
-
Doan h thu bình quân: 350-400 tỷ đồng/1 năm
2
`
- Số lượng container xuất khẩu bình q uân: 50 container/1 tháng
- Số lượng container xuất khẩu vào mùa cao điểm: 70 cont ainer/tháng
- Thị trường t iêu thụ nội địa khu vực phía Nam khoảng 20.000 sản phầm một năm
- Thị trư ờng tiêu thụ nội địa khu vự c phía Bắc và p hía Trung khoảng 10.000 sản
phẩm m ột năm
1.1.2. Các sản phẩm chính của công ty
a) Các loại ghế gỗ ngoại thất
b) Các loại bàn ngoại thất
c) Các loại ghế dà i ngoại thất
d) Các sản phẩm khác
3
`
1.2.
Quy trình sản xuất và kinh doan h của công ty
Quy trình sản xuất và kinh doan h tổng quát
Keo Synket o
Gỗ ng uyên liệ u Tẩm hóa chất
Sấy gỗ
Tạo hình, chà nhá m
Sơn gỗ
Láp ráp, đóng g ói
Sơn PU, dầu m àu và các n guyên vật liệu khác, hóa chất
Giấy nh ám ,
thùng carton
Đầu vào
Sản xuất
Đầ u ra
3
`
1.2.1. Thu mua nguyên vật liệu
1.2.1.1. Gỗ tròn nguyên liệu
a) Các nhà cun g cấp
Công ty trước nay sản xuất chế biến đồ gỗ xuất khẩu với tất cả nguồn nguyên
liệu gỗ từ trong nư ớc là chủ yếu nhằm khai thác nguồn gỗ tự nhiên của các vùng rừ ng
trồng trong nước. Công ty tiến hành thu mua nguyên liệu gỗ từ nguồn trong nước hoặc
tại Lào, Campuchia nơi còn nhiều nguồn nguyên liệu gỗ. N guồn nguyên liệu gỗ này
không có chứng chỉ FSC, đư ợc khai thác và sử dụng để cung cấp cho nhữ ng thị trường
không đòi hỏi y êu cầu đặc biệt về chủng loại gỗ.
Tuy nhiên, trải qua h àng chục năm khai thác rừng và số lư ợng nhà máy hoạt
động trong ngành ngày càng tăng lên, lượng gỗ tự nhiên trong nước tính đến nay giảm
xuống đáng kể do diện tích rừng bị khai thác và tàn phá nhiều. Khi thế giới đi theo xu
hướng bảo vệ môi trường do đó, sản phẩm được chế biến, khai thác từ nguồn rừ ng
trồng bền vững và có chứng nhận FSC-COC là yêu cầu thiết yếu của các doanh
nghiệp gỗ khi xuất vào thị trư ờng Châu Âu và Mỹ.
FSC là một mạng lưới toàn cầu, đư ợc thành lập vào tháng 10 năm 1993 t ại
Toronto, Canada với 130 thành viên đến từ 26 quốc gia. Trong những ngày đầu, tổ
chức đặt trụ sở tại Oaxaca, M ehico, sau này và cho đến tận bây giờ trụ sở chính đư ợc
đặt tại thành phố Bonn của Đức. 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn
chứng chỉ FSC đư ợc áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. FSC khuyến khích các quốc
gia có bộ tiêu chuẩn riêng của mình dựa trên bộ tiêu chuẩn của FSC quốc tế. Hiện nay,
có khoảng 26 bộ tiêu chuẩn quốc gia đang được sử dụng.
Chứng chỉ rừng (FSC) là quá trình đánh giá rừng hoặc đất có cây rừng để xác
định xem việc quản lý chúng có theo đúng bộ t iêu chuẩn đã thỏa thuận hay không.
Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm (COC) là sự đảm b ảo cho các sản phẩm đư ợc
cấp chứ ng chỉ FSC. Chuỗi hành trình sản phẩm là lộ trình liện tục của nguyên liệu gỗ
từ rừng tới ngư ời t iêu dùng, bao gồm tất cả các công đoạn chế biến và phân phối sản
phẩm. Từ phía khách hàng, nhãn mác FSC là một “lời hứ a” với họ vể s ản phẩm có
nguồn gốc FSC Còn chuỗi hành trình sản phẩm là cơ chế của FSC đảm bảo “lời hứ a”
đó được thực hiện. T ất cả các tổ chức có chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC
đều được quyền sử dụng nhãn mác, có logo FSC, trên s ản phẩm của m ình.
4
`
Vì nguồn rừng trồng đạt chứng chỉ rừng FSC không còn đủ cung cấp cho thị
trường trong nư ớc, do đó công ty phải tiến hành nhập khẩu nguồn nguyên liệu gỗ FSC
từ nguồn nguy ên liệu nước ngoài, t ập trung tại khu vực Nam Phi, Châu M ỹ,
M alaysia..
Nguồn gỗ FSC có nguồn gốc từ Nam Phi, công ty nhập khẩu lại từ công ty
SUD IMA INTERNATIONAL PTE LTD có văn phòng t ại 151 Chin Swee Road, #
09-08 M anhattan House, Singapore 169876 vốn là đối tác từ hơn 10 năm qua. Công ty
nhập 450m3 hai loại gỗ là Diversicolor ( FSC Pure Eucalyptus Karrighum and FSC
Controlled Eucalyptus Karrighum). Mẫu hợp đồng đư ợc phía đối tác cung cấp với các
điều kiện và điều khoản cho trước, công ty sẽ bổ sung những thông tin liên quan hàng
hóa, điều kiện giao hàng, thanh t oán, quy cách hàng hóa. Theo tập quán từ trước đến
nay, công ty tiến hành mua hàng với điều kiện giao hàng CIF Qui Nhơn Port, thời gian
vào tháng 6 đến tháng 7 và điều kiện thanh toán L/C at sight.
b) Q uy trình thu mua
Sau khi hợp đồng ký kết, công ty tiến hành thủ tục mở thư tín d ụng tại Ngân
hàng VCB thành phố Qui Nhơn và đợi chứ ng từ Ngân hàng thông báo, kiểm tra, thanh
toán để nhận hàng. Trong thời gian này, nhân viên phòng Kế hoạch-Kỹ thuật kiểm tra
số vận đơn trên website của hãng tàu để n ắm thông tin hàng hóa. Khi hàng cập cảng
với giấy báo hàng đến chính thứ c từ hãng tàu Maersk, nhân viên t iến hành bố trí xe
chở container của công ty đợi lệnh vận chuyển hàng và lập hồ sơ làm thủ tục nhập
khẩu, bao gồm:
1. Hồ sơ nộp tại Chi cục hải quan cử a khẩu Cảng Quy Nhơn,
- Bảng cam kết nhập khẩu gỗ dùng chế biến xuất khẩu,
- Bảng đăng ký danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng
xuất khẩu
- Tờ khai nhập khẩu(2 tờ)
- Bill of Lading, Commercial Invoice, Packing List, C/O (Bản gốc)
- Chứng nhận FSC cho lô hàng
- Giấy báo hàng đến
2. Hồ sơ nộp tại Chi cục Kiểm dịch t hực vật Vùng 4:
- Giấy đăng ký kiểm dịch cho lô hàng gỗ được nhập về từ Singapore: 2 tờ
5
`
Hàng sau khi được thông quan tại chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Quy Nhơn,
container được hạ và k iểm dịch tại bãi và dỡ lên xe t ải chở thẳng từ Cảng Quy Nhơn
vào kho của Xí Nghiệp Bông Hồng của công ty ngay tại thành phố Quy Nhơn, cách
8km.
Như vậy, nguy ên liệu gỗ về đến kho của công ty sau 1 tháng kể từ ngày ký hợp
đồng, nhập kho vào cuối tháng 7 để chuẩn bị cho công tác chế biến trong mùa hàng
sắp tới tháng 9.
1.2.1.2. Ke o Synteko 3392
a) Nhà cun g cấ p
Nguy ên vật liệu quan trọng thứ hai là K eo loại Synteko 3392 đư ợc công ty mua
2000kg thông qua công ty Casco tại Thành phố Hồ Chí M inh, hàng hóa đư ợc nhập
khẩu từ Singapore về với điều kiện t hanh toán trả trư ớc và điều kiện giao hàng CIF Ho
Chi Minh.
b) Q uy trình thu mua
Sau khi chuy ển tiền thanh toán cho lô hàng, công ty nhận đư ợc chứ ng từ và làm
thủ tục nhận hàng có sẵn trong kho ngoại quan Sóng T hần (Germadept) Khu Công
nghiệp Sóng Thần 1 tỉnh Bình D ương. Lô hàng được vận chuyển trong 1 cont ainer 20
feet.
Sau khi xác nhận thông tin, nhân viên phòng Kế hoạch Kỹ thuật tiến hành điều
xe chở cont ainer củ a công ty vào thành phố HỒ CHÍ MINH đợi lệnh chở hàng về Tp.
Quy nhơn; đồng thời lập hồ sơ nhận hàng bao gồm:
1. Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu trình tại chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Quy
Nhơn và chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn - Khu vự c I nhằm chuyển hàng
trong container tại Kho ngoại Quan Sóng T hần về Cửa khẩu cảng Quy Nhơn làm thủ
tục hải quan nhận hàng và nhập kho hàng hóa. Nội dung cam k ết:
- Đảm bảo sự nguyên trạng hàng hoá và các niêm phong Hải quan, niêm p hong
hãng tàu cho tới khi bàn giao cho Chi Cục Hải quan cửa khẩu cảng Quy Nhơn
- Vận chuyển lô hàng đúng t uyến đường từ thành phố Hồ Chí Minh-Quy Nhơn
(700km) và thời gian trong vòng 1 ngày.
Sau khi đư ợc xác nhận thủ tục chuyển khẩu, công ty điều xe sang kho ngoại
quan Sóng Thần (Gemadept) nhận và vận chuyển cont ainer về thẳng thành phố Quy
Nhơn quốc lộ 1A.
6
`
2. Hồ sơ thủ tụ c hải quan nộp tại chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Quy Nhơn,
bao gồm :
- Bảng cam kết nhập khẩu keo Sy nteko 3392 dùng chế biến xuất khẩu,
- Bảng đăng ký danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng
xuất khẩu
- Tờ khai nhập khẩu(2 tờ)
- Bill of Lading, Commercial Invoice, Packing List, C/O (Bản gốc)
- Đơn đề nghị chuyển khẩu được Chi cục H ải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn-khu
vực 1 duyệt
Lô hàng keo Synteko 3392 sau khi đư ợc thông quan sẽ đư ợc chở thẳng từ bãi
cảng Quy Nhơn về k ho Xí nghiệp lâm sản Bông Hồng nhập kho chuẩn bị cho quá
trình sản xuất.
Sau khi 2 nguyên liệu chính là Keo Synteko 3392 và gỗ nguyên liệu FSC đư ợc
nhập về DC của nhà máy, nhân viên nghiệp vụ tiếp tục làm bộ chứng từ về bảng kê
theo dõi nguyên phụ liệu nhập khẩu với m ục đích sản xuất xuất khẩu để thanh khoản
nguyên vật liệu tránh đóng thuế nhập khẩu cùng với bảng khai định mứ c n guyên vật
liệu cụ thể 5kg keo/1 m3 gỗ tinh, 1 m3 gỗ tinh chế sử dụng 1,43 m3 gỗ tròn nguyên
liệu
1.2.1.3. Sơn PU, dầu màu và các nguyên vật liệu khác
a) Nhà cun g cấ p
Nguồn sơn được công ty mua từ nhà sản xuất sơn trong nước là Oseven7. Công
ty ký hợp đồng nguyên tắc cung cấp sơn với nhà sản xuất trong vòng 5 năm, theo đó
mỗi khi cần hàng thì công ty chỉ cần th ông báo bằng văn bản chi tiết các loại sơn cần
nhập cho Nhà sản xuất biết để cung cấp. Hợp đồng nguyên tắc quy định khá chặt chẽ
về quyền lợi của công ty về thời gian giao hàng, chất lư ợng sơn…công ty có thể hủy
hợp đồng nếu như nhà cung cấp không đáp ứng đư ợc điều kiện đã đề ra.
b) Q uy trình thu mua
Thời gian từ khi bắt đầu triển khai sản xuất đến khi hoàn thành sản phẩm trung
bình mất khoảng 45 ngày, tức th ời điểm cuối tháng 10. Điều này đòi hỏi công ty thu
mua sơn đảm bảo hàng trong kho vào giữ a tháng 10. Việc thu mua sơn không cần
thực hiện quá sớm vào tháng 6, 7 như nhập nguyên liệu gỗ và k eo để tránh tình trạng
hư hỏng do điều kiện bảo quản của kho gỗ và tiết kiệm diện tích kho và m ất trộm, đặc
7
`
biệt là tận dụng nguồn vốn. Do đó, khi có kế hoạch sản xuất cho mùa hàng m ới, nghĩa
lả khi nhận được đơn hàng từ khách hàng phân bổ về, công ty sẽ căn cứ vào định mức
tiêu hao nguyên liệu cho sản phẩm để có kế hoạch nhập sơn.
Bộ phận Kế hoạch – Kỹ thuật và bộ phận kho sẽ chịu trách nhiệm lên kế hoạch
và nhập sơn. N hà cung cấp sơn cho công ty có sẵn nơi phân phối tại Bình Định nhằm
phân phối sơn cho các công ty gỗ trong khu vực, do đó, sơn đư ợc giao về cho công ty
trong thời gian 1 tuần. Đầu tháng 10, công ty sẽ tiến hành đặt hàng sơn cho mùa sản
xuất và thự c h iện quá trình từ khâu hỏi hàng, đặt hàng, thanh toán tạm ứ ng , giao
nhận hàng và thanh toán phần còn lại. Tuy nhiên, công ty nhận hàng và thanh toán
theo từng đợt của các đơn hàng để linh hoạt sử dụng nguyên liệu và phân bổ dòng tiền
hợp lý.
Hồ sơ thanh toán bao gồm :
- Văn bản đề nghị báo giá của công ty;
- Báo giá của Oseven7;
- Xác nhận đặt hàng của công ty;
- Biên bản giao nhận;
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
1.2.1.4. Thù ng carton giấy 5 lớp
a) Nhà cun g cấ p
Thùng carton gồm hai phần: lớp lót và lớp trung gian. Thông thư ờng lớp lót
nằm ở bề mặt bên ngoài để chịu lực, chịu cắt, chống nư ớc… Lớp trung gian là giấy
carton ở dạn g gợn sóng, có tác dụng hoạt động làm giảm sự va chạm.
M ục đích của việc mua thùng carton là để đóng gói các sản phẩm gỗ ngoại thất
ngoài trời và p hân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy chất lư ợng của
thùng carton cần phải đảm bảo hàng hóa không bị ẩm, mốc, va chạm và các hư hỏng
khác trong suốt quá trình vận chuyển. Chính vì điều này doanh nghiệp đã lựa chọn
thùng carton 5 lớp để bảo vệ sản phẩm được vận chuyển an toàn nhất.
Sau khi nhận được xác nhận đặt hàng từ khách hàng với số lư ợng và quy cách
của mỗi sản phẩm, công ty sẽ gử i thông tin đến công ty bao bì chuyên cung cấp thùng
carton và bao bì cho công ty . Th ời gian bắt đầu đặt hàng bao bì sẽ lên kế hoạch đầu
mùa sản xuất và đặt hàng chính thứ c khi sản phẩm đư ợc sản xuất nửa công đoạn.
8
`
Trong địa bàn tỉnh, có nhiều công ty cung cấp bao bì cho các công ty sản xuất,
chế biến do đó, công ty chọn công ty tại địa phương là Công ty Cổ phần In và Bao Bì
Bình Định để làm nhà cung cấp thùng carton với kinh nghiệm lâu năm và đáp ứng
thời gian giao hàng kịp thời phục vụ cho sản xuất.
Tiếp theo sẽ là giai đoạn ký kết hợp đồng nguy ên t ắc giữa 2 bên cũng như các điều
khoản của hợp đồng. Cụ thể :
- Về t hời hạn : Chia thành nhiều đợt giao hàng. Vì thùng carton dùng để đóng
gói thì không cần phải dự trữ nhiều trong kho. Vì vậy hàng chỉ cần có trước 07 ngày
trước khi hàng đư ợc đóng gói. Do vậy đợt 1 sẽ qui định trong vòng 07 ngày kể từ
ngày ký hợp đồng, các đợt còn lại sẽ căn cứ vào lịch sản xuất cụ thể mà qui định.
- Địa điểm giao hàng : T ại kho 2 xưởng Bông Hồng và A n Nhơn. Ngay khi
hàng đư ợc giao tại kho, thu kho sẽ tiến hành kiểm tra số lượng hàng thực tế và đối
chiếu nó với biên bản giao hàng. Nếu tất cả phù hợp thì nhận hóa ký biên bản nhận
hàng. Sau đó tiến hàng nhập kho và lập phiếu nhập kho. Doanh nghiệp sẽ chuẩn bị tài
chính để thanh toán t iền hàng cho khách trong vòng 5 ngày làm việc như hợp đồng qui
định. Do hàng được giao theo từng đợt nên việc thanh t oán th eo từ đợt hàng. Hồ sơ
thanh toán gồm có :
- Bảng đề nghị nhập hàng của phòng kế hoạch
- Hợp đồng nguyên tắc
- Biên bản giao hàng
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Như vậy thùng carton sẽ đư ợc đặt hàng vào đầu tháng 8, đặt đơn hàng chính
thức vào tháng 9, nhận hàng vào cuối tháng 9, đầu tháng 10, để phục vụ cho việc đóng
hàng tại doanh nghiệp.
1.2.1.5. Giấy nhám
Giấy nhám đư ợc sử d ụng phổ biến tại công ty là loại O xide nhôm và G arnet.
Trong đó:
+Oxide nhôm là một trong nhữ ng chất mài m òn chế biến gỗ phổ biến nhất
+ Garnet là chất mài mò n tự nhiên m à vẫn thư ờng được sử dụng trong chế biến
gỗ. Nó không dễ vỡ như Oxide nhôm và có xu hướng đánh bóng, hoặc niêm phong hạt
của gỗ.
9
`
Với đặc điểm tham gia từ sớm của giai đoạn sản xuất, công ty tiến hành công
tác thu mua giấy nhám vào đầu mùa hàng ( tháng 7, hoặc tháng 8). Qui trình mua giấy
nhám này cũng tương tự như qui trình mua thùng giấy Carton. Công ty ưu tiên m ua
vật liệu tại công ty địa phương Công ty TNHH N ikken để đảm bảo thời gian và điều
kiện thanh toán. Tiếp theo sẽ là giai đoạn ký kết hợp đồng giữ a 2 bên cũng như các
điều khoản của hợp đồng, cụ thể :
- Về thời hạn : trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng
- Địa điểm giao hàng : Giao hàng tại kho của 2 xưởng Bông Hồng và An Nhơn
- Phương thức và thời hạn th anh toán: Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đư ợc hàng hóa. Sau khi hàng được giao tại kho, thu kho sẽ tiến hành kiểm tra số
lượng hàng thự c tế v à đ ối chiếu nó với biên bản giao hàng. Nếu tất cả phù hợp thì
nhận hóa ký biên bản nhận hàng. Sau đó tiến hàng nhập kho và lập phiếu nhập kho.
Doanh nghiệp sẽ chuẩn bị tài chính để thanh toán tiền hàng cho khách trong vòng 5
ngày làm việc như hợp đồng qui định. Hồ sơ thanh toán gồm có :
- Bảng đề nghị nhập hàng của phòng kế hoạch
- Hợp đồng nguyên tắc
- Biên bản giao hàng
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Như vậy, các nguyên vật liệu bao gồm: Sơn, thùng carton, giấy nhám sẽ có
được nhập vào kho nhà máy Bông Hồng để phục vụ cho việc sản xuất tại doanh
nghiệp.
1.2.2. Q uy trình sản xuất gỗ ngoại thất
Sau khi lên kế h oạch chuẩn bị nguyên vật liệu đầu vào, công ty tiến hành thự c
hiện sản xuất
a) Xẻ gỗ tròn:
Các loại máy xẻ đư ợc sử dụng trong phân xưởng chế biến gỗ là: cư a vòng nằm,
cưa vòng đứ ng, cưa sọc, cưa đĩa. Máy cưa vòng đứng là thiết bị có ưu điểm nhất vì có
thể xoay lật đư ợc gỗ, xẻ gỗ theo sơ đồ mạch xẻ khác nhau, mạch xẻ hẹp nên bảo đảm
được chất lư ợng gỗ xẻ và dễ cơ giới hóa. Máy cưa vòng nằm có như ợc điểm chiếm
diện t ích lớn, chất lượng mạch xẻ không cao và khó cơ giới hóa. Máy cưa s ọc tuy có
ưu điểm có thể hoàn thành nhiều mạch xẻ tốt, giảm đư ợc cường độ lao động như ng
10
`
hao tổn gỗ do mạch cư a lớn và chỉ thích hợp với gỗ có đư ờng kính lớn. Máy cư a đĩa
chỉ được dùng để xẻ lại và dọc rìa cắt ngắn để hoàn chỉnh sản phẩm, để nâng cao năng
suất cưa đĩa có thể dùng máy 2 lư ỡi hoặc cư a đĩa nhiều lưỡi. Công ty chúng tôi sử
dụng 2 loại cư a đó là cư a v òng đứng và cưa đĩa đ ể xẻ gỗ tròn nhằm đạt được chất
lượng cao và tiết kiệm gỗ.
Gỗ tròn sau khi đư ợc mua về và phân loại sẽ được ngâm trong nước khoảng 20
phút để lấy đi các chất bẩn và dễ bóc rời lớp vỏ bên ngoài.
Những khúc gỗ sẽ đi qua máy bóc vỏ cây, sau đó gỗ được đư a vào máy xẻ. Tùy
thuộc vào kích thư ớc, độ lớn của từng khúc gỗ cũng như sử dụng công nghệ tia laser
để đo chất lượng gỗ và phân bổ hợp lý vào từng loại máy xẻ. Đối với những m ẫu gỗ
nhỏ sau khi đư ợc cắt, chúng sẽ được giữ lại và loại ra khỏi dây chuy ền.
Những thanh gỗ được cắt thành những tấm có kích thư ớc khác nhau tùy vào
đường kính của từng thanh gỗ.
Những tấm gỗ thu đư ợc sẽ đư ợc đưa tr ên cỗ máy để làm mượt các cạnh và loại
bỏ những nhược điểm có hại cho độ bền của gỗ.
Tùy vào kích thước lớn nhỏ khác nhau mà gỗ sẽ được xếp vào những chiếc giá
khác nhau và được xếp thành đống.
b) Tẩm hóa chất và sấy gỗ:
Gỗ xẻ được phân loại, sắp xếp đư a v ào bồn tẩm, sau đó dùng dụng cụ chân
không hút hết không khí ra khỏi ống m ạch và cấu trúc gỗ (tùy theo từng loại gỗ mà
chúng tô i cho mức độ và quá trình chân không dài ngắn khác nhau) - chân không có
tác dụng loại bỏ không khí trong gỗ để tạo các khoảng trống cho các hóa chất bảo
quản. Hóa chất sử dụng đảm bảo không độc hại, an toàn với m ôi trường và ngư ời sử
dụng.
Bước tiếp theo của quy trình là dùng s ự trợ giúp của áp lự c cao đẩy hóa chất
vào trong gỗ. Khi ống mạch gỗ được bơm đầy dung dịch chất bảo quản, tiếp tục làm
áp lự c lần 2 với áp suất cực lớn giúp dung dịch thấm sâu vào tận tim gỗ.
Kết thúc quy trình tẩm, các vách ngăn trong cấu trúc gỗ đã được tráng đầy hóa chất
bảo quản, nhờ vậy gỗ khỏi mục nát, mố i mọt, tăng khả năng chịu nư ớc, ổn định kích
thước và bền tuyệt đối.
11
`
Gỗ sau khi xẻ có độ ẩm cao thường là 80%, có khi đến 100%. Lượng nước tồn
tại trong gỗ ảnh hư ởng đến t ính chất của gỗ. Sấy nhằm giảm độ ẩm của gỗ xẻ xuống
còn từ 8-14%, từ đó nâng cao đư ợc cư ờng độ, độ bền của gỗ, hạn chế cong, vênh, nứt
nẻ, mục, mọt, nấm, mốc, biến chất, giảm độ dư gia công và có thể dự trữ trong kho.
Đặc biệt, việc sấy gỗ sẽ làm nhằm giảm trọng lư ợng của nó theo đó làm giảm chi phí
vận chuyển. Vì vậy sấy gỗ là một khâu công nghệ rất quan trọng, quyết định chất
lượng sản phẩm gỗ, đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu với những yêu cầu khắt khe về
chất lượng.
Có t hể chia phương pháp sấy gỗ thành 2 nhóm : sấy tự nhiên và sấy cư ỡng bức.
- Phương pháp sấy tự nhiên (hong phơi): tạo điều kiện thuận lợi cho gỗ khô tự
nhiên trong môi trường không khí bình thường kết hợp các biện pháp hạn chế các
khuyết tật có thể xảy ra (cong, vênh, nứt nẻ, mục, mọt, nấm, mốc). M ặt trời cung cấp
năng lượng (nhiệt) cho việc làm bay hơi nước ở trong gỗ trong khi đó gió lưu thông
không khí xung quanh gỗ. Sử dụng phương pháp hong phơi, gỗ có thể được sấy đến
độ ẩm 15 -20% tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết. T hời gian sấy có thể rất khác nhau từ
2 tháng cho đến 2 năm. Điều này tuỳ thuộc vào loài gỗ và k ích th ước của gỗ. Đ ây là
phương pháp sấy đơn giản và đư ợc sử dụng làm phương pháp tiền sấy cho sấy công
nghiệp.
Tuy nhiên hong phơi có những nhược điểm sau:
-
Thời gian sấy dài.
-
Gỗ không thể sấy khô đến độ ẩm dưới 15% .
-
Cần một diện tích rộng cho việc xếp đống và hong phơi. Cách thức xếp đống
riêng biệt cho các loại gỗ khác nhau hoặc cùng loại gỗ nhưng có độ dầy khác nhau và
phải đảm b ảo sự thông thoáng.
12
`
-
Phương pháp sấy cư ỡng bứ c: gỗ được đưa vào sấy trong lò sấy, nhiệt độ, độ
ẩm tư ơng đối và sự t uần hoàn không khí trong lò sấy được kiểm soát trong suốt q uá
trình sấy, bao gồm các phương pháp : sấy cao tần, sấy chân không, sấy hơi nước, sấy
ngưng tụ ẩm , sấy năng lư ợng mặt trời và một số công nghệ sấy mới khác hẳn phương
pháp sấy thông thư ờng như EDS, biến đổi lignhin … Ưu điểm của việc sấy gỗ bằng
phương pháp sấy cưỡng bức:
-
Quá trình sấy đư ợc kiểm soát và hạn chế đư ợc khuyết t ật
-
Đạt được độ ẩm thấp hơn so với hong phơi
-
Thời gian sấy ngắn hơn so với hong phơi
-
Lò sấy đư ợc sử dụng cho nhiều loại gỗ khác nhau
-
Đạt đư ợc độ ẩm chính xác theo yêu cầu
-
Các sâu nấm hại gỗ bị diệt trong quá trình sấy
Nhược điểm của việc sấy gỗ bằng phương pháp sấy cưỡng bức:
-
Đòi hỏi đầu tư lớn hơn so với hong phơi
-
Yêu cầu chi phí cho năng lư ợng
-
Yêu cầu công nhân vận hành phải có kỹ năng vận hành và bảo dư ỡng lò sấy
Vì phương pháp sấy cưỡng bức có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
năng suất, phù hợp sản xuất công nghiệp do vậy gỗ sau khi được tẩm hóa chất sẽ đư ợc
đưa vào máy sấy để sấy khô đạt tiêu chuẩn độ ẩm từ 8-14%.
13
`
Sau khi qua xử lý độ ẩm, gỗ sẽ được chuyển vào kho chứ a gỗ chuẩn bị cho giai
đoạn tạo hình đầu tiên.
c) Tạo hình:
Dựa theo bản vẽ t hiết kế, công nhân dùng máy cưa cắt gỗ lại thành các thanh
hoặc tấm theo kích thư ớc chuẩn của sản phẩm.
Các thanh gỗ sẽ được chuyển qua giai đoạn ghép gỗ thành những tấm có bề
mặt lớn, gỗ đư ợc bào phẳng 2 m ặt và các cạnh để tạo độ khít khi ghép.
Các thanh gỗ sau khi bào sẽ qua công đoạn kiểm tra độ dài, sau đó được ghép
lại với nhau bằng máy ghép gỗ theo những kích t hước nhất định.
QC kiểm tra kích thước độ dài các t ấm gỗ đã được ghép.
Các thanh gỗ sau khi được ghép lại với nhau sẽ được tạo hình bằng máy CNC
theo các chi tiết của sản phẩm.
d) Lắp ráp các chi tiết nhỏ, chà nhám:
14
`
Sau quy trình tạo hình, các thanh gỗ sẽ đư ợc chà n hám, bào nhẵn và tạo các
mối liên kết (đục mộng, khoan lỗ chốt, đinh vít…).
Các chi tiết nhỏ cũng được lắp ráp với nhau thành 1 bộ phận. Sau đó, tiến hành
chà nhám lại một lần nữ a để đ ảm bảo hàng trắng, láng mịn đạt yêu cầu trước khi
chuyển qua giai đoạn sơn.
Các bộ phận chi tiết sau khi được xử lý, lắp ráp và kiểm tra đạt chất lượng (xử
lý các khuyết tật bề m ặt nếu có) sẽ đư ợc đánh dấu rồi xếp thành từng thùng rồi đư ợc
vận chuyển đến khu vực sơn (sơn treo và sơn pallet).
e) Sơn hoàn thiện:
Quy trình sơn hoàn thiện bao gồm 10 bư ớc :
1. Hút chân không để loại bỏ những hạt bụi nhỏ trong thớ gỗ để chuẩn bị nhuộm
màu (St ain)
2. Nhuộm màu để cân bằng màu sắc cơ bản của gỗ t ạo nên một màu thống nhất và
bền vững.
3. Kế tiếp nhuộm màu t ập trung đi vào chiều sâu bằng súng phun để làm nổi bật
những vẻ đẹp tiềm ẩn của gỗ.
4. Sấy khô bằng khí nóng trư ớc khi tiếp nhận các bư ớc khác.
5. Phủ lớp sơn lót có công t hức đặc biệt của Sirca với áp lự c cao.
6. Chà nhám bằng tay để chuẩn bị phủ lớp sơn lót thứ 2.
7. Phủ lớp sơn lót thứ hai bằng súng phun.
8. Chà nhám lại bằng t ay, kiểm tra lại toàn bộ bề mặt điều chỉnh nếu cần thiết
trước khi phủ lớp sơn bảo vệ bề mặt cuối cùng.
15
`
9. Phủ lớp sơn bóng cuối cùng an toàn môi trường, có độ bền và độ cứng cao lên
các bề m ặt.
10. Qua phòng hấp để lớp sơn phủ cuối cùng được khô với nhiệt độ tối ưu theo yêu
cầu theo yêu cầu của nhà cung cấp sơn, đồng thời đ ể sơn có độ bám dính lên
sản phẩm tốt.
Tại chuyền sơn, các chi tiết sản phẩm sau khi đi qua buồng sơn sẽ được d ây
chuyền kéo chạy liên tục trong khoảng 3-4 giờ cho khô sơn, sau đó sẽ đư ợc hạ xuống.
Tại giai đoạn sơn sẽ có một chuy ên gia kỹ thuật về sơn của hãng Oseven 7 hư ớng dẫn
công nhân sơn của công ty về cách pha màu, kỹ thuật phun sơn và theo sát chuyền sơn
để đảm bảo đúng kỹ thuật và đạt tiêu chuẩn.
f) Lắp r áp sản phẩm và đóng gói :
Bộ phận lắp ráp tùy theo từng loại sản phẩm sẽ tiến hành lắp ráp các chi tiết lại
với nhau để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh hoặc nửa hoàn chỉnh (Phần còn lại để
khách hàng tự lắp ráp).
Sản phẩm sẽ đư ợc chuyển qua bộ phận kiểm tra chất lư ợng để kiểm tra lại rồi
chuyển sang bộ phận đóng gói tiến hành đóng gói sản phẩm vào các thùng carton 5
lớp đạt tiêu chuẩn quốc tế của Bureau Verit as để bảo vệ sản phẩm trong suốt quá trình
vận chuyển.
Bộ phận xe nâng chuyển hàng vào kho thành phẩm cho việc xuất hàng.
1.2.3. Q uy trình p hân phối gỗ ngoại thất
Sau khi sản xuất và đóng gói, các sản phẩm gỗ ngoại thất sẽ đư ợc côn g ty phân
phối cho hai thị trường là thị trư ờng nội địa và thị trườ ng xuất khẩu. Thị trường nội
đị a m à công ty phân phối tập trung chủ yếu ở TP. Hồ Chí M inh. Thị trường miền Bắc
và mi ền Trung do đặc điểm tự nhiên và thị hiếu của cư dân vùng đó đối với sản phẩm
gỗ ngoại thất là thấp nên công ty chỉ tiến hành việc phân phối cho các đối
tác(showrooom, s iêu thị, k hách hàng tiêu dùng, khách sạn..) khi có đơn đặt hàng trực
tiếp từ các đối tác này. Trong khi đó, thị trư ờng xuất khẩu chính của c ông ty là m ột số
quốc gia ở Châu Âu như Đức, Pháp …
1.2.3.1. Thị trường phía Nam (Khu vực thành phố Hồ Chí Minh và phụ cận)
Thị trường bình quân tiêu thụ khoảng 20.000 sản phẩm /1 năm, khoảng 2
container 20feet/ t háng. Đây đư ợc xem n hư là thị trư ờng trọng điểm củ a công ty trong
mảng phân phối nội địa với các khách hàng chủ yếu là các chủ yếu là các chủ sở hữu
16
`
nhà biêt t hự tại và các chủ đầu tư tại các khu dân cư ca o cấp. Hiện công ty đang có 2
show room đặt t ại quận 2 và quận 7 với các thông tin sau:
Thông tin chung về showroom ở quận 2:
- Địa điểm: 15, Xa lộ Hà Nội, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh
- Diện tích: 500 m2
- Chiều cao: 10m
- Giá thuê: 30 triệu đồng/1 tháng
- Chi phí bán hàng và quản lý: 35 triệu/1 tháng (1 tài xế xe tải nhỏ, 1 bảo vệ, 1
kỹ thuật, kế toán kho, 1 nhân viên hành chính, điện, nước, dịch vụ tiện ích, xăng, phí)
Thông tin chung về showroom quận 7:
- Địa điểm: 17, Nguyễn Lương Bằng, quận 7, TP. Hồ Chí Minh
- Diện tích: 300 m2
- Chiều cao 10m
- Giá thuê: 15 triệu/1 tháng
- Chi phí thuê nhân viên quản lý: 15 triệu/1 tháng (1 bảo vệ, 1 kế toán kho&
hành chính, điện, nước, các dịch vụ tiện ích)
- 2 show room này đư ợc thành lập nhằm mục đích chí nh l à giới thiệu các sản
phẩm của công ty đến các khác hàng t iềm năng. Vị trí được lự a chọn là quận 7 là nơi
tập trung các khách hàng tiềm năng của côn g ty.
Ngoài ra, công ty còn phân phối theo các đơn đặt hàng cho các cửa hàng gỗ
ngoại thất đóng trên địa bàn TP. Hồ C hí Minh và các tỉnh thành lân cận. Việc phân
phối này sẽ do đội 2 xe cont ainer của công ty đảm nhiệm vận chuy ển từ các nhà máy
ở Bình Đ ịnh đến 2 showroom tại Quận 2 và Quận 7 của t hành phố Hồ Chí Minh khi
có các đơn hàng.
Từ 2 nhà m áy tại Bình Định, sản phẩm sẽ đư ợc vận chuyển bằng đội xe của
công ty đến 2 showroom trên. T ốc độ bình quân lưu chuyển hàng từ 2 nhà máy tại
Bình Địn h vào các showroom trên là 2container/1 chuy ến/ 1 th áng/ 3-4 n gày (tính cả
đi và về).
Từ 2 showroom này, công ty sẽ phân phối cho các cửa hàn g khác v à cho các
cửa hàng gỗ ngoạ i thất khác t ại TP. Hồ C hí Minh và các tỉnh thành lân cận khá c khi
có đơn hàng y êu cầu. Việc vận chuyển được thực hiện bằng 1 xe tải nhỏ của c ác
17
`
show room. Ngoài ra 2 show room này cũng là nơi nhận các đơn đặt hà ng của ngư ời
tiêu d ùng cuối cùng cũng như các khách vãng lai đến tham quan và mua sắm.
Ngoài ra, 2 showroom này đóng vai trò như là nơi trữ các nguyên phụ liệu m ua
tại T P. Hồ C hí Minh và sẽ được vậ n chuyển về Bì nh Định bằng chính đội xe của công
ty nhằm t ận dụng việc vận chuyển 2 chiều của đội xe này.
1.2.3.2.
Thị trường miền Bắc và miền Trung
Do điều kiện tự nhiên của 2 thị trường này không thí ch hợp cũng như thị hi ếu
của ngư ời tiêu dùng đối với sản phẩm gỗ ngo ại t hất của công ty là chưa cao (khoảng
10000 sản phẩm/1 năm tư ơng đương 1 contain er 20 feet/tháng). Do đó cô ng t y không
duy trì hệ thống showroom m à chỉ cung cấp cho các cử a hàng đồ gỗ ngoại thất đóng
tại các tỉnh thành của các khu vực này khi có các đơn đặt hàng yêu cầu. Khi c ó đơn
đặt hàng yêu cầu từ các cử a hàng, sau 3 ngày thì công ty sẽ tiến hành cung cấp cho các
cửa hàng.
1.2.3.3.
Thị trường Châu Âu
Thị trường tiêu thụ chính là tại Châu Âu m à chủ yếu là vùng T ây Đức trải dài
từ Bắc chí Nam từ Hamburg đến Koblenz, Dusseldort, Frankfurt đến Stuttgart,
Beitigkham, Munchen,.. và các t ỉnh thành của Luxemburg, Pháp và Thụy Sĩ giáp với
Đức với quy mô thị trường tiêu thụ bình quân 60.000 sản phẩm/ t háng (50 container
40feet/tháng) và vào thời điểm cao điểm có khi lên đến 100.000 sản phẩm/tháng. (70
container 40 feet/tháng)
Đối tượng khách hàng là các nhà bán buôn, nhà bán lẻ, các siêu thị nội ngoại
thất và ngư ời tiêu dùng cuối cùng.
Sau khi bộ phận sales và marketing ở văn phòng công ty chi nhánh tại Đứ c làm
việc với các nhà bán buôn, bán lẻ, các siêu t hị cũng như dự đoán nhu cầu của thị
trường ngư ời tiêu dùng cuối cùng sẽ lên kế hoạch bán hàng cũng như đơn hàng đã
nhận và chuyển cho bộ phận mua. Bộ phận m ua hàng sẽ tiến hành gử i kế hoạch đơn
hàng theo năm, quý về nhà máy Việt Nam và đ ơn đặt hàng cụ thể theo từng tháng với
giá m ua t heo điều kiện giao hàng là FOB cảng Quy Nhơn và điều kiện thanh toán là
TT trả sau.
Nhà máy tại Bình Định sau khi nhận đơn hàng sẽ tiến hành mua n guyên vật
liệu và tổ chức sản xuất theo quy trình thu mua và sản xuất đã đề cập ở trên. Khi gần
đến ngày giao hàng, tiến hành kiểm tra với forwarder chỉ định để biết lịch tàu và lịch
18
`
giao hàng ra cảng. Đến ngày quy định sẽ t iến hành vận chuyển hàng từ các DC tại các
nhà máy, đem đi hun trùng và chuy ển ra cảng Quy Nhơn bằng phư ơng tiện xe
container của Công ty (Công ty hiện đang có 2 đầu kéo xe container) và thuê Công ty
TNHH TNG chuyên chở khi lư ợng hàng nhiều vượt quá năng lự c của công ty, hoạt
động thu ê này được thực hiện thông qua h ợp đồng cung cấp dịch vụ vận tải nguyên
tắc được ký kết giữ a hai bên cam kết về số lư ợt tối thiểu trong năm là không thấp hơn
200 cont ainers/năm với chi phí cụ thể cho mỗi lư ợt từ mỗi lộ trình và từng loại
container, từng loại xe tải và thời gian báo trư ớc ngày thực hiện việc vận chuyển là tối
thiểu 2 ngày, với phương thứ c thanh toán là tổng kết số lượt vận chuyển vào mỗi cuối
tháng dư ơng lịch và thời gian thanh toán là 30 ngày kể từ ngày ra hóa đơn. Về lộ trình
vận chuyển, tùy thuộc vào yêu cầu đóng container và mặt hàng đư ợc đặt cho mỗi đơn
hàng mà có 5 lộ trình sau:
Toàn bộ hàng được sản xuất và đóng hoàn chỉnh vào container tại DC ở nhà
máy An Nhơn hoặc Bông Hồng và chuyển trự c t iếp từ hai DC này đi hun trùng,
đến cảng Quy Nhơn và làm thủ tục thông quan và xuất đi.
M ột lượng lớn hàng được sản xuất tại nhà máy An Nhơn s ẽ đư ợc chất vào
container v à k éo đến DC tại nhà máy Bông Hồng để ch ất tiếp phần hàng hóa
còn lại vào và từ đây tiếp tục chở đi hun trùng và ra cảng Quy Nhơn.
M ột lượng lớn hàng được sản xuất tại nhà m áy Bông Hồng sẽ được chất vào
container và kéo đến DC tại nhà máy An Nhơn để chất tiếp phần hàng hóa còn
lại vào và từ đây tiếp tục chở đi hun trùng và ra cảng Quy Nhơn.
M ột lượng nhỏ hàng được sản xuất tại nhà máy An Nhơn sẽ đư ợc chở bằng xe
tải đến DC t ại nhà máy Bông Hồng để kết hợp đóng vào container và chở đi
hun trùng và ra cảng Quy Nhơn.
M ột lượng nhỏ hàng được sản xuất tại nhà máy Bông Hồng sẽ đư ợc chở bằng
xe t ải đến DC tại nhà máy An Nhơn để kết hợp đóng vào container và chở đi
hun trùng và ra cảng Quy Nhơn.
Về t hủ tục, bộ phận xuất nhập khẩu sẽ t iến hành làm thủ tục hải quan (bộ chứ ng
từ khai hải quan t ại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Quy Nhơn bao gồm: Tờ khai
xuất khẩu, bảng kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu, bảng kê theo dõi nguyên vật liệu - gỗ
FSC nhập từ N am Phi về, keo Synteko 3392 nhập khẩu từ Singap ore) để thông quan
và sau đó t iến hành lập bộ chứng từ thanh toán gồm nhiều chứ ng từ tùy theo yêu cầu
19