Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy trình sản xuất dầu máy nén cho máy nén khí piston...

Tài liệu Quy trình sản xuất dầu máy nén cho máy nén khí piston

.PDF
62
158
91

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Đồ án tốt nghiệp chuyên ngành này được thực hiện tại phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu phát triển - Viện Hóa Học Công Nghiệp Việt Nam. Em xin cảm ơn sâu sắc tới thầy TS. Đinh Văn Kha - người trực tiếp hướng dẫn và hết mình chỉ bảo em trong quá trình thực tập, đồng cảm ơn thầy ThS. Hồ Văn Sơn - người bổ xung, sửa chữa giúp em hoàn thiện đồ án. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Lọc - Hóa dầu, trường Đại học Mỏ - Địa chất đã cung cấp cho em những ý kiến đóng góp và đồng cảm ơn các anh chị tại trung tâm nghiên cứu phát triển đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại phòng thí nghiệm và thực hiện nội dung đồ án. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình và bạn bè đã thường xuyên động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực tập. Sinh viên Nguyễn Duy Khánh DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASTM American Society for Testing and Materials VI Chỉ số độ nhớt TAN Chỉ số axit ii DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1 Sơ đồ nguyên lý và hoạt động của máy nén khí piston một chiều, một cấp Hình 1.2 Máy nén khí nhiều cấp Hình 1.3 Máy nén khí ly tâm Hình 1.4 Cấu tạo máy nén trục vít Hình 1.5 Sơ đồ hoạt động máy nén khí Hình 1.6 Sự phụ thuộc nhiệt tự cháy vào áp suất. Hình 2.1 Nhớt kế mao quản Hình 2.2 Bảng màu đo độ ăn mòn của đồng Hình 2.3 Thiết bị đo độ tạo bọt Hình 2.4 Thiết bị đo tỷ trọng Hình 2.5 Thiết bị đo độ chớp cháy cốc hở Hình 3.1 Sơ đồ pha chế dầu máy nén Bảng 1.1 Tiêu chuẩn để lựa chọn dầu máy nén không khí Bảng 1.2 Độ nhớt động học ở 40oC ứng với các cấp độ nhớt Bảng 1.3 Phân loại dầu máy nén theo nhóm Bảng 1.4 Nhóm dầu máy nén khí piston Bảng 1.5 Nhóm dầu máy nén trục roto Bảng 2.1 Các thông số kỹ thuật của mẫu dầu gốc iii Bảng 2.2 Đơn pha chế cho dầu máy khí nén Bảng 2.3 Các phương pháp phân tích chỉ tiêu hóa lý Bảng 2.4 Giá trị của L và H ứng với độ nhớt động học ở 40°c và 100°c Bảng 3.1 Tính chất của một số loại dầu gốc đang có mặt trên thị trường Bảng 3.2 Chỉ số axit của một số loại dầu gốc sau khi bị oxy hóa Bảng 3.3 Chỉ tiêu hóa lý của dầu gốc SN 500 Hàn Quốc Bảng 3.4 Chỉ tiêu hóa lý của dầu gốc SN150 Hàn Quốc Bảng 3.5 Chỉ tiêu hóa lý của hỗn hợp dầu gốc SN150/SN500 Hàn Quốc Bảng 3.6 Chỉ tiêu kỹ thuật của dầu máy nén được pha chế Bảng 3.7 Kết quả thử nghiệm độ ổn định oxy hóa dầu máy nén Bảng 3.8 Kết quả thử nghiệm khả năng chống mài mòn Bảng 3.9 Thành phần đơn pha chế dầu máy nén Bảng 3.10 Tổng kết các tính chát hóa lý của mẫu dầu pha chế iv MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ……………………………. i ii iii MỤC LỤC………………………………………………………………………… v LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………….. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………… LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………….. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN………………………………………………. 2 1.1. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA MÁY NÉN KHÍ..………… 1.1.1. Vai trò của hệ thống khí nén.......……………………………... 2 2 1.1.2. Giới thiệu máy nén khí và hệ thống khí nén.......…………….. 2 1.1.3. Các thống số cơ bản của máy nén........................…………….. 8 1.1.4. Ưu nhược điểm của hệ thống khí nén........................................ 8 1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DẦU MÁY NÉN…………………..... 9 1.2.1. Định nghĩa dầu máy nén...……………………………………. 9 1.2.2. Mô hình hoạt động của máy nén khí…………………………. 1.2.3. Vòng tuần hoàn của dầu máy nén...………………………...... 13 13 1.2.4. Phân loại....................................……………………………….. 14 18 20 1.2.5. Tiêu chí lựa chọn dầu máy nén....…….………………………. 1.2.6. Yếu tố ảnh hưởng dầu máy nén.......………………………….. 1.2.7. Tình hình sử dụng dầu máy nén ở Việt Nam............................ 1.3. PHỤ GIA CHO DẦU MÁY NÉN.................…………………... 1.3.1. Phụ gia ức chế oxy hóa..………………………………………. 1.3.2. Phụ gia chóng tạo bọt......……………………………….…….. 1.4.3. Phụ gia chống gỉ..........................……………………….……... CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM…………………………………………… 2.1. THỰC NGHIỆM...............………………………………………… 2.1.1. Nội dung.......................................................................................... 2.1.2. Thử nghiệm..................................................................................... 2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ........................... 2.2.1. Các phương pháp phân tích chỉ tiêu hóa lý................................. 2.2.2. Các phương pháp đánh giá tính năng tác dụng.......................... CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………… 3.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ DẦU GỐC LÀM NGUYÊN LIỆU PHA v 21 23 24 25 26 28 28 28 28 29 29 40 42 CHẾ................................................................................................................ 42 42 3.1.1. Kết quả lựa chọn dầu gốc............................................................. 3.1.2. Kết quả đánh giá chỉ tiêu hóa lý của hỗn hợp...... ..................... 44 3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ PHỤ GIA PHA CHẾ.............................. 46 3.2.1. Chỉ tiêu kỹ thuật của dầu máy nén............................................ 46 3.2.2. Đánh gí độ ổn định oxy hóa........................................................ 3.2.3. Đánh giá khả năng chống mài mòn........................................... 3.3. KẾT QUẢ 3.4. QUY TRÌNH PHA CHẾ 46 47 47 48 49 3.5. DỀ XUẤT CÔNG NGHỆ KẾT LUẬN……………………………………………………………………….. TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….. vi 51 52 LỜI NÓI ĐẦU Máy nén khí là loại máy móc, thiết bị có chức năng làm tăng áp suất của chất khí. Máy nén khí được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp nhằm tồn trữ hoặc vận chuyển các loại khí dưới dạng khí nén hoặc khí hóa lỏng. Tùy thuộc vào kiểu máy nén, loại khí nén và điều kiện áp suất nhiệt độ vận hành mà yêu cầu về mặt bôi trơn cho các máy nén cũng rất khác nhau. Dầu máy nén bao gồm dầu máy nén khí và dầu máy nén lạnh (dầu máy lạnh). Trong công nghiệp dầu khí, máy nén có những ứng dụng như nén khí đồng hành, nén khí thiên nhiên để hóa lỏng, để tồn chứa hoặc vận chuyển khí dưới dạng nén hóa lỏng, để phân tích các thành phần hóa học… Trong công nghiệp hóa chất, máy nén dùng để nén và hóa lỏng không khí, phân tích khi nitơ và ôxy trong các nhà máy sản xuất phân đạm… Máy nén còn có ứng dụng trong kỹ nghệ lạnh và các máy hút chân không. Yêu cầu bôi trơn cho các máy nén rất khác nhau và tùy thuộc vào kiểu máy nén, kiểu khí được nén… Ngoài ra việc bôi trơn chịu ảnh hưởng của áp suất và nhiệt độ vận hành. Dầu máy nén phải thích hợp với tính chất hóa học của khí được nén, bền ở nhiệt độ cao, chịu được nhiệt độ thấp, độ tạo cặn và bay hơi thấp, đồng thời tương hợp với các tác nhân khác trong máy nén. Hiện nay các loại dầu máy nén thương phẩm chủ yếu là nhập khẩu với giá thành khá cao, do vậy cần nghiên cứu pha chế loại dầu máy nén đáp ứng yêu cầu kỹ thuật nhằm giảm giá thành và nâng cao hiệu quả trong sản xuất. Chính vì vậy chúng tôi lựa chọn để tài nghiên cứu: “Quy trình sản xuất dầu máy nén cho máy nén khí piston.” Trên cơ sở đó, chúng tôi đề ra mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án này: 1. Thiết lập đơn pha chế dầu máy nén khí piston. 2. Khảo sát các chỉ tiêu hóa lý và tính năng tác dụng của dầu máy nén. Chúng tôi hy vọng những kết quả nghiên cứu sẽ góp phần xây dựng và phát triển các cơ sở khoa học cho việc thiết lập quy trình sản xuất dầu máy nén, đáp ứng những yêu cầu cấp thiết trong khoa học cơ bản cũng như ứng dụng các vật liệu trong lĩnh vực công nghiệp, bôi trơn, bảo vệ môi trường… CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA MÁY NÉN KHÍ Truyền động và điều khiển bằng khí nén đang ngày càng trở lên phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp. Chúng thường được sử dụng trong các hệ thống tự động hóa, hệ thống kẹp, giữ nâng hạ và di chuyển Không khí nén là một dạng năng lượng quan trọng được sử dụng rộng rãi trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân: luyện kim, hoá chất, cơ khí xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp... 1.1.1. Vai trò của hệ thống khí nén Trong công nghiệp khí nén có ý nghĩa đặc biệt quan trọng yêu cầu có hệ thống khí nén gần như là bắt buộc với mọi ngành từ ngành may, dệt, hóa chất, cơ khí, nhựa... Do quá trình công nghệ phức tạp đòi hỏi phải tự động điểu khiển quá trình yêu cầu vận hành cao. Chính vì vậy phần lớn quá trình đều được điều khiển tự động. Trong điều khiển hoạt động nhà máy, việc điều khiển các van chiếm một vị trí quan trọng van được điều khiển bằng khí nén có một số ưu điểm, thậm chí một số van ngừng khẩn cấp bắt buộc phải dùng khí nén vì lý do an toàn. Chất lượng của khí nén và độ tin cậy của hệ thống này đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động bình thường và an toàn vận hành nhà máy. Ngoài chức năng cung cấp khí nén cho quá trình điều khiển tự động khí nén còn được phục vụ cho một số quá trình công nghệ, dụng cụ sửa chữa và máy móc 1.1.2. Giới thiệu máy nén khí và hệ thống khí nén Máy nén khí là các máy móc (hệ thống cơ học) có chức năng làm tăng áp suất của chất khí. Các máy nén khí dùng để cung cấp khí có áp suất cao cho các hệ thống máy công nghiệp để vận hành chúng, để khởi động động cơ có công xuất lớn, để chạy động cơ khí nén hoặc các máy móc, thiết bị của nhiều chuyên ngành khác... Hệ thống khí nén sử dụng khí áp suất để tạo ra sự chuyển động. Do hiệu suất làm việc của hệ thống không cao và nhiều nguy hiểm khi chứa khí nén áp suất cao nên giới hạn áp suất làm việc của hệ thống khi nén trong công nghiệp chỉ tới 7 bar, một số hệ thống đặc biệt có thể làm việc với áp suất cao hơn khoảng 10 bar. -2- 1.1.2.1.  Phân loại máy nén khí Phân loại theo áp suất Máy nén khí áp suất thấp: p < 15 bar Máy nén khí áp suất cao: p > 15 bar Máy nén khí áp suất rất cao: p > 300 bar  Phân loại theo nguyên lý hoạt động Máy nén khí chuyển động tròn Máy nén khí chuyển động tịnh tiến  Phân loại theo số cấp nén Máy nén một cấp Máy nén nhiều cấp  Phân loại theo cách làm mát Làm lạnh theo quá trình nén Không làm lạnh 1.1.2.2.  Một số dạng máy nén khí thường được sử dụng Máy nén khí Piston Máy nén khí Piston hay còn gọi là máy nén khí chuyển động tịnh tiến sử dụng piston điều khiển bằng tay quay. Có thể đặt cố định hoặc di chuyển được, có thể sử dụng riêng biệt hoặc tổ hợp. Chúng có thể được điều khiển bằng động cơ điện hoặc động cơ Diesel. Máy nén khí Piston được chia làm hai loại: Máy nén khí piston có dầu (Oil flood piston air compressor) và máy nén khí piston không dầu (Oil free piston air compressor). Ngoài ra máy nén khí piston còn được phân loại theo áp suất làm việc: Máy nén khí piston thấp áp và máy nén khí piston cao áp. Máy nén khí piston thấp áp 8 - 15 bar Máy nén khí piston cao áp không dầu 15 – 35 bar Máy nén khí piston cao áp có dầu 15 – 35 bar - Máy nén khí piston một chiều một cấp -3- Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý và hoạt động của máy nén khí piston một chiều, một cấp a) không có con trượt, b) có con trượt 1: xilanh, 2: piston, 3: con đẩy, 4: con trượt, 5: thanh truyền, 6: tay quay, 7: van nạp, 8: van xả. Nguyên lý hoạt động: Máy nén khí piston một cấp: Ở kì nạp, chân không được tạo lập phía trên piston, do đó không khí được đẩy vào buồng nén thông qua van nạp. Van này mở tự động do sự chênh lệch áp suất gây ra bởi chân không ở trên bề mặt piston. Khi piston đi xuống tới “điểm chết dưới” và bắt đầu đi lên, không khí đi vào buồng nén do sự mất cân bằng áp suất phía trên và dưới nên van nạp đóng lại và quá trình nén khí bắt đầu xảy ra. Khi áp suất trong buồng nén tăng tới một mức nào đó sẽ làm cho van thoát mở ra, khí nén sẽ thoát qua van thoát để đi vào hệ thống khí nén. Cả hai van nạp và thoát thường có lò xo và các van đóng mở tự động do sự chênh lệch áp suất ở phía của mỗi van. Sau khi piston lên đến “điểm chết trên” và bắt đầu đi xuống trở lại, van thoát đóng và một chu trình nén khí mơi bắt đầu. Máy nén khí kiểu piston một cấp có thể hút được lượng đến 10 m3/phút và áp suất nén được 6 bar, có thể trong một số trường hợp áp suất nén đến 10 bar. -4- - Máy nén khí piston hai chiều một cấp Hình 1.2: Máy nén khí nhiều cấp Nguyên lý hoạt động: Máy nén khí piston hai chiều một cấp, trong đó cả hai đầu xilanh đều được làm kín và có lắp van nạp, van xả. Chuyển động của piston đồng thời thực hiện hai quá trình nạp khí ở phần xilanh này và xả khí ở phần xi lanh kia. Khi piston đi xuống, thể tích phần không gian phía trên piston lớn dần, áp suất giảm xuống van nạp mở ra không khí được nạp vào phía trên piston. Đồng thời khi piston đi xuống, thể tích dưới piston giảm, áp suất tăng van xả mở ra, khí theo đường ống qua bình chứa. Khi piston đi lên không gian phía dưới piston lớn dần, áp suất giảm van nạp mở ra, không khí được nạp vào xi lanh, đồng thời V phía trên piston nhỏ dần.áp suất tăng, van xả mở ra, khí nén phía trên piston được nén đẩy vào bình chứa. Máy nén khí kiểu piston 2 cấp có thể nén đến áp suất 15 bar. Loại máy nén khí kiểu piston 3, 4 cấp có thể nén áp suất đến 250 bar. Nén trong công nghiệp. Máy nén khí piston được phân loại theo số cấp nén, loại truyền động và phương thức làm nguội khí nén. -5-  Máy nén khí ly tâm Hình 1.3: Máy nén khí ly tâm Máy nén khí ly tâm sử dụng đĩa xoay hình cánh quạt hoặc bánh đẩy để ép khí vào phầm rìa của bánh đẩy làm tăng tốc độ của khí. Bộ phận khuếch tán của máy sẽ chuyển đổi năng lượng của tốc độ thành áp suất. Máy nén khí ly tâm thường sử dụng trong ngành công nghiệp nặng và trong môi trường làm việc liên tục. Chúng thường được lắp cố định. Công suất của chúng có thể từ hàng trăm đến hàng ngàn mã lực. Với hệ thống làm việc gồm nhiều máy nén khí ly tâm, chúng có thể tăng áp lực đầu ra hơn 10000 lbf/in2 (69 MPa). Nhiều hệ thống làm tuyết nhân tạo sử dụng loại máy nén này. Chúng có thể sử dụng động cơ đốt trong, bộ nạp hoặc động cơ tua-bin. Máy nén khí ly tâm được sử dụng trong một động cơ tua-bin bằng gas nhỏ hoặc giống như là tầng nén khí cuối cùng của động cơ tua-bin gas cỡ trung bình.  Máy nén khi trục vít Máy nén khí trục vít có khoảng năm 1950 và đã chiếm lĩnh một thị trường lớn trong lãnh vực khí nén. Loại máy nén khí này có một vỏ đặt biệt bao boc quanh hai trục vít quay, 1 lồi một lõm. Các răng của hai trục vít ăn khớp với nhau và số răng trục vít lồi ít hơn trục vít lõm 1 đến 2 răng. Hai trục vít phải quay đồng bộ với nhau, giữa các trục vít và vỏ bọc có khe hở rất nhỏ. Khi các trục vít quay nhanh, không khí được hút vào bên trong máy thong qua của nạp và đi vào buồng khí ở giữa các trục vít và ở đó không khí được nén giữa các răng khi buồng khí nhỏ lại sau đó khí nén tới cửa thoát. Cả cửa nạp và cửa thoát sẽ được đóng mở tự động khi các trục vít quay hoặc khống chế các cửa, ở cửa -6- thoát của máy nén khí có lắp một van một chiều để ngăn không cho khí ngược trở lại khi các trục vít ngừng hoạt động. Máy nén khí trục vít có nhiều tính chất giống máy nén khí cánh quạt, chẳng hạn như sự ổn định và không dao động trong khí thoát, ít dung động và tiếng ồn nhỏ, đạt hiếu suất cao nhất khi hoạt động gần đầy tải. Lưu lượng từ 1.4 m3/phút và có thể lên tới 60 m3/phút KHÍ NÒNG ĐƯỜNG KHÍ VÀO GIÃI NHIẼT DÂU QUẠT GIẢI NHIỆT GIẢI NHIẼT SAU GIÁ1 NHIÊT TRƯỚC VAN CỬA HÚT BÀNG THAO TÁC VẢN HÃNH CẮP NÉN THỨ 2 VAN AN TOÀN LOC DAU ĐAU RA KHI NEN ĐƯỜNG KHÍ VÁO BƠM DÂU TU ĐIÊN KHÔI ĐÔNG ĐIỂU KHIỂN HỒP BÁNH RĂNG ĐỘNG Cơ CHÍNH CỮA ĐỎ DẰU DÃY ĐAI TRUYỀN ĐỎNG ĐƯỜNG KHÍ VÀO Ểv CHÂN ĐÉ MÁY CẮP NÉN THỮ NHẮT CHÂN ĐÉ ĐỠ ĐÀU NÉN THƯỚC ĐO DÂU Hình 1.4: Cấu tạo máy nén trục vít Nguyên lý hoạt động: Máy nén khí trục vít hoạt động dựa trên nguyên lýthay đổi thể tích. Không khí được dẫn vào buồng chứa, ở đó thể tích của buồng chứa sẽ nhỏ lại. Như vậy theo định luật Boyle-Matiotte Áp suất trong buồng chứa sẽ tăng lên. Máy nén khí hoạt động theo nguyên lý này còn có kiểu máy nén khí piston, bánh răng, cánh gạt Ứng dụng: Chúng được sử dụng trong các ngành sản xuất công nghiệp, có thể là loại cố định hoặc di động. Công suất của máy nén khí loại này dao động từ 5 HP đến 500 HP, từ áp suất thấp cho đến áp suất cao (8.5 Mpa). Máy nén khí trục vít được sử dụng để cấp khí nén cho nhiều loại máy công cụ. Chúng cũng có thể sử dụng cho những động cơ có bơm tăng áp suất khí nạp như: ô tô hoặc máy bay...  Máy nén khí trục vít được chia thành hai loại: Máy nén khí trục vít loại có dầu (Oil flood): máy nén khí làm việc và nén đến áp suất nhất định được cài đặt sẵn, qua các thiết bị xử lý khí nén như tách dầu sau đó cung cấp cho các thiết bị và các vị trí sử dụng khí nén không yêu cầu khí sạch -7- (trong khí nén vẫn còn hàm lượng dầu dù là rất nhỏ). Vì vậy máy nén khí trục vít loại có dầu thường được sử dụng cung cấp khí nén cho máy công cụ hoặc một số ngành sản xuất không yêu cầu khí sạch. Máy nén khí trục vít loại không dầu (Oil free): ngược lại với loại máy nén khí trục vít có dầu, khí nén của máy nén khí trục vít không dầu được cung cấp bởi máy nén khí là loại khí sạch (khí nén cung cấp hoàn toàn không có dầu). Loại máy nén khí này thường được sử dụng trong một số ngành như: y tế, chế biến thực phẩm, dược phẩm, chế tạo linh kiện điện tử và một số ngành khác. Ngoài ra máy nén khí trục vít còn được phân loại theo cấu trúc thiết kế: máy nén khí trục vít đơn và máy nén khí trục vít đôi (phần này sẽ được cúng tôi trình bày trong nội dung bài viết khác về máy nén khí). 1.1.3. Các thông số cơ bản của máy nén Một máy nén khí thường có 3 thông số cơ bản sau: + Tỉ số nén (s) là tỉ số giữa áp suất khí ra và áp suất khí vào của máy nén 𝜀= 𝑃𝑟𝑎 𝑃𝑣à𝑜 + Năng suất của máy nén (Q): là khối lượng (kg/s) hay thể tích (m3/h) khí mà máy nén cung cấp trong một đơn vị thời gian. + Công suất của máy nén (N): là công suất tiêu hao để máy nén truyền khí. Ngoài ra máy nén còn có các thông số về hiệu suất của máy nén, về khí nén (nhiệt độ, áp suất khí vào ra, lí tính, hóa tính, các thông số đặc trưng...) 1.1.4. Ưu nhược điểm của hệ thống truyền động bằng khí nén  Ưu điểm Không khí nén có tính đàn hồi, trong suốt, không độc hại, khó bén lửa, không bị lắng đọng, và không khí có vô tận trong thiên nhiên. - Khả năng quá tải lớn của động cơ khí. - Độ tin cậy khá cao, ít trục trặc kỹ thuật. - Tuổi thọ lớn. - Tính đồng nhất năng lượng giữa các cơ cấu chấp hành và các phần tử chức -8- năng báo hiệu, kiểm tra, điều khiển nên làm việc trong môi trường dễ nổ, và đảm bảo môi trường sạch vệ sinh. Do trọng lượng của các phần tử trong hệ thống điều khiển bằng khí nén nhỏ, hơn nữa khả năng giãn nở của áp suất khí lớn, nên truyền động có thể đạt được vận tốc rất cao. - Do khả năng chịu nén (đàn hồi) lớn của không khí cho nên có thể trích chứa khí nén một cách thuận lợi. Như vậy có khả năng ứng dụng để thành lập một trạm trích chứa khí nén. Có khả năng truyền tải năng lượng đi xa, bởi vì độ nhớt động học của khí nén nhỏ và tổn thất áp suất trên đường ống ít. - Chi phí thấp để thiêt lập một hệ thống truyền động bằng khí nén, bởi vì phần lớn trong các xí nghiệp các hệ thống đường dẫn khí nén đã có sẵn. - Hệ thống phòng ngừa quá áp suất giới hạn được đảm bảo.  Nhược điểm - Thời gian đáp ứng chậm so với điện tử. Khả năng lập trình kém vì cồng kềnh so với điện tử, chỉ điều khiển theo chương trình có sẵn. Khả năng điều khiển phức tạp kém. - Hệ thống truyền động bằng khí nén có lực truyền tải trọng thấp. Khi tải trọng trong hệ thống thay đổi, thì vận tốc truyền cũng thay đổi bởi vì khả năng đàn hồi của khí nén lớn cho nên không thực hiện nhưng chuyển động thẳng hoặc quay đều. Dòng khí nén thoát ra ở đường dẫn ra gây nên tiếng ồn, làm ảnh hưởng dến sức khỏe con người. Hiện nay trong lĩnh vực điều khiển người ta thường kết hợp hệ thống điều khiển bằng khí nén với cơ hoặc điện, điện tử. 1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DẦU MÁY NÉN Máy nén khí được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp nhằm tồn trữ hoặc vận chuyển các loại khí dưới dạng khí nén hoặc khí hóa lỏng. Tùy thuộc vào kiểu máy nén, loại khí nén và điều kiện áp suất nhiệt độ vận hành mà yêu cầu về mặt bôi trơn cho các máy nén cũng rất khác nhau. Dầu máy nén phải thích hợp với tính chất hóa -9- học của khí được nén, bền ở nhiệt độ cao, chịu được nhiệt độ thấp, độ tạo cặn và bay hơi thấp, đồng thời tương hợp với các tác nhân khác trong máy nén. Hiện nay các loại dầu máy nén thương phẩm chủ yếu là nhập khẩu với giá thành khá cao, do vậy cần nghiên cứu pha chế loại dầu máy nén đáp ứng yêu cầu kỹ thuật nhằm giảm giá thành và nâng cao hiệu quả trong sản xuất. Dầu máy nén khí đóng một vai trò quan trọng trong nền công nghiệp khí nén. Nghiên cứu quy trình pha chế dầu máy nén khí nhằm tạo ra các loại dầu bôi trơn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của từng loại máy nén với các tính năng chịu được sự thay đổi nhiệt độ, áp suất lớn, chống ma sát, chống gỉ và ăn mòn cao. 1.2.1. Định nghĩa về dầu máy nén Hình 1.5: Sơ đồ hoạt động máy nén khí Dầu máy nén khí là một loại dầu chuyên dụng cho máy nén khí. Để hiểu được chức năng cơ bản của nó chúng ta cùng tìm hiểu qua về nguyên lý hoạt động của máy nén khí. Nhìn vào mô hình chúng ta nhận thấy răng dầu máy nén khí có chức năng bôi trơn giảm ma sát cho vòng bi như những dầu bôi trơn khác. Trong các máy nén, sự bôi trơn cho các phần làm việc không có vấn đề gì đặc biệt, tuy nhiên sự bôi trơn ở không gian bị nén thì rất khó khăn vì nó liên quan đến độ an toàn, đặc biệt khi có mặt của các khí dễ oxy hóa, có tính hoạt động hóa học. Các yêu cầu bôi trơn và tiêu chuẩn để lựa chọn dầu phụ thuộc vào thiết kế của máy nén, khí được nén, tỉ lệ nén (hệ số nén) và nhiệt độ nén cuối cùng. Các máy nén - 10 - khứ hồi có hệ số nén lớn nhất là các thiết bị tiêu chuẩn nhất xét về quan điểm tôi trơn; đối với tuabin nén khí thì việc bôi trơn ít khó khăn, nhưng lại cho hệ số nén vừa phải. Các máy nén kiểu rôto dạng xoắn và được nút kín với áp suất cuối cùng nhỏ hơn 10 bar và nhiệt độ cuối cùng tương đối thấp chiếm ở vị trí trung gian so với hai loại máy nén trên. Mục đích của dầu bôi trơn trong vùng bị nén không chỉ giảm ma sát và mài mòn mà còn làm kín không gian nén và để làm mát. Trong các máy nén kiểu khứ hồi (máy nén pittông) thì dầu còn phải làm mát pittông trong vùng áp suất thấp. Các polyankylen glycol hoặc các chất lỏng mà có thể trộn lẫn với liydrocacbon (ví dụ, các nhũ tương nước) được dùng để bôi trơn cho các máy nén khí hydrocacbon (như khí lọc dầu, khí tự nhiên); việc dùng các chất trên để tránh sự giảm độ nhớt trong không gian nén và tránh sự rửa sạch chất bôi trơn dễ dẫn đến hệ ằoạt động khô. Trong các máy nén khí halogen thì không gian nén được bôi trơn bằng các hydrocacbon được halogen hóa. Các máy nén hoạt động khô đặc biệt được dùng cho việc nén O2, các pittông của loại này được làm kín bằng chất dẻo. Trong một vài trường hợp chúng được bôi trơn bằng dầu cloflohydrocacbon, nước hay nhũ tương. Việc dùng dầu khoáng hay các dầu tổng hợp có thể dẫn đến nổ và cháy đặc biệt ở áp suất cao. Không gian nén của các máy nén CO2 trong công nghiệp sản xuất đồ uống phải được bôi trơn một cách vệ sinh, đảm bảo sức khỏe bằng các dầu trắng dùng trong y dược có độ nhớt phù hợp. Phần lớn các máy nén dùng để nén không khí nên trong một số trường hợp, hiểm họa cháy nổ có thể được điều khiển nhờ sự lựa chọn các dầu bôi trơn khoáng phù hợp. Nhiệt độ không khí ở đầu ra của không gian nén càng cao thì các yêu cầu đặt ra với dầu càng cao về độ bền oxy hóa, chống tạo cặn. Các yêu cầu này được nêu trong DIN 51506 (bảng 1.1). Khi mức độ nguy hiểm của dầu tăng thì các yêu cầu chất lượng cũng tăng vì độ bền oxy hóa và xu hướng tạo cốc của dầu có ảnh hưởng lớn đến sự cháy nổ của hệ khí nén, đặc biệt trong các đường ống phân phối khí. Các sắt oxit phân tán trong dầu làm thúc đẩy quá trình lão hóa và làm giảm nhiệt độ bắt cháy của dầu ở áp suất cao (hình 1.6) vì thế có thể làm tiến gần đến nhiệt độ tự cháy của hệ, đặc biệt khí nén không khí được làm mát vì lý do giá thành hay để tiết kiệm năng lượng. - 11 - Bảng 1.1: Tiêu chuẩn để lựa chọn dầu máy nén không khí Loại Dùng cho các máy nén khí lưu động và các Dùng cho các máy nén khí dầu bôi máy nén khí dùng để điêu khiển phanh, các để tích chứa hay cho các trơn thiết bị vận chuyển, tín hiệu trong các hệ thống đường ống phương tiện Nhiệt độ nén cuối cùng Nhiệt độ nén cuối cùng VD-L VC VC-L VB VB-L Tới 220oC Tới 220oC Tới 220oC Tới 160oC Tới 140oC Tới 140oC Hình 1.6: Sự phụ thuộc nhiệt tự cháy vào áp suất. 1: este của axit phosphoric, 2: este của axit phosphoric và gỉ kim loại, 3: dầu khoáng, 4, 5: dầu khoáng và gỉ kim loại Dầu VD-L dùng cho các yêu cầu cao nhất, được sản xuất từ dầu khoáng tinh chế sâu, có xu hướng tạo cốc thấp nhờ các chất ức chế ăn mòn và ức chế oxy hóa. Các loại dầu khác thì được điều chế từ dầu khoáng tinh chế có pha chế thêm các phụ gia. Các dầu HD có độ nhớt tương ứng cũng được dùng để bôi trơn cho máy - 12 - nén trên các phương tiện hay trong các xưởng. Các dầu tổng hợp cũng được dùng thử với các yêu cầu chất lượng cao; chúng có nhiều ưu điểm và cho kết quả tốt. Các yêu cầu đối với dầu máy nén tổng hợp chưa được chấp nhận hay chưa được tiêu chuẩn hóa; các phép kiểm tra thực tế cần phải được tiến hành cẩn thận. Kinh nghiệm cho thấy các quy trình, điều kiện kiểm tra dầu máy nén gốc khoáng cũng có thể áp dụng cho dầu tổng hợp. Đôi khi cần liết phải điều chỉnh một số yêu cầu và quy trình kiểm tra cho thích hợp. Các kết quả thực tế trong máy nén khứ hồi có nhiệt độ nén cuối cùng tới 220°C và áp suất từ 8 - 10 bar đã cho thấy: các ankylbenzen tinh chế được dùng bôi trơn thì không tạo cặn cacbon. Một kết quả tương tự cũng đạt được với dầu olyolefin chống lão hóa, có nhiệt độ giới hạn tói 270°C. Các polyalkylen glycol rất thích hợp với nhiệt độ giói hạn tới 200°C, nó không tạo sơn, cặn, cốc, lượng tiêu thụ sản phẩm chỉ bằng một nửa lượng dầu khoáng thương phẩm, tuổi thọ lại dài hơn. Dầu dieste vói độ bền oxy hóa tốt cũng phù hợp cho dầu máy nén vì chúng ít bay hơi; tuy nhiên không có chỉ dẫn nào để nghị lựa chọn dieste vì một số loại dieste rất nhạy oxy hóa vói oxit sắt. Các este triarylphosphat có các tác nhân chống ăn mòn phù hợp cũng được dùng làm dầu máy nén không cháy trong ngành mỏ vì chúng có thể đáp ứng được các yêu cầu đặc biệt. Việc kéo dài thời gian thay dầu náy nén thường gặp khó khăn, sự lọc dầu lưu thông phải được cải thiện để tránh sự nài mòn các thành phần trượt tăng do sự tích tụ của các hạt do mài mòn cơ học; vấn đề này đặc biệt nghiêm trọng trong các thiết bị lưu động nhỏ. 1.2.2. Mô hình hoạt động của máy nén khí Phần trục vít chuyển động được ăn khớp lại với nhau hình quả dứa như vậy nó cần đến dầu bôi trơn giảm mài mòn tạo nên sự chuyển động êm ái. Vòng bi trục nén hoàn toàn nằm trong đầu nén nên cũng được bôi trơn bằng dầu máy nén khí. Một chức năng riêng biệt nữa đó là lấp các khoảng chống khe hở trục vít hỗ trợ cho việc nén khí của trục vít. Không những thế dầu còn là dung môi làm mát cho trục vít, nhiệt này phát sinh do hoạt động nén của cặp trục vít. Bản thân không khí thay đổi áp suất từ áp suất không khí nên áp suất làm việc của máy (thường từ 7 kg/cm trở lên) cũng tạo ra nhiệt độ. 1.2.3. Vòng tuần hoàn của dầu máy nén Đầu tiên dầu được chứa trong bình dầu được đẩy đi nhờ áp suất chênh lệch giữa thùng dầu và đầu nén (áp suất sau nén cao hơn áp suất đầu vào), qua két tản - 13 - nhiệt một đường không qua két tản nhiệt. Cả hai đường dầu đều qua một van nhiệt, lọc dầu, đầu nén làm mát cho đầu nén, bôi trơn chuyển động, dầu mang theo khí và hơi nước ở áp suất cao quay về thùng dầu khí được tách ra khí cùng hơi nước qua lọc tách ra ngoài, phần dầu nặng hơn nằm ở phần đáy thùng được dẫn ra két tản nhiệt hoặc đi thẳng vào lọc dầu tùy thuộc vào nhiệt độ của nó. Van nhiệt có chức năng điều phối dòng dầu từ thùng chứa dầu qua két tản nhiệt, lọc đầu hoặc đi thẳng từ thùng dầu đến lọc dầu. Van nhiệt này nhằm mục đích cho dầu nóng từ máy nén khí dc làm mát nhưng khi nhiệt độ của dầu quá thấp dưới 4oC hoặc khác tùy máy thì dầu sẽ không làm mát nữa vì nếu dầu máy nén khí có nhiệt độ thấp sẽ không đảm bảo việc bay hơi nước trong dầu do quá trình ngưng tụ khi nén không khí. Dầu đi qua lọc sẽ lọc những cặn bẩn. Áp suất chênh lệch thường là 0.3 đến 0.5 kg nếu áp suất chênh lệch cao chứng tỏ lọc dầu đang bị bẩn hoặc nghẹt. Bên cạnh đường dầu chính trên còn một dường dầu phụ chạy theo một vòng tuần hoàn riêng và chiếm tỷ trọng rất ít so với vòng tuần hoàn trên. Phần dầu này đi từ đáy tách dầu nước hình thành do một phần dầu còn lại đi qua tách. Phần dầu này được dẫn thẳng đến đầu nén hòa cùng dòng dầu chính và trở về thùng dầu (đường ống nhỏ màu xanh trên hình). 1.2.4 Phân loại 1.2.4.1. Phân loại theo nguồn gốc Mặc dù có rất nhiều thương hiệu về dầu công nghiệp (dầu nhớt) cũng như dầu máy nén khí. Mỗi hãng có một công loại dầu và đặc tính khác nhau hoặc gần giống nhau. Có nhiều cách để phân loại theo chỉ số nhớt hay các tiêu chuẩn, phụ gia... Về căn bản dầu công nghiệp được phân làm hai loại tùy vào gốc chiết suất ra nó. Dầu gốc là dầu thu được sau quá trình chế biến, xử lý tổng hợp bằng các quá trình xử lý vật lý và hóa học. Dầu gốc thông thường gồm có ba loại là: dầu thực vật, dầu khoáng và dầu tổng hợp.  Dầu thực vật Dầu thực vật chỉ dùng trong một số trường hợp đặc biệt. Nó chủ yếu là phối trộn với dầu khoáng hoặc dầu tổng hợp để đạt được một số chức năng nhất định. Ngày nay người ta thường sử dụng dầu khoáng hay dầu tổng hợp là chủ yếu. Với tính chất ưu việt như giá thành rẻ, sản phẩm đa dạng và phong phú, dầu khoáng đã chiếm một vị trí quan trọng trong lĩnh vực sản xuất dầu nhờn, nhưng dầu tổng hợp cũng được quan tâm nhiều bởi tính chất ưu việt của nó. - 14 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan