Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy trình nhập khẩu hạt nhựa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản miền tr...

Tài liệu Quy trình nhập khẩu hạt nhựa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản miền trung

.PDF
51
79
82

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập và rèn luyện dưới mái trường Cao Đẳng Thương Mại, em đã được học hỏi và trau dồi những kiến thức cần thiết từ những thầy cô tâm huyết với mái trường. Em xin chân thành cảm ơn nhà trường đã tạo mọi điều kiện cho chúng em được học tập trong môi trường tốt nhất. Trong suốt quá trình thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy Sản Miền Trung, em đã học học được nhiều kinh nghiệm thực tế quý giá mà không có quyển sách nào có thể chỉ dạy. Em đã có cơ hội học hỏi từ những đàn anh đi trước, cũng như được làm quen với phong cách làm việc của các bác, các anh nhân viên xuất nhập khẩu thực thụ trong môi trường của công ty chuyên nghiệp và quy mô. Chính nhờ sự giúp đỡ tận tình của các bác, các anh trong công ty phòng xuất nhập khẩu đã giúp em thực hiện xong bài khóa luận tốt nghiệp nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bác, các anh cán bộ phòng XNK Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thủy Sản Miền Trung đã hết sức tạo điều kiện và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Thương Mại Du Lịch trường Cao Đẳng Thương Mại. Đặc biệt là cô giáo Th.S: Trương Thị Thanh Thủy đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết và bổ ích làm cơ sở để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình. Đà Nẵng, ngày tháng năm 2013 Sinh Viên Lê Kờ Lem Na i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - TMQT: Thương mại quốc tế. - GD.TMQT: Giao dịch Thương mại quốc tế. - XNK: Xuất nhập khẩu. - NK: Nhập khẩu. - XK: Xuất khẩu. - SV: Sinh viên. - DN: Doanh nghiệp. - HĐMBHHNT: Hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại thương. - PAKD: Phương án kinh doanh. - HQ: Hải quan. - CP: Cổ phần. - HĐQT: Hội đồng quản trị. - L/C: Letter of Creadit. - EIR: Equipment Intercharge Receipt. ii DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Tên bảng biểu và hình vẽ Bảng 2.1. Tình hình sử dụng máy móc thiết bị tại Công ty CP XNK Thủy Sản Miền Trung Trang 19 Bảng2.2. Bất động sản thuộc quyền sở hữu của công ty. 20 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 23 Hình 2.4*: Mẫu các loại hạt nhựa 24 Hình 2.5*: Hình ảnh bao bì hạt nhựa 25 Hình 2.6*: Mô Hình Quy Trình Làm Thủ Tục Hải Quan Điện Tử 30 iii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ....... 2 1.1. Các khái niệm ............................................................................................................. 2 1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu .......................................................................................... 2 1.1.2. Thế nào là quy trình nhập khẩu .............................................................................. 2 1.2. Phân loại nhập khẩu ................................................................................................... 2 1.2.1. Căn cứ vào loại hình nhập khẩu ............................................................................. 2 1.2.2. Căn cứ vào hình thức kinh doanh ........................................................................... 2 1.2.2.1. Nhập khẩu trực tiếp ................................................................................................ 2 1.2.2.2. Nhập khẩu gián tiếp................................................................................................ 3 1.3. Vai trò nhập khẩu đối với các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu ............. 3 1.4. Quy trình nhập khẩu hàng hóa ................................................................................. 5 1.4.1. Nghiên cứu về môi trường kinh doanh ................................................................... 5 1.4.1.1. Nghiên cứu về thị trường ........................................................................................ 5 a. Thị trường trong nước...................................................................................................... 5 b. Thị trường quốc tê ........................................................................................................... 6 1.4.1.2. Nghiên cứu đối tác.................................................................................................. 6 1.4.2. Lập phương án kinh doanh ..................................................................................... 6 1.4.3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng .................................................................... 7 1.4.3.1. Giao dịch ................................................................................................................ 7 a. Hỏi hàng ........................................................................................................................... 7 b. Chào hàng ........................................................................................................................ 7 c. Đặt giá .............................................................................................................................. 7 d. Hoàn giá ........................................................................................................................... 7 iv e. Xác nhận .......................................................................................................................... 7 1.4.3.2. Đàm phán ............................................................................................................... 8 1.4.3.3. Ký kết hợp đồng ...................................................................................................... 8 1.4.4. Thực hiện quy trình hợp đồng nhập khẩu .............................................................. 9 1.4.4.1. Chuẩn bị thủ tục hành chính liên quan đến thủ tục nhập khẩu .............................. 9 1.4.4.2. Biện pháp giục đối phương giao hàng ................................................................. 10 a. Hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C ...................................................................... 10 b. Hợp đồng thanh toán bằng các phương thức khác ........................................................ 11 1.4.4.3. Thuê phương tiện vân tải ...................................................................................... 11 1.4.4.4. Mua bảo hiểm cho hàng hóa ................................................................................ 11 1.4.4.5. Giục đối phương gửi chứng từ thanh toán, thanh toán với ngân hàng ................ 11 1.4.4.6. Làm thủ tục khai báo hải quan, kiểm tra, giám định, tính thuế ........................... 12 1.4.4.7. Nhận hàng từ phương tiện vận tải ........................................................................ 12 a. Nhận hàng nguyên container(FCL/FCL) ....................................................................... 12 b. Nhận hàng lẻ container(LCL/LCL) ............................................................................... 12 1.4.4.8. Kiểm tra, kiểm dịch, giám định ............................................................................ 12 1.4.4.9. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu .......................................................................... 13 a. Hợp đồng thanh toán bằng L/C...................................................................................... 13 b. Thanh toán bằng CAD ................................................................................................... 13 c. Thanh toán bằng TT trả trước ........................................................................................ 13 d. Thanh toán bằng nhờ thu hoặc chuyển tiền trả sau ....................................................... 13 1.5. Nguồn luật điều chỉnh .............................................................................................. 13 1.5.1. Các nguồn luật Việt Nam ....................................................................................... 13 1.5.2. Các văn bản luật quốc tế về vận tải bảo hiểm ...................................................... 13 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HẠT NHỰA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG .............. 14 2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Miền Trung ............................................................................................................................... 14 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty ................................................. 14 2.1.1.1. Quá trình hình thành ............................................................................................ 14 2.1.1.2. Quá trình phát triền .............................................................................................. 15 a. Giai đoạn 1983 – 1988 ................................................................................................... 15 v b. Giai đoạn 1989- 1997 .................................................................................................... 15 c. Giai đoạn 1998 – 2006 ................................................................................................... 15 d. Giai đoạn 2006 đến nay ................................................................................................. 15 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công Ty ................................................................... 15 2.1.2.1. Chức năng............................................................................................................. 15 2.1.2.2. Nhiệm vụ ............................................................................................................... 15 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công Ty .................................................................... 16 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý................................................................................ 16 2.1.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban................................................................................ 18 a. Ban lãnh đạo ................................................................................................................. 18 b. Chức năng các phòng ban ............................................................................................. 18 2.1.4. Các hình thức hoạt động kinh doanh của Công Ty.............................................. 19 2.1.5. Tình hình cơ sở vật chất của công ty ..................................................................... 19 2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ........................................................... 21 2.2. Thực trạng quy trình nhập khẩu hạt nhựa tại Công Ty Cổ Phần XNK Thủy Sản Miền Trung ............................................................................................................... 23 2.2.1. Giới thiệu hàng hóa nhập khẩu ............................................................................. 23 2.2.2. Quy trình nhập khẩu hạt nhựa tại Công Ty ......................................................... 25 2.2.2.1. Sơ đồ quy trình nhập khẩu hạt nhựa .................................................................... 25 2.2.2.2. Nghiên cứu về môi trường kinh doanh ................................................................. 26 a. Nghiên cứu về giá hạt nhựa nhập khẩu.......................................................................... 26 b. Nghiên cứu lựa chọn đối tác cung cấp .......................................................................... 26 2.2.2.3. Đàm phán ............................................................................................................. 27 2.2.2.4. Ký kết hợp đồng .................................................................................................... 27 2.2.2.3. Tổ chức nhận hàng nhập khẩu ............................................................................. 28 a. Xin giấy phép nhập khẩu ............................................................................................... 28 b. Mở L/C (Letter of Creadit) ............................................................................................ 28 c. Thuê phương tiện vận chuyển và mua bảo hiểm ........................................................... 29 d. Khai Hải Quan ............................................................................................................... 29 e. Nhận Hàng ..................................................................................................................... 32 f. Thanh toán ...................................................................................................................... 32 vi i. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) ..................................................................... 32 2.3. Đánh giá chung về quy trình nhập khẩu hàng hóa ............................................... 33 2.3.1. Thành tựu đạt được ................................................................................................ 33 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân.......................................................................................... 33 CHƢƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HẠT NHỰA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG ........................................................................................... 35 3.1. Kết luận ..................................................................................................................... 35 3.1.1. Kết luận chung về quy trình nhập khẩu hạt nhựa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản miền trung ....................................................................................... 35 3.1.2. So sánh quy trình nhập khẩu hàng hóa tại công ty với cơ sở lý luận.................. 36 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại Công Ty ................ 37 3.2.1. Đẩy mạnh công tác hoàn thiện Marketing ............................................................ 37 3.2.2. Hoàn thiện chất lượng hoạt động nhập khẩu ....................................................... 38 3.2.2.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường ......................................................... 38 a. Đối với thị trường trong nước ........................................................................................ 38 b. Đối với thị trường nước ngoài ....................................................................................... 38 3.2.2.2. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu ................................................................... 39 a. Đối với khâu đàm phán, ký kết ...................................................................................... 39 b. Đối với khâu thực hiện hợp đồng .................................................................................. 39 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ngoại thương ........................... 40 3.2.4. Mở rộng thị trường kinh doanh ............................................................................. 41 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 43 vii LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế được phát triển và có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Thương mại quốc tế là con đường tất yếu để các nước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tận dụng các lợi thế so sánh, khai thác được các tiềm năng nội địa cũng như của nước ngoài để phát triển kinh tế, xã hội ổn định chính trị của nước mình. Hoạt động thương mại quốc tế được đẩy mạnh đồng thời kèm theo hoạt động thanh toán quốc tế cũng được đưa lên tầm quan trọng mới, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Công tác nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào hiệu quả kinh doanh thương mại quốc tế. Thực hiện nhập khẩu là một khâu quan trọng trong kinh doanh quốc tế nói chung đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu. Việc tổ chức nhập khẩu nếu không theo kịp và đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế thì chính nó sẽ là một nhân tố kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Xét trên một quy mô hẹp hơn ở từng doanh nghiệp đặc biệt là các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, nhập khẩu là một khâu không thể thiếu được trong chu kỳ kinh doanh. Hoạt động nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp tới vòng quay của vốn, do vậy ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình tái sản xuất đầu tư và tới lợi nhuận của mỗi công ty. Chính vì vậy nghiên cứu để giải quyết tốt giữa các khâu trong một quy trình nhập khẩu ở mỗi công ty là thực sự cần thiết. Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty cổ phần XNK Thủy Sản Miền Trung, một đơn vị trực tiếp tham gia xuất nhập khẩu. Và được sự hướng dẫn rất tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.S: Trương Thị Thanh Thủy em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: "QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HẠT NHỰA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG" Bài báo cáo được chia làm 3 chương: Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA Chương 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HẠT NHỰA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG Chương 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HẠT NHỰA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG Mục đích chính của đề tài báo cáo này là: Nghiên cứu thực trạng về “Quy trình nhập khẩu hạt nhựa tại công ty cổ phần XNK Thủy Sản Miền Trung” và chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện quy trình nhập khẩu của công ty. Từ đó, rút ra những vấn đề cần lưu ý cũng như đưa ra các giải pháp đẩy mạnh quy trình nhập khẩu hàng hóa của công ty trong thời gian tới. Mặc dù đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học và kinh nghiệm trong quá trình thực tập thực tế để trình bày và hoàn thiện về bài báo cáo này song không thể tránh khỏi những thiếu sót và nhầm lẫn. Vì vậy, em rất mong được sự thông cảm, đóng góp và chia sẻ của quý thầy cô giáo và đơn vị thực tập để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 1.1. CÁC KHÁI NIỆM 1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu Theo khoản 2, điều 28, Luật Thương Mại 2005: Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực Hải Quan riêng theo quy định của Pháp Luật 1.1.2. Thế nào là quy trình nhập khẩu? Quy trình nhập khẩu được hiểu là toàn bộ quá trình giao dịch, kí kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, các khâu thanh toán và dịch vụ liên quan trong trong quan hệ mua bán với nước ngoài. 1.2. 1.2.1. − − − − − − 1.2.2. PHÂN LOẠI NHẬP KHẨU Căn cứ vào hình thức nhập khẩu Nhập khẩu theo loại hình thương mại Nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu Nhập khẩu theo loại hình gia công Nhập khẩu theo loại hình tạm nhập tái xuất Nhập khẩu theo loại hình chuyển khẩu Nhập khẩu theo loại hình phi mậu dịch Căn cứ vào hình thức kinh doanh Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các công ty kinh doanh quốc tế khi tham gia hoạt động nhập khẩu thường áp dụng hai hình thức kinh doanh nhập khẩu chính : là nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự doanh) và nhập khẩu gián tiếp (nhập khẩu uỷ thác). Áp dụng hình thức nào điều này phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và vào yêu cầu của khách hàng. 1.2.2.1. Nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự doanh) Trong thương mại quốc tế giao dịch trực tiếp ngày càng phát triển do các phương tiện thị trường rất phát triển, trình độ năng lực giao dịch của người thạm gia thương mại quốc tế ngày càng cao do đó khi nhập khẩu hàng hoá, các đơn vị kinh doanh quốc tế có thể trực tiếp giao dịch với nhà xuất khẩu một cách thuận tiện và dễ dàng. Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức trực tiếp được hiểu là việc đơn vị kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt nam với danh nghĩa và chi phí của mình rồi sau đó tiến hành kinh doanh, bán hàng hoá nhập khẩu cho khách hàng trong nước có nhu cầu. Đơn vị kinh doanh theo hình thức nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại hiệu quả cao do giảm được chi phí trung gian, giảm bớt sai sót, lợi nhuận thu được do bán hàng hoá nhập khẩu lớn hơn chi phí uỷ thác nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời theo hình thức này đơn vị kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp cận thị trường để thích ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất, từ đó có thể chủ động được nguồn hàng và bạn hàng trong kinh doanh. 2 Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi đó thì kinh doanh nhập khẩu trực tiếp cũng gặp không ít khó khăn, hình thức này cũng chứa đầy rủi ro và mạo hiểm do doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính để đầu tư, cán bộ phải có nghiệp vụ giỏi, hình thức này nếu không tìm hiểu kỹ thị trường và đối tác thì rất dễ bị ép giá thậm chí sau khi nhập khẩu hàng hoá về có thể bán không được hoặc bán được với giá thấp. hình thức này không thích hợp với công ty kinh doanh quốc tế khi lần đầu tham gia trên thị trường quốc tế hoặc kinh doanh mặt hàng mới trên thị trường mới. 1.2.2.2. Nhập khẩu gián tiếp (nhập khẩu uỷ thác). Trên thực tế hiện nay có nhiều đơn vị kinh doanh quốc tế không đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất để tiến hành nhập khẩu trực tiếp do đó họ sẽ cần đến trung gian làm cầu nối giữa công ty nhập khẩu và đối tác là công ty xuất khẩu. Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức uỷ thác là việc đơn vị ngoại thương (bên nhận uỷ thác) đóng vai trò trung gian để thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu của bên uỷ thác với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên uỷ thác. Theo khái niệm về nhập khẩu uỷ thác có thể thấy rằng khi đơn vị kinh doanh theo hình thức này thì đơn vị ngoại thương không phải bỏ vốn của mình ra đem đi nhập khẩu, vốn này do bên uỷ thác cấp tuy nhiên đợn vị kinh doanh vẫn phải chịu chi phí về nghiên cứu thị trường, đối tác khi thực hiện hình thức nhập khẩu này hoàn toàn yên tâm về đầu ra do chỉ phải nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của người uỷ thác, điều này tạo ra một độ an toàn nhất định cho công ty kinh doanh quốc tế. Về phía bên uỷ thác là những đơn vị kinh doanh có nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu nhưng do điều kiện có thể không đủ trình độ nghiệp vụ để đứng ra nhập khẩu hàng hoá hoặc có thể họ có vốn nhập khẩu nhưng lại không có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu. Mối liên hệ giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác thể hiện ở hoạt động ký kết giữa hai bên và những tài liệu, giấy tờ liên quan mà bên uỷ thác gửi cho đơn vị ngoại thương. Và chính đây là cơ sở quan trọng để bên được uỷ thác tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu với đối tác ở nước ngoài. Trên thực tế kinh doanh theo hình thức này lợi nhuận thu được không cao vì chỉ là phí uỷ thác nhưng lại đảm bảo tránh rủi ro, mạo hiểm đạt được mức độ an toàn, chắc chắn trong kinh doanh của đơn vị ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng hoá. 1.3. VAI TRÕ CỦA NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Tất cả quốc gia trên thế giới không thể nào tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy đủ mọi nhu cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều về lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu đi các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Những quốc gia phát triển thường xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu rất nhiều và ngược lại những nước kém phát triển thì kim nghạch nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu. 3 Với Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trường lại chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt động nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình khôi phục nền kinh tế và tiến tới quá trình Xã Hội Chủ Nghĩa. Cụ thể những vai trò những vai trò được thể hiện rõ nét như sau: + Trước hết nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng của nền kinh tế. + Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dùng trong nước, phong phú chủng loại hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của người dân. + Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền toàn khu vực và trên thế giới, xoá bỏ nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia là cầu nối thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước, tạo lợi thế để phát huy lợi thế so sánh + Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn lên, không ngừng tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hoá có chất lượng cao, đảm bảo, tăng cường sức cạnh tranh với hàng ngoại. + Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự phát triển vượt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các quốc gia về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian. Ngoài ra nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao giá trị cũng như chất lượng hàng hoá xuất khẩu thông qua trao đổi hàng hoá đối lưu, giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới tham gia nhiều tổ chức kinh tế đặc biệt vững bước để tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Những vai trò to lớn đó của nhập khẩu mỗi quốc gia luôn luôn cố gắng để tận dụng tối đa, đem lại sự phát triển vượt bậc cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên để vận dụng tối đa vai trò đó là cả một vấn đề đặt ra với đường lối phát triển của mỗi quốc gia, với những quan điểm của Đảng lãnh đạo. Một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động nhập khẩu. Để tiếp tục bước đi trên con đường đúng đắn đó và tiến thêm những bước vững chắc hơn trong tương lai thì trách nhiệm không thuộc về riêng ai, cần hơn ai hết sự lãnh đạo, chỉ đường và động viên của các cơ quan chức trách, tinh thần học hỏi, lao động, nghiên cứu tìm tòi cố gắng hết mình của từng doanh nghiệp, từng cán bộ công nhân viên hoạt động trong xuất nhập khẩu nói chung và trong nhập khẩu nói riêng. Cụ thể sự cố gắng hết mình đó phải được thể hiện trên các góc độ. + Thu hút và mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh tế và hoạt động ngoại thương nhưng dưới sự quản lí của nhà nước + Hoạt động kinh tế đối ngoại phải đảm bảo được nguyên tắc trong quan hệ thương mại quốc tế + Không ngừng tạo ra chữ tín đối với các đối tác, tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng cùng có lợi. 4 + Lấy hiệu quả kinh tế chung của xã hội làm đầu, kết hợp giữa lợi ích riêng của đơn vị kinh doanh với lợi ích của toàn xã hội. Muốn thực hiện được những chủ trương đặt ra đòi hỏi phải biết: + Sử dụng triệt để lợi thế, phát huy tối đa năng lực sẵn có, không được để xảy ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ. + Hoạt động phải mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không vi phạm các điều ước quốc tế. + Nhập khẩu nhưng phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nước + Cân đối giữa kim nghạch xuất khẩu và nhập khẩu + Ưu tiên nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu + Xây dựng thị trường nhập khẩu lâu dài, ổn định, bền vững Thực hiện những nguyên tắc trên sẽ gặp phải không ít những khó khăn từ sự tác động chủ quan và khách quan. Các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ kịp thời thích đáng của các cơ quan lãnh đạo nhà nước để các doanh nghiệp từng bước tiến kịp trình độ quốc tế. 1.4. QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 1.4.1. Nghiên cứu về môi trƣờng kinh doanh 1.4.1.1. Nghiên cứu về thị trường Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh quốc tế đặc biệt là hoạt động nhập khẩu là bước khởi đầu không ít khó khăn của các đơn vị ngoại thương, sự tất yếu của công tác nghiên cứu thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu thu thập các thông tin về thị trường chính xác kịp thời tùy từng yêu cầu về nghiệp vụ mà có thể nghiên cứu thị trường chi tiết hoặc khai quát. a. Nghiên cứu thị trường trong nước Nghiên cứu về hàng hóa: Đầu tiên, tất cả các công ty kinh doanh cần phải biết rằng hàng hóa mình kinh doanh phải thuộc phạm vi kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh. Các công ty kinh doanh phải đánh giá và nhận thức đầy đủ về hàng hóa mình đang kinh doanh. Sự thiếu hiểu biết về thông tin hàng hóa sẽ dẫn đến những sai lầm và thiệt hại đáng kể. Mục đích của việc nhận biết sản phẩm hàng hóa là lựa chọn ra những mặt hàng kinh doanh có lợi, ổn định lâu dài trong phạm vi cho phép. Các thông tin về hàng hóa cần nhận biết bao gồm:           Tên hàng, nhóm hàng, ngành hàng. Nguồn gốc xuất xứ hàng hóa. Mã số thuế hàng hóa (mã HS) Năng lực cạnh tranh của hàng hóa: Chất lượng, giá cả, bao bì, ký mã hiệu Công nghệ sản xuất, chế biến hàng hóa. Những yêu cầu pháp lý về hàng hóa. Những ưu đãi. Tính thời vụ của hàng hóa. Nhu cấu thị trường. Tập quán, thói quen... 5  Vòng đời sản phầm. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Dưới áp lực của nền kinh tế thị trường-nền kinh tế mở thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt. Kinh doanh cùng một mặt hàng sẽ có vô số các doanh nghiệp khác nhau, cần biết rõ số lượng về đối thủ cạnh tranh, những điểm yếu, điểm mạnh của đối thủ, tình hình kinh doanh, đặc biệt cần nghiên cứu kỹ phương hướng chiến lược kinh doanh của đối thủ, cũng như khả năng thay đổi chiến lược kinh doanh. Từ đó rút ra thời cơ thách thức cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình để có phương án cụ thể đối phó với khó khăn, với điểm mạnh của đối thủ và khai thác tối đa điểm yếu của họ từ đó đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. b. Nghiên cứu thị trường quốc tế Nghiên cứu thị trường quốc tế phải bắt đầu nghiên cứu các chính sách của chính phủ nước xuất khẩu, những chính sách đó là hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu từ đó đưa ra những thuận lợi cũng như khó khăn đối với đơn vị hoạt động ngoại thương khi tiến hành nhập khẩu hàng hóa, hoạt động này cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình chính trị, chế độ của nước xuất khẩu. Bên cạnh đó nguồn hàng cung cấp sẽ tác động bởi đơn vị địa lí của quốc gia do quá trình vận chuyển sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Mặc khác, trên thị trường quốc tế do chịu sự tác động của nhiều yếu tố nên làm cho giá cả không ngừng biến đổi. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hiểu biết và kinh nghiệm để dự báo được xu thế biến động của quy luật thị trường. Để công tác nghiên cứu thị trường quốc tế đem lại hiệu quả cao, kết quả nghiên cứu thực sự có ý nghĩa với doanh nghiệp không phải là việc dễ dàng do đó cần tiền hành theo đúng trình tự, hệ thống một cách chặt chẽ và phương pháp nghiên cứu mang tính chất khoa học cao. 1.4.1.2. Nghiên cứu đối tác Trước khi bước vào giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng, sau khi nghiên cứu ký thị trường và đưa ra những thông tin chính xác, doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành lựa chọn đối tác trên cơ sở thị trường đã nghiên cứu nhưng phải đảm bảo được các tiêu chuẩn về giá cả, chất lượng và chi phí phù hợp, đảm bảo đúng mục tiêu của doanh nghiệp nhưng không trái pháp luật Khi lựa chọn đối tác, đơn vị ngoại thương cần quan tâm đến:         Tư cách pháp nhân Khả năng và năng lực trong kinh doanh Mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh Uy tín trong hoạt động kinh doanh Tình hình sản xuất Khả năng tài chính, cơ sở vật chất Chính trị, đặc điểm văn hóa và tập quán kinh doanh Điều kiện địa lý: Cho phép ta đánh giá được các ưu thế địa lý của đối tác để giảm thiểu chi phí vận tải bảo hiểm 1.4.2. Lập phƣơng án kinh doanh Sau khi hoàn tất các công tác nghiên cứu thị trường trong nước, quốc tế và các đối tác, đơn vị kinh doanh ngoại thương tiến hành lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu. 6 Quy trình xác định phương án kinh doanh  Phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh: Nghiên cứu thu thập các thông tin một cách đầy đủ, chính xác, người lập phương án kinh doanh sẽ đánh giá tổng quát tình hình hiện tại của môi trường, đồng thời phải dự đoán những biến động của thị trường trong tương lai.  Xác định mục tiêu: Mục tiêu cụ thể của phương án kinh doanh đặt ra cần đạt được đồng thời đây cũng là các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh. Các mục tiêu cụ thể là doanh thu lợi nhuận và uy tín.  Phác thảo các phương án kinh doanh  Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trường mục tiêu, mô tả về mặt hàng kinh doanh, đối tác, giá cả vận chuyển, ngân hàng...  Lựa chọn phương án kinh doanh: Lựa chọn phương án tối ưu nhất, dựa chọn trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất, mức độ khả năng thực hiện...  Đề ra các biện pháp thực hiện 1.4.3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng 1.4.3.1. Giao dịch Là hoạt động được tiến hành khi bên bán tiếp cận với bên mua, quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia. Quy trình giao dịch: Hỏi giá Chào hàng Đặt hàng Hoàn giá Xác nhận a) Hỏi giá: Đây là bước khởi đầu, việc người mua đề nghị người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua hàng. Hỏi giá không bắt buộc trách nhiệm pháp lí của người hỏi. Do đó người hỏi có thể hỏi giá đi nhiều nơi tới các nhà cung cấp tiềm năng để nhận được những báo giá, sau đó đánh giá và chọn ra báo giá tốt nhật b) Chào hàng Đây là một đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa được chuyển cho một hay nhiều người xác định. Nội dung cơ bàn chào hàng gồm các điều kiện: Tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời gian giao hàng. c) Đặt hàng Là lời đề nghị kí kết hợp đồng thương mại của người mua, về nguyên tắc hợp đồng của người đặt hàng phải đầy đủ các nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng. d) Hoàn giá Khi người nhận chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà đưa ra lời đề nghị mới thì đề nghị đó gọi là hoàn giá . Khi đã hoàn giá lời chào hàng trước coi như không còn hiệu lực. e) Xác nhận 7 Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giao dịch hai bên ghi lại các kết quả đạt được rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận thường được lập thành hai bản, hai bên ký kết mỗi bên giữ một bản. 1.4.3.2. Đàm phán Giao dịch, đàm phán qua thư tín: Đây là hình thức giao dịch chủ yếu giữa công ty đối với các đối tác nước ngoài. Sử dụng hình thức này có thể tiết kiệm được chi phí đồng thời tạo điều kiện cho cả hai bên cân nhắc suy nghĩ. Tuy nhiên đàm phán theo cách này thường mất rất nhiều thời gian chờ đợi và rất khó đoán được ý đồ thật của đối phương. Giao dịch, đàm phán qua fax và điện thoại: Hình thức này giúp cho việc đàm phán diễn ra nhanh chóng ngay khi có vần đề nảy sinh. Tuy nhiên thời gian dành cho đàm phán không nhiều do cước phí fax và điện thoại quốc tế rất đắt. Ngoài ra đàm phán bằng bằng điện thoại chỉ thỏa thuận bằng miệng, không có bằng chứng cho những thỏa thuận quyết định trao đổi. Bởi vậy đàm phám bằng điện thoại chỉ dùng trong những trường hợp cần thiết. Giao dịch, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Gặp gỡ trực tiếp do hai bên trực tiếp gặp nhau nên có thể trao đổi một số vấn đề liên quan đến hợp đồng và dễ dàng đi đến thống nhất, thậm chí còn tạo điều kiện cho các việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì được quan hệ tốt lâu dài hơn với nhau. 1.4.3.3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán ở nước ngoài, trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá, bên mua phải thanh toán tiền và nhận hàng. Theo điều 81 của Luật Thương Mại Việt Nam, hợp đồng nhập khẩu có đầy đủ khi có đầy đủ các điều kiện sau: + Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lí + Hàng hoá của hợp đồng là hàng hoá được phép mua, bán theo quy định của pháp luật. + Hợp đồng mua bán quốc tế phải có nội dung chủ yếu mà pháp luật quy định + Hình thức của hợp đồng chủ yếu là văn bản. * Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu + Chủ thể của hợp đồng nhập khẩu là các pháp nhân có quốc tịch khác nhau. + Hàng được chuyển từ nước này sang nước khác. + Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với một hay hai bên kí hợp đồng Hợp đồng ngoại thương có vai trò rất quan trọng vì: + Là bằng chứng đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia kí kết hợp đồng. + Là bằng chứng để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng. Hợp đồng nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng. 8 * Những phương thức kí kết trong buôn bán ngoại thương + Hai bên cùng kí vào hợp đồng mua bán. + Người mua nhận bằng văn bản là người mua đã đồng ý với các điều kiện và điều khoản của một chủ hàng tự do nếu người mua viết viết đúng thủ tục cần thiết và trong thời gian hiệu lực của thư chào hàng. + Người bán hàng xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của người mua có hiệu lực . + Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được những thoả thuận trong đơn đặt hàng trước đây của hai bên ( Nêu ró điêù kiện được thoả thuận ). Hợp đồng chỉ có thể coi là kí kết chỉ trong trường hợp hai bên đã kí vào hợp đồng. Nội dung cơ bản của một hợp đồng nhập khẩu bao gồm các điều kiện: - Tên hàng Số lượng và cách xác định Quy cách phẩm chất Đóng gói, bao bì mã hiệu phải phù hợp Thời hạn, phương tiện và địa điểm giao hàng Phương thức thanh toán và chứng từ thanh toán Bào hiểm Kiểm tra giám định Trường hợp bất khả kháng Tranh chấp và cách giải quyết 1.4.4. Thực hiện quy trình hợp đồng nhập khẩu Sau khi hợp đồng nhập khẩu được kí kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩuvới tư cách một bên kí kết-phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất quan trọng và phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi của quốc gia và uy tín của doanh nghiệp. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn bộ hoạt động giao dịch. Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành theo trình tự các công việc sau: 1.4.4.1. Chuẩn bị thủ tục hành chính liên quan đến thủ tục nhập khẩu Đây là khâu quan trọng nhất, vì nếu ách tắc thủ tục hàng hóa nhập khẩu sẽ không những không thông quan được mà hàng hóa còn bị buộc tái xuất, tiêu hủy, doanh nghiệp bị xử lý theo pháp luật ở các mức độ khác nhau và có thể truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị buộc phải giải thể doanh nghiệp. Cụ thể, đơn vị phải nắm vững chủ trương, định hướng của Nhà nước; ngành; địa phương liên quan đến nhập khẩu của Chính phủ; Bộ; Ngành. Nếu hàng có hạng ngạch nhập khẩu, đơn vị phải chuẩn bị hạng ngạch trong thời gian hợp lý trước khi ký kết HĐMBHHNT.Nếu hàng thuộc diện có giấy phép của bộ quản lý chuyên ngành, đơn vị phải tổ chức xin giấy phép ngay sau khi ký kết hợp đồng. 9 Theo nghị định số 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2006 quy định thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật được phép XNK hàng hoá theo những ngành nghề đã đăng ký theo giấy chứng nhận kinh doanh. Như vậy thì tất cả các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đều được phép tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng ký và doanh nghiệp chỉ cần đăng ký mã số kinh doanh XNK của mình với hải quan địa bàn mình có trụ sở chính. Tuy nhiên thì đối với những mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện hay tạm ngừng nhập khẩu thì doanh nghiệp cần phải xin giấy phép nhập khẩu. Để xin giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp phải xuất trình bộ hồ sơ xin giấy phép bao gồm: • Hợp đồng nhập khẩu. • Phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch). • Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu đó là trường hợp nhập khẩu uỷ thác)… Việc cấp giấy phép nhập khẩu được phân công như sau: • Bộ Thương Mại (các phòng cấp giấy phép) cấp những giấy phép nhập khẩu hàng mậu dịch nếu hàng đó thuộc danh mục quản lý của nhà nước. • Tổng cục hải quan cấp giấy phép nhập khẩu hàng phi mậu dịch (hàng mẫu, quà biếu, hàng triển lãm). Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu một hoặc một số mặt hàng với một số nước nhất định, chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định. 1.4.4.2. Biện pháp giục đối phương giao hàng a. Hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C(Letter of credit): Là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán hợp lệ và phù hợp với nội dung của L/C. Thanh toán tiền hàng bằng L/C là phương thức thanh toán đảm bảo hợp lý, thuận tiện an toàn, hạn chế rủi ro cho cả bên mua và bên bán. Khi hợp đồng nhập khẩu quy định phương thức thanh toán là L/C thì một trong những công việc đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp đồng nhập khẩu là mở L/C. Về thời gian mở L/C: Thông thường thì L/C được mở trước thời hạn giao hàng khoàng từ 20-25 ngày nếu như hợp đồng không quy định cụ thể. Nhưng để hợp đồng được chặt chẽ thì trong hợp đồng người ta thường quy định cụ thể ngày mở L/C. Căn cứ để mở L/C: Là điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C công ty phải dựa vào căn cứ này đề điền vào phiếu in sẵn của ngân hàng mở L/C gọi là “ Giấy xin mở thư tín dụng nhập khẩu”. Cách thức mở L/C tại Việt Nam: Để mở L/C doanh nghiệp XNK phải tiến hành các công việc sau: • Nộp hồ sơ và lập đơn xin mở L/C. 10 • Ký quỹ để mở tài khoản thư tín dụng. • Thanh toán phí mở L/C. Khi được ngân hàng thông báo đã mở L/C, nhà nhập khẩu liên hệ với ngân hàng để kiểm tra các chi tiết của L/C có phù hợp với hợp đồng không, rồi nhờ ngân hàng chuyển đến cho nhà xuất khẩu. Nếu có điều gì chưa thích hợp cần tu chỉnh, nhà nhập khẩu làm đơn yêu cầu ngân hàng tu chỉnh L/C (theo sự thống nhất với nhà xuất khẩu), trong đó có ghi đầy đủ các chi tiết cần tu chỉnh. Sau đó thông báo kết quả đã tu chỉnh. b. Hợp đồng thanh toán bằng các phương thức khác: T.T.R; Nhờ Thu… thì yêu cầu người xuất khẩu thực hiện đúng tiến độ giao hàng đã quy định trong hợp đồng bằng thư Fax hoặc E.mail. Các phương thức thanh toán này thường có lợi cho người mua nếu trong hợp đồng trước đó không sử dụng các điều kiện có lợi hơn cho người bán như T.T.R trả trước… Tuy nhiên, việc ràng buộc người bán phải giao hàng tương đối khó khăn. 1.4.4.3. Thuê phương tiện vận chuyển Nếu trong hợp đồng mua bán quy định, hàng được giao ở nước xuất khẩu, phương tiện vận tải do nhà nhập khẩu lo (điều kiện giao hàng EXW, FAS, FCA, FOB theo INCOTERMS 2010) thì người mua sẽ thuê phương tiện vận tải Tiến hành thuê tàu dựa vào các căn cứ sau: + Những điều khoản của hợp đồng + Đặc điểm của hàng hoá mua bán + Điều kiện vận tải Lựa chọn thuê tàu được căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hoá chuyên trở sao cho thuận lợi nhất. Thực tế điều kiện về tàu ở nước ta nay rất hạn chế, kinh nghiệm thuê tàu nước ngoài chưa nhiều nên thông thường là nhập khẩu theo điều kiện CIF. 1.4.4.4. Mua bảo hiểm cho hàng hóa Khi mua hàng theo các điều kiện (EXW, FCA, FAS, FOB, CFR, CPT theo INCOTERMS 2010) nhà nhập khẩu cần phải mua bảo hiểm chuyên chở hàng hóa, nhà nhập khẩu cần làm những việc như sau:  Chọn điều kiện thích hợp để mua bảo hiểm: Nhà nhập khẩu cần căn cứ vào đặc tính của hàng hóa, cách đóng gói, phương tiện vận chuyển…, để chọn điều kiện thích hợp đảm bảo an toàn cho hàng hóa và đạt hiệu quả kinh tế cao  Làm giấy yêu cầu bảo hiểm  Đóng phí bảo hiểm và lấy chứng thư bảo hiểm: Sau khi người bảo hiểm tính phí bảo hiểm, nhà nhập khẩu đóng phí bảo hiểm và nhận chứng thư bảo hiểm theo yêu cầu. 1.4.4.5. Giục đối phương gửi chứng từ thanh toán, thanh toán với ngân hàng Sau khi nhận được thông báo giao hàng của người XK, người NK dùng Tell, Fax, Email giục người XK gửi chứng từ thanh toán. Nếu ràng buộc được người xuất khẩu giao trước cho mình một bộ chứng từ trực tiếp qua đường bưu điện chuyển nhanh sẽ thuận lợi hơn rất nhiều và nhờ đó giúp cho người NK chủ động hơn trong việc thanh toán với ngân hàng, chuẩn bị tốt thủ tục khai báo hải quan. 11 Khi nhận được bộ chứng từ xét thấy chứng từ phù hợp với yêu cầu thì người nhập nhẩu ký chấp nhận vào các lệnh thanh toán để lấy bộ chứng từ về đi làm thủ tục hải quan, thủ tục với cơ quan vận tải nhận hàng. Trong trường hợp thanh toán bằng L/C, nếu chứng từ được ngân hàng phía người NK kiểm tra đúng với L/C, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán. 1.4.4.6. Làm thủ tục khai báo hải quan, kiểm tra, giám định, tính thuế Làm thủ tục khai hải quan là một công việc mà bất kỳ doanh nghiệp nào kinh doanh XNK cũng phải thực hiện khi có hàng hóa đi ngang qua biên giới quốc gia. Thủ tục hải quan là một công cụ để quản lý hành vi buôn bán quốc tế thao pháp luật của nhà nước nhằm: ngăn chặn tình trạng XNK lậu qua biên giới, kiểm tra giấy tờ có sai sót hay giả mạo, thống kê số liệu về hàng XNK. Thời hạn khai báo Hải Quan được tính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng đến cửa khẩu dỡ hàng Địa điểm khai báo Hải Quan tại các trụ sở Hải Quan thuận lợi nhất cho doanh nghiệp Bộ hồ sơ khai báo Hải quan hàng NK: - Giấy giới thiệu công ty ( 1 bản chính) - Tờ khai Hải Quan hàng NK 2 bản chính ( 1 bản lưu Hải Quan, 1 bản lưu người khai) - Phụ lục tờ khai ( 2 bản chính, nếu có) - Tờ khai trị giá Hải Quan (2 bản chính, nếu có) - Hợp đồng ngoại thương hoặc giấy tờ khác tương đương ( 1bản sao) - Hóa đơng thương mại ( 1 bản chính) - Bảng kê chi tiết hàng hóa ( 1 bản chính) - Vận tải đơn ( 1 bản sao y) Ngoài ra các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay dùng phần mền khai tờ khai hải quan điện tử để tiện trong việc khai báo và làm việc một cách khoa học, chính xác. 1.4.4.7. Nhận hàng từ phương tiện vận tải a. Nhận hàng nguyên container(FCL/FCL): - Làm thủ tục hải quan để nhận hàng - Nhận container có hàng từ người chuyên chở tại CY quy định, trong điều kiện niêm phong, nẹp chì. - Chuyên chở container từ CY về kho riêng, dỡ hàng ra khỏi container và nhanh chóng hoàn trả container rỗng cho người chuyên chở, hoặc cho người thuê, vở container b. Nhận hàng lẻ container(LCL/LCL): - Làm thủ tục hải quan cho lô hàng - Xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng hoặc đại diện của người gom hàng để nhận hàng tại bãi trả hàng ở cảng đích - Nhanh chóng nhạn hàng tại tram trả hàng CFS 1.4.4.8. Kiểm tra, kiểm dịch, giám định Hàng hóa nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng và quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không bình thường thì mời bên giám định đến lập biên bản có sự chứng kiến của bên 12 mua và bên bán, hãng vận tải, công ty bảo hiểm. Biên bản giám định phải có chữ ký của các bên và đây là cơ sở pháp lý để khiếu nại và bồi thường. 1.4.4.9. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu Khi nhận được hàng hóa, các doanh nghiệp sẽ tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu. Khi: a. Hợp đồng thanh toán bằng L/C: Cần thực hiện các việc như sau: - Làm đơn xin mở L/C (mổi ngân hàng co mẫu riêng) - Thực thi ký quỹ và mở L/C Sau khi làm Đơn xin mở L/C, nhà nhập khẩu phải kí quĩ và trả phí ngân hàng , rồi chờ ngân hàng mở L/C theo yêu cầu b. Thanh toán bằng CAD: Nhà nhập khẩu cần tới Ngân hàng yêu cầu mở tài khoản ký thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu c. Thanh toán bằng TT trả trước: Nhà nhập khẩu cần làm thủ tục chuyển tiền theo qui định trong hợp đồng d. Thanh toán bằng nhờ thu hoặc chuyển tiền trả sau: Nhà nhập khẩu chờ người bán giao hàng rồi mới tiến hành công việc của khâu thanh toán 1.5. NGUỒN LUẬT ĐIỀU CHỈNH 1.5.1. Các nguồn luật Việt Nam − Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 1992( Điều 24- Về Hải Quan) − Luật Thương Mại 2005 − Luật Hải Quan ( sửa đổi năm 2005) − Nghị Định 154/2005/NĐ-CP: Quy định chi tiết một số điều của Luật Hải Quan về thủ tục, kiểm tra, giám sát Hải Quan − Thông tư 79-Bộ Tài Chính, 20-4-2009: Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu − Thông tư 116/2008/TT-BTC: Hướng dẩn thủ tục Hải Quan đối với hàng gia công với thương nhân nước ngoài − Quyết Định 1171/2009 QĐ-TCHQ, ngày 15/06/2009: Ban hành quy trình thủ tục Hải Quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại − Quyết Định 1179/QĐ-TCHQ, ngày 17/06/2009: Ban hành quy trình nghiệp vụ quản lý đối với hàng hóa gia công đối với thương nhân nước ngoài − Quyết định 1279/ QĐ-TCHQ: Quy trình nghiệp vụ quản lý với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu − Quyết Định 927/QĐ-TCHQ,ngày 25/05/2006: Về việc ban hành quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu chuyển cửa khẩu 1.5.2. Các văn bản luật quốc tế về vận tải bảo hiểm − − − − − Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế Công ước Kyoto về đơn giản hóa, hài hòa thủ tục Hải Quan Hiệp Định trị giá GATT-1994 Luật Bảo Hiểm hàng hóa 1906 Công ước Brussels 1924 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan