I. Đặc điểm vi khuẩn Vibrio cholerae 4
1. Tổng quan về Vibrio cholerae 4
2. Phạm vi áp dụng 5
II. Thử nghiệm sinh hóa trong qui trình định tính Vibrio cholerae 5
1. Nguyên tắc 5
2. Môi trường và hóa chất 5
3. Quy trình phân tích 11
4. Các bước tiến hành 11
5. Kết quả 18
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
PHÂN TÍCH VI SINH THỰC PHẨM
1
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2016
2
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ NHIỆM VỤ
3
MỤC LỤC
I. Đặc điểm vi khuẩn Vibrio cholerae........................................................................4
1. Tổng quan về Vibrio cholerae.............................................................................4
2. Phạm vi áp dụng.................................................................................................5
II. Thử nghiệm sinh hóa trong qui trình định tính Vibrio cholerae...........................5
1. Nguyên tắc..........................................................................................................5
2. Môi trường và hóa chất......................................................................................5
3. Quy trình phân tích...........................................................................................11
4. Các bước tiến hành...........................................................................................11
5. Kết quả..............................................................................................................18
4
I. Đặc điểm vi khuẩn Vibrio cholerae
1. Tổng quan về Vibrio cholerae
Là vi khuẩn Gram âm, hình que hai đầu không đều nhau tạo thành hình dấu phẩy,
không sinh bào tử, di động nhờ 1 lông roi. Sống kị khí tùy ý, có khả năng lên men
glucose nhưng không sinh hơi không sinh H 2S. Vibrio cholerae có phản ứng
oxidase(+), ADH(-), LDC(+), lên men được sucrose, có thể tăng trưởng được trong
môi trường chứa 0-3% NaCl, không phát triển được trong môi trường chứa 6, 8,
10% muối. T0op=370C, pHop=8.6, sống kị khí tùy ý, có khả năng phát triển tốt trên
môi trường kiềm. Vibrio cholerae bị tiêu diệt ở nhiệt độ là 560C trong 30 phút.
Vibrio cholerae sinh độc tố ruột và nội độc tố trong đường tiêu hóa, kích thích
nghiêm trọng màng nhày tạo ra dịch dạ dày, gây tiêu chảy nặng, mất nước, choáng,
thậm chí gây tử vong với tỉ lệ lên tới 25-50%. Biện pháp điều trị tốt nhất là bổ sung
nước và chất điện giải thay thế.
Vibrio cholerae là vi khuẩn gây ra bệnh dịch tả (Bệnh tả là bệnh truyền nhiễm cấp
tính do phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae) gây ra, lây truyền bằng đường tiêu hoá.
Bệnh có biểu hiện lâm sàng là đi ngoài lỏng và nôn nhiều lần, nhanh chóng dẫn đến
mất nước - điện giải, suy tim mạch và tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
Hình ảnh về vi khuẩn Vibrio cholerae
5
2. Phạm vi áp dụng
Phương pháp này được tham chiếu theo TCVN 7905 - 1: 2008 ( ISO 218721:2007)
Dùng để phát hiện Vibrio cholerae trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.
II. Thử nghiệm sinh hóa trong qui trình định tính Vibrio Cholerae
1. Nguyên tắc
Phát hiện Vibrio cholerae trong thực phẩm được thực hiện bằng cách cân một
lượng mẫu xác định và nuôi ủ trong môi trường lỏng chọn lọc. Những khuẩn lạc
giống Vibrio cholerae sẽ được thử nghiệm bằng các phản ứng sinh hóa.
2. Môi trường và hóa chất
Môi trường và hoá chất
APW ( Alkaline Phosphat Water)
TCBS (Thiosulphate citrate bile salt
sucrose)
Mục đích
Tăng sinh chọn lọc: phục hồi sức sống
của các vi sinh vật bị tổn thương và
nhằm gia tăng tăng mật độ tương đối
của vi sinh vật cần phát hiện, ức chế sự
phát triển của các vi sinh vật không
mong muốn.
Phânlập: Môi trường thạch Thiosulfate
CitrateBile Salts Sucrose là môi trường
chọn lọc dùng để phân lập các loài
Vibrio từ mẫu xét nghiệm phân có lẫn
với vi khuẩn khác. Các loài Vibrio
được phân biệt bằng đặc điểm do
khuẩn lạc sinh ra trên môi trường. Các
kiểu khuẩn lạc khác nhau được sinh ra
từ các loài Vibrio khác nhau, thể hiện
qua sự lên men của sucrose. Khi dùng
thạch TCBS, chúng ta nên dùng chất
nuôi cấy đặc, những loài Vibrio dễ chết
đột ngột và môi trường này có để ngăn
chặn được điều đó. Mẫu xét nghiệm
tươi là tốt nhất, vì vi sinh vật này nhạy
cảm với điều kiện khô, ánh sáng và pH
6
NA/TSA
TSI/KIA
Đĩa giấy Oxidase
Dung dịch NaCl
KOH 3%
Arginine dehydrolase
Ornithine decarboxylase
Lysine decarboxylase
TW (Tryptone Water)
ONPG
Kowac’s
HCl và NaOH (KOH) 10%
acid.
Phục hồi
Khẳng định sơ bộ:
-Môi trường thạch KIA (Kligler Iron
Agar) được sử dụng để nuôi cấy trực
tiếp cho trực khuẩn gram âm lên men
đường glucose, đây là đặc điểm cơ bản
trong phân loại bước đầu của các trực
khuẩn gram âm. Môi trường này cũng
đồng thời thử tính lên men đường
lactose, sinh hơi trong quá trình lên
men carbohydrat và sinh H2S. Tất cả
những đặc điểm đó đã được sử dụng
cho các trực khuẩn gram âm thuộc họ
vi khuẩn đường ruột.
- Đĩa giấy Oxidase dùng để thử
nghiệm Oxidase: Xác định sự hiện
diện của enzyme oxidase ở V.cholerae
-Dung dịch NaCl dùng để thử nghiệm
tính chịu mặn của V.cholerae
Thử String test để khẳng định sơ bộ
Thử nghiệm sinh hoá để khẳng định
Thuốc thử Indol
Chỉnh pH
Thành phần môi trường
APW ( Ancalin Peptone Water)
Thành phần
Khối lượng
Peptone
10g
7
Natri clorua (NaCl)
10g
Nước cất
1 lít
TCBS ( Thiosunfat- Citrat- Bile- muốối- Sacaroza): mối trường phân lập
Thành phần
Khối lượng
Pepton
10g
Cao nấm men
5g
Natri xitrat
10g
Natri thiosunfat (Na2S2O3)
10g
Mật bò
5g
Sacaroza
20g
Natri clorua
10g
Sắt (III) xitrat (FeC6H5O7)
1g
Natri cholate
3g
Xanh brom thymol
0.04g
Xanh thymol
0.04g
Thạch
15g
Nước cất vô trùng
1lít
NA/TSA
Thành phần
Khối lượng
Dịch chiết thịt
5,0 g
Pepton
3,0 g
Natri clorua (NaCl)
10,0 g
8
Thạch
Từ 8 g đến 18 g
Nước
1000 ml
TSI
Thành phần
Khối lượng
Pepton
20,0 g
Dịch chiết thịt
3,0 g
Dịch chiết nấm men
3,0 g
Natri clorua (NaCl)
10,0 g
Lactoza
10,0 g
Sacaroza
10,0 g
Glucoza
1,0 g
Sắt (III) xitrat
0,3 g
Đỏ phenol
0,024 g
Thạch
Từ 8 g đến 18 g
Nước
1 000 ml
ODC
Thành phần
Khối lượng
L-Ornithin monohydroclorua
5,0 g
9
Dịch chiết nấm men
3,0 g
Glucoza
1,0 g
Bromocresol tía
0,015 g
Natri clorua (NaCl)
10,0 g
Nước
1 000 ml
LDC
Thành phần
Khối lượng
L-lysin monohydroclorua
5,0 g
Dịch chiết nấm men
3,0 g
Glucoza
1,0 g
Bromocresol tía
0,015 g
Natri clorua (NaCl)
10,0 g
Nước
1 000 ml
ADH
Thành phần
Khối lượng
L-Arginin monohydro clorua
5,0 g
Dịch chiết nấm men
3,0 g
Glucoza
1,0 g
Bromocresol tía
0,015 g
Natri clorua (NaCl)
10,0 g
10
Nước
1 000 ml
3. Quy trình phân tích
4. Các bước tiến hành
BƯỚC 1: Tăng sinh
Cân 25g hay 25ml mẫu cho vào túi dập mẫu vô trùng, thêm 225ml APW, dập mẫu
60 giây, ủ ở 37oC trong 6 giờ và 16-24 giờ.
11
Tăng sinh lần 1: Trong môi trường lỏng chọn lọc. Cấy phần mẫu thử vào môi
trường tăng sinh ở nhiệt độ môi trường. Ủ huyền phù ban đầu ở 37 oC trong 6h
± 1h đối với các sản phẩm đông lạnh sâu hoặc ở 41.5 oC trong 6h ± 1h đối với
các sản phẩm tươi, khô hoặc sản phẩm ướp muối.
Tăng sinh lần 2: Trong môi trường lỏng chọn lọc. Chuyển 1ml dịch cấy thu
được trong tân sinh lần 1 lấy từ bề mặt cho vào ống. Ủ ở 37 ± 0.5 oC trong 24
giờ.
→ nhằm phục hồi sức sống vi sinh vật bị tổn thương, nhằm gia tăng mật độ tương
đối của vi sinh vật cần thiết, ức chế sự phát triển vi sinh vật không mong muốn.
Vibrio cholerae có thể có mặt một lượng nhỏ thường đi kèm với một lượng lớn
đáng kể với các loài vi sinh vật khác thuộc họ Vibrionacea hoặc các họ khác do đó
cần phải có hai bước tăng sinh chọn lọc liên tiếp để phát hiện các vi sinh vật này.
BƯỚC 2: Phân lập
Từ môi trường tăng sinh, cấy ria lên môi trường thạch TCBS, ủ ở 37 oC trong 24
giờ. Trên môi trường thach TCBS khuẩn lạc V. cholerae tròn, lớn có màu vàng.
→ khuẩn lạc có màu vàng do lên men được sucrose sinh ra khí CO 2, khi đó môi
trường có tính acid ( chất chỉ thị bromthymol blue).
BƯỚC 3: Phục hồi trên môi trường dinh dưỡng NA/TSA
Đánh dấu 5 khuẩn lạc điển hình hoặc nghi ngờ từ đĩa trên môi trường phân lập
TCBS. Nếu trên một đĩa có ít hơn 5 khuẩn lạc điển hình hoặc khuẩn lạc nghi ngờ,
thì lấy tất cả các khuẩn lạc điển hình hoặc nghi ngờ đó cấy ria lên NA/TSA có bổ
sung 1.5% NaCl. Ủ ở 37±1oC trong 24 giờ.
BƯỚC 4: Khẳng định sinh hóa và kháng huyết thanh
Từ các khuẩn lạc đã chọn cấy ria lên NA/TSA, dùng que cấy cấy vào các môi
trường thử nghiệm sau:
Các phép thử nhận dạng giả định
Phép thử
Phản ứng tiêu biểu của
12
Vibrio cholerae
Tính di động
+
Oxidase
+
Thử nghiệm tính di động:
Nguyên tắc: Xác định khả năng di động của Vibrio cholerae. Dùng que cấy
thẳng lấy vi sinh vật sang ống nghiệm thạch bán lỏng NA, đâm thẳng từ trên xuống
dưới ngay giữa ống môi trường, ử 37 oC trong 24 giờ. Phản ứng dương tính khi
Vibrio cholerae lan ra khỏi đường cấy, xa hay gần tùy theo khả năng di động của vi
khuẩn mạnh hay yếu. Phản ứng âm tính khi Vibrio cholerae chỉ mọc trên đường
cấy.
Thử nghiệm oxidase:
Nguyên tắc: Xác định sự hiện diện của hệ enzyme oxidase ở Vibrio cholerae.
Đặt giấy lọc lên 1 nắp đĩa petri, nhỏ khoảng 2-3 giọt thuốc thử oxidase. Dùng que
cấy bạch kim (platin) hoặc que cấy nhựa dùng 1 lần hoặc que cấy gỗ vô trùng lấy
một khuẩn lạc từ môi trường TSA ria lên vị trí đã nhỏ thuốc thử oxidase.
V.cholerae làm vết ria có màu tím thẩm hoặc xanh thẩm sau 30 giây đến 1 phút.
13
Các phép thử nghiệm khẳng định
Phép thử
Phản ứng tiêu biểu
ADH
-
ODC
+
LDC
+
ONPG
+
TSI
Vàng/vàng, không sinh H2S và khí
Indol
+
Thử nghiệm khả năng chịu mặn
- 0% NaCl
+
- 2%
+
- 6%
-
- 8%
-
- 10%
-
Thử nghiệm decarboxylase
ADH: enzyme arginine dehydrolase
ODC: enzyme ornithine decarboxylase
LDC: enzyme lysine decarboxylase
14
Cấy vi khuẩn từ môi trường TSA vào các ống canh thang ornithine, lysine,
arginine và ống đối chứng acid amin. Mỗi ống được phủ 1-2 ml dầu khoáng vô
trùng. Ủ các ống ở nhiệt độ 37oC trong 24 giờ. Phản ứng dương tính khi môi trường
trở nên đục và có màu tím. Phản ứng âm tính khi toàn bộ ống canh thang có màu
vàng ổn định trong 4 ngày (tương ứng màu của ống đối chứng). Vibrio cholerae
cho phản ứng lysine hoặc ornithine (+) phản ứng arginine âm tính.
Thử nghiêm ONPG:
Xác định sự hiện diện của enzyme-β-galactosidase ở vi sinh vật. Các vi
khuẩn chỉ lên men lactose khi tổng hợp trong tế bào của 2 enzyme là galactosidase
có vai trò xúc tác sự thủy phân lactose permease có vai trò vận chuyển lactose vào
bên trong tế bào
Lấy vi khuẩn đã phát triển trên môi trường TSI hoặc từ môi trường không
chọn lọc khác chứa 1% lactose vào ống nghiệm chứa 0.25ml nước muối sinh lý hòa
tan. Thêm 1 giọt toluen vào ống rồi lắc đều, để yên trong 5 phút. Thêm 0.25ml
ONPG, ủ ống nghiệm ở nhiệt độ 37 oC. V.cholerae cho phản ONPG dương tính khi
môi trường chuyển sang vàng, âm tính khi môi trường không chuyển màu
Thử nghiệm trên môi trường TSI/ KIA
Nguyên tắc: nhằm xác định vi sinh vật sử dụng nguồn carbonhydrate nào, có
sinh hơi hay không, có sinh H2S hay không. Cấy chuyển các khuẩn lạc từ môi
trường TSA vào các ống nghiêm TSI hoặc KIA. Nới lỏng các nắp ống đẻ tạo điều
kiện hiếu khí. Nuôi ủ ở 37oC trong 18-24 giờ. Trên môi trường TSI, Vibrio cholerae
làm phần thạch nghiêng và thạch đứng của môi trường chuyển sang màu vàng
15
không sinh hơi không sinh H 2S. Trên môi trường KIA, phần thạch nghiêng có màu
đỏ và thạch đứng có màu vàng không sinh hơi và không sinh khí H 2S, Vibrio
cholerae lên men đường glucose nhưng không lên men đường lactose. Thời gian ủ
không quá 24 giờ, vì cấy bề mặt nghiêng thì màu đỏ Vibrio cholerae chuyển sang
màu vàng sau 24 giờ.
Thử nghiệm indol:
Cấy khuẩn nghi ngờ vào ống chứa 5ml môi trường muối trypton-tryptophan.
Ủ ở 37oC trong 24 giờ ± 3 giờ. Sau khi ủ thêm 1 ml thuốc thử Kowac’s. Việc hình
thành vòng màu đỏ phản ứng dương tính (hình thành indol). Vòng màu vàng chanh
chứng tỏ phản ứng âm tính.
Thử nghiệm kháng huyết thanh:
Nhỏ 1 giọt kháng huyết thanh lên lam kính sạch và 1 giọt nước muối sinh lý lên 1
vị trí khác nhau chuyển vi khuẩn từ TSA lên 2 giọt dung dịch trên rồi phân tán đều
16
vi khuẩn. Kết luận dương tính khi có hiện tượng ngưng kết ở giọt có kháng huyết
thanh và không có hiện tượng ngưng kết ở giọt nước muối.
Tóm tắt thử nghiệm kháng huyết thanh Vibrio cholerae theo Bảng 4.1 và Bảng 4.2
Bảng 4.1. Phân biệt Vibrio cholerae O1 và Vibrio cholerae non - O1
Kháng nguyên
Chủng có kết quả sinh
hoá tương tự Vibrio
cholerae
Chủng có kết quả sinh
hoá tương tự Vibrio
cholerae
Chủng có kết quả sinh
hoá tương tự Vibrio
cholerae
Kháng huyết
Dung dịch muối
Kết luận
thanh đa giá O1
sinh lý
+
Vibrio cholerae
O1
-
-
Vibrio cholerae
non-O1
+
+
Chủng không
đặc hiệu với
kháng nguyên O
nhóm 1
Bảng 4.2. Phân biệt các kiểu huyết thanh chủng Vibrio cholerae O1
Kháng
nguyên
Vibrio
cholerae O1
Vibrio
cholerae O1
Vibrio
cholerae O1
Vibrio
cholerae O1
Kháng huyết
thanh Inaba
+
Kháng huyết
thanh Ogawa
-
Dung dịch
muối sinh lý
Kết luận
-
Chủng Inaba
-
+
-
Chủng Ogawa
+
+
-
-
-
-
Chủng
Hikojima
Chủng không
đặc hiệu
5. Kết quả
Phát hiện hay không phát hiện Virbio cholerae trong 25g mẫu rắn hoặc 25ml mẫu
lỏng
17
- Xem thêm -