Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƢỜNG
BÀI BÁO CÁO
Đề tài:
GIa
Giáo viên hƣớng dẫn: Trần Thanh Giang
Lớp :50CNSH
Sinh viên:
1. Nguyễn Thị Chính
50130154
2. Bùi Thị Hồng Thạnh
50131548
3. Phạm Thị Hoa
50130382
4. Nguyễn Thị Thu Thủy 50131617
5. Ngô Yến Thủy
50131618
Trang 1
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
MỤC LỤC
I.
II.
III.
TỔNG QUAN
1. Sơ lƣợc về nƣớc mắm
2. Phân loại nƣớc mắm
3. Thành phần hóa học
3.1 Các chất đạm
3.2 Các chất bay hơi
4. Bản chất của quá trình sản xuất nƣớc mắm
5. Các hệ enzyme và vi sinh vật trong sản xuất nƣớc mắm
5.1 Hệ enzyme
5.1.1 Hệ enzyme Metalo – protease
5.1.2 Hệ enzyme serin – protease
5.1.3 Hệ enzyme acid protease
5.2 Hệ vi sinh vật
6. Nguyên liệu
6.1 Nguyên liệu chính
6.1.1 Cá
6.1.2 Muối
6.2 Nguyên liệu phụ
6.2.1 Thính
6.2.2 Nƣớc hàng
6.2.3 Ớt, riềng
6.2.4 Quả thơm (dứa)
6.2.5 Mắm ruốc
THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ
1. Thùng gỗ
2. Chum ang bằng đất nung
3. Bể xây trát xi măng
4. Các loại lù
QUY TRÌNH CHẾ BIẾN NƢỚC MẮM THEO PHƢƠNG PHÁP CỔ
TRUYỀN
THUYẾT MINH QUY TRÌNH
1. Xử lý nguyên liệu
1.1 Cá
1.2 Ƣớp muối
2. Ủ
3. Giai đoạn lên men
Trang 2
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
IV.
V.
VI.
VII.
VIII.
3.1 Phƣơng pháp đánh khuấy
3.1.1 Chế biến chƣợp từ cá tƣơi
3.1.2 Chế biến chƣợp từ cá đã ƣớp muối
3.2 Phƣơng pháp gài nén
3.2.1 Chế biến chƣợp từ cá tƣơi
3.2.2 Chế biến chƣợp từ cá đã ƣớp muối
3.3 Phƣơng pháp chế biến chƣợp hỗn hợp
4. Chiết rút
5. Phối trộn
6. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản, vận chuyển
6.1 Bao gói
6.2 Ghi nhãn
6.3 Bảo quản
6.4 Vận chuyển
CÁC PHƢƠNG PHÁP SẢN XUẤT NƢỚC MẮM KHÁC
1. Sản xuất nƣớc mắm bằng phƣơng pháp hóa học
1.1 Nguyên lý
1.2 Phƣơng pháp
2. Quy trình chế biến nƣớc mắm bằng phƣơng pháp vi sinh vật
3. Quy trình chế biến nƣớc mắm bằng phƣơng pháp cải tiến
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẾ BIẾN NƢỚC MẮM
1. Nhiệt độ
2. pH
3. Lƣợng muối
4. Diện tích tiếp xúc
5. Nguyên liệu
CÁC HIỆN TƢỢNG HƢ HỎNG TRONG SẢN XUẤT
1. Chƣợp chua
2. Chƣợp đen
3. Chƣợp thối
4. Nƣớc mắm thối
TIÊU CHUẨN CỦA NƢỚC MẮM THÀNH PHẨM
1. Cảm quan
2. Chỉ tiêu hóa học
KẾT LUẬN
Trang 3
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
I.
TỔNG QUAN
1. Sơ lƣợc về nƣớc mắm
Với lợi thế địa lý Việt Nam có bờ biển trải dài từ Bắc xuống Nam, hải
sản là nguồn nguyên liệu dồi dào, phong phú.Tận dụng ƣu thế đó, ngành công
nghệ thực phẩm nƣớc ta đang đầu tƣ mở rộng sản xuất với dây chuyền công
nghệ hiện đại. Trong đó có ngành công nghiệp sản xuất nƣớc mắm. Trong mỗi
bữa cơm của gia đình Việt, một chén nƣớc mắm là không thể thiếu. Hƣơng vị
nồng nàn đặc trƣng ấy làm tăng thêm sự ngon miệng cho bữa ăn.Từ xa xƣa ông
bà ta thƣờng ủ cá và muối trong lu, vại, sau vài tháng là cho ra một thứ nƣớc
màu đỏ đậm, mùi nồng của cá biển, vị mặn thật đậm đà. Đó là những đặc điểm
rất đặc trƣng của nƣớc mắm.
Nƣớc mắm là dung dịch đạm mà chủ yếu là các acid amin, đƣợc tạo
thành do quá trình thủy phân protein cá nhờ hệ enzym protease có trong cá.
Nƣớc mắm có giá trị dinh dƣỡng cao (trong nƣớc mắm có chứa khoảng 13 loại
acid amin, vitamin B, khoảng 1 – 5 microgram vitamin B12…), hấp dẫn ngƣời
ăn bởi hƣơng vị đậm đà mà kkhông một lọai sản phẩm nào có thể thay thế.
Ngoài ra nƣớc mắm còn dùng để chữa một số bệnh nhƣ đau dạ dày, phỏng, cơ
thể suy nhƣợc, cung cấp năng lƣợng.
Ngƣời làm nƣớc mắm đã quen thuộc với ngƣời dân miền biển nhƣng để
có đƣợc một lọai nƣớc mắm ngon, ăn một lần để nhớ đời thì ít có ngƣời làm
đƣợc. Nghề nƣớc mắm của nƣớc ta hiện nay vẫn còn theo phƣơng pháp cổ
truyền, ở mỗi địa phƣơng có sự khác nhau một chút ít, nhƣng quy trình sản xuất
vẫn còn thô sơ và thời gian kéo dài, hiệu quả kinh tế còn thấp. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu từng bƣớc cơ giới hóa nghề nƣớc mắm nhƣng vẫn còn nhiều
hạn chế do sự ăn mòn của muối đối với kim loại.
Khi nhắc đến nƣớc mắm thì mọi ngƣời sẽ nghĩ ngay đến những vùng sản
xuất nƣớc mắm lớn và nổi tiếng hiện nay nhƣ: Phú Quốc, Thuận Hải, Phan
Thiết, Khánh Hòa, Hải Phòng, Quảng Ngãi… Ở những vùng khác nhau ta sẽ có
những đặc trƣng riêng về hƣơng vị, đó chính là những bí quyết riêng của từng
cơ sở sản xuất.
2. Phân loại nƣớc mắm
Trang 4
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
Nƣớc mắm đặc biệt hay còn gọi là nƣớc mắm nhỉ vì đƣợc kéo chảy nhỏ giọt
đến thật nhỏ, nhỉ từng giọt. có màu cánh gián, có mùi thơm nồng, vị ngọt dịu
đậm, độ đạm cao 30 g/l, càng để lâu càng ngon.
Thƣợng hạng (độ đạm > 250N): Nƣớc mắm thƣợng hạng hay còn gọi là
nƣớc mắm cốt có màu vàng rơm đến cánh gián, hƣơng thơm, vị ngọt dịu
đậm, độ đạm cao 25 g/lit, càng để lâu càng thơm ngon và có màu u đen lại,
làm gia vị cho thức ăn.
Hạng 1 (độ đạm >150N): Do nƣớc chan kéo qua chƣợp đã rút 90% cốt, hàm
lƣợng đạm 15 g/lit, dùng làm nƣớc chấm.
Hạng 2 (độ đạm > 100N): Do nƣớc chan kéo qua bã chƣợp đã rút hết 90%
loại 1, hàm lƣợng đạm 10 g/lit, dùng để nấu nếm thức ăn.
Hạng 3 (độ đạm <100N): Do nƣớc mắm chan kéo qua bã chƣợp đã rút 90%
loại 2, hàm lƣợng đạm thấp, dùng làm nƣớc mắm chan chƣợp cho mùa nƣớc
mắm sau
3. Thành phần hóa học
Thành phần của nƣớc mắm là tổng hòa giữa các thành phần dinh dƣỡng
(các thành phần cơ bản và các thành phần tạo giá trị cảm quan). Thành phần của
nƣớc mắm biến đổi liên tục trong quá trình chế biến. Nƣớc mắm đƣợc chế biến
theo phƣơng pháp cổ truyền sau 6 tháng coi nhƣ là đã chín và thành phần của
chúng cũng tạm coi nhƣ ổn định, tuy vậy từ sau 6 tháng vẫn tiếp tục biến đổi.
Thành phần hóa học của nƣớc mắm gồm có:
3.1Các chất đạm
Chiếm chủ yếu và quyết định giá trị dinh dƣỡng của nƣớc mắm. Gồm 3
loại đạm
Đạm tổng số: là tổng lƣợng nitơ có trong nƣớc mắm (g/l), quyết định
phân hạng của nƣớc mắm.
Đạm amin: là tổng lƣợng đạm nằm dƣới dạng acid amin (g/l), quyết định
giá trị dinh dƣỡng của nƣớc mắm.
Đạm amon: càng nhiều nƣớc mắm càng kém chất lƣợng.
Ngoài ra trong nƣớc mắm còn chứa đầy đủ các acid amin, đặc biệt là các
acid amin không thay thế: valin, leucin, methionin, isoleucin, phenylalanin,
Trang 5
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
alanin… Các thành phần khác có kích thƣớc lớn nhƣ tripeptid, peptol, dipeptid.
Chính những thành phần trung gian này làm cho nƣớc mắm dễ bị hƣ hỏng do
hoạt động của vi sinh vật.
Thành phần dinh dƣỡng của nƣớc mắm phụ thuộc vào nguyên liệu đem
đi chế biến.
3.2 Các chất bay hơi
Rất phức tạp và quyết định hƣơng vị của nƣớc mắm.
Hàm lƣợng các chất bay hơi trong nƣớc mắm mg/100g nƣớc mắm:
Các chất cacbonyl bay hơi: 407 – 512 (formaldehyde)
Các acid bay hơi: 404-533 (propionic)
Các amin bay hơi: 9,5-11,3 (izopropylamin)
Các chất trung tính bay hơi: 5,1-13,2 (acetaldehyde)
Mùi trong nƣớc mắm đƣợc hình thành chủ yếu do hoạt động của vi sinh vật
yếm khí trong quá trình sản xuất nƣớc mắm tạo ra.
3.3 Các chất khác
Các chất vô cơ: NaCl chiếm 250-280g/l và một số các chất khoáng nhƣ:
S, Ca, Mg, P, I, Br.
Vitamin: B1, B12, B2, PP…
4. Bản chất của quá trình sản xuất nƣớc mắm
Bản chất của quá trình này chính là quá trình thủy phân protein trong cá nhờ
hệ
Enzyme proteasse → peptol → polypeptid → peptid → acid amin
Quá trình thủy phân protein đến acid amin là một quá trình rất phức tạp. Đặc
hiệu của enzym là chỉ tác dụng lên một vài chất nào đó với vài kiểu liên kết
nhất định, nhƣ enzym peptidase chỉ tác dụng lên mối nối liên kết peptid để thủy
phân nối liên kết này:
Trang 6
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
Sự tham gia của enzym trong quá trình thủy phân theo cơ chế xúc tác
Trong đó
E : enzym
S : cơ chất (protein)
ES : hợp chất trung gian giữa enzym và cơ chất.
P : sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu của quá trình phân giải protein là acid amin và các peptid
cấp thấp.
Sự tạo thành và chuyển biến hợp chất ES qua 3 bƣớc:
Bƣớc 1: Enzym kết hợp với protein tạo thành phức chất enzym protein,
bƣớc này xảy ra khá nhanh, liên kết không bền.
Bƣớc 2: Xảy ra sự chuyển biến của các phân tử protein dẫn đến làm phá
vỡ các mối liên kết đồng hóa trị tham gia vào phản ứng. Khi đó phức chất
ES đồng thời xảy ra hai quá trình là sự dịch chuyển thay đổi electron, dẫn
đến sự cực hóa của mối liên kết tham gia vào phản ứng và sự biến dạng
hình học của nối liên kết đồng hóa trị trong phân tử protein cũng nhƣ
trong trung tâm hoạt động của enzym, làm cho protein hoạt động, quá
trình thủy phân dễ dàng hơn.
Bƣớc 3: Giai đoạn tạo thành các acid amin và peptid cấp thấp, giải phóng
enzym.
Theo nghiên cứu của Beddow, ba bƣớc tạo thành và chuyển hóa hợp chất ES
tƣơng ứng với 3 chặng đƣờng biến đổi hợp chất nitrogen trong quá trình thủy
phân cá.
- Pha 1 (0 – 25 ngày): Có sự gia tăng thể tích của phần chất lỏng nổi ở trên
bề mặt sản phẩm và protein hòa tan.
- Pha 2 (80 – 120 ngày): Mô tế bào bị phá vỡ, protein của tế bào trở nên tiếp
xúc với enzym, sản phẩm của quá trình tự phân protein đƣợc phóng thích.
Hầu nhƣ tất cả mô tế bào đều bị phân hủy và biến mất sau 120 – 140 ngày.
Trang 7
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
- Pha 3 (140 – 200 ngày): Enzym phóng thích và tấn công vào các phần
protein hòa tan. Đây là nguyên nhân làm thay đổi hợp chất Nitơ.
Ngoài ra đƣờng, chất béo cũng bị phân giải thành rƣợu và các acid hữu cơ.
5. Các hệ enzym và vi sinh vật trong sản xuất nƣớc mắm
5.1 Hệ enzyme
5.1.1 Hệ enzym Metalo – protease (Aminodipeptidase)
Hệ enzym này tồn tại trong nội tạng của cá và chịu đƣợc nồng độ muối cao
nên ngay từ đầu nó đã hoạt động mạnh, giảm dần từ tháng thứ 3 trở về sau. Loại
enzym này có hoạt tính khá mạnh, có khả năng thủy phân rộng rãi đối với các
loại peptid. Đây là nhóm thủy phân enzym trung tính, pH tối thích từ 5 – 7, pI =
4 – 5, nó ổn định với ion Mg2+, Ca2+ và mất hoạt tính với Zn2+, Ni2+, Pb2+, Hg2+
5.1.2 Hệ enzym serin – protease
Điển hình là enzym tripsin, tồn tại nhiều trong nội tạng của cá. Ở giai đoạn
đầu của quá trình sản xuất nƣớc mắm hoạt động của nó yếu đến tháng thứ 2 và
phát triển dần đạt giá trị cực đại ở tháng tứ 3 rồi giảm dần đến khi chƣợp chín
(protein phân giải gần nhƣ hoàn toàn không còn ở dạng peptol). Hệ enzym này
luôn bị ức chế bởi chuỗi acid amin trong cấu trúc của enzym. Để tháo gỡ chuỗi
này phải nhờ đến hoạt động của men cathepsin B nhƣng men cathepsin B dễ bị
ức chế bởi nồng độ muối cao. Vì vậy để men cathepsin B hoạt động đƣợc ngƣời
ta thực hiện phƣơng pháp cho muối nhiều lần. Enzym serin-protease hoạt động
mạnh ở pH từ 5-10, mạnh nhất ở pH=9.
5.1.3 Hệ enzym acid – protease
Có trong thịt và nội tạng cá, điển hình là enzym cathepsin D. Hệ enzym này
dễ bị ức chế bởi nồng độ muối khoảng 15% nên thƣờng nó chỉ tồn tại một thời
gian ngắn ở đầu thời kỳ của quá trình thủy phân. Loại men này đóng vai trò thứ
yếu trong quá trình sản xuất nƣớc mắm.
5.2Hệ vi sinh vật
Nguồn gốc: có từ nguyên liệu, dụng cụ, thiết bị, môi trƣờng (không khí,
nƣớc). Khi vi sinh vật xâm nhập vào chƣợp có các ảnh hƣởng sau:
Trang 8
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
- Tham gia vào quá trình thủy phân protein nhƣng rất yếu vì bị ức chế bởi
nồng độ muối cao.
- Tham gia tích cực vào việc hình thành hƣơng vị của nƣớc mắm, chủ yếu
là các vi sinh vật kỵ khí có khả năng sinh hƣơng.
6. Nguyên liệu
6.1 Nguyên liệu chính
6.1.1 Cá
Nguyên liệu chính dùng để sản xuất nƣớc mắm là các loại cá. Tuy nhiên chất
lƣợng nƣớc mắm lại phụ thuộc rất nhiều vào từng loại cá. Chính vì thế, việc
chọn cá để sản xuất nƣớc mắm là điều mà các nhà sản xuất quan tâm.
Thành phần hóa học gồm: nƣớc, protein, lipid, muối vô cơ, vitamine... Các
thành phần này khác nhau rất nhiều, thay đổi phụ thuộc vào giống, loài, giới
tính, điều kiện sinh sống... Ngoài ra, các yếu tố nhƣ thành phần thức ăn, môi
trƣờng sống, kích cỡ cá và các đặc tính di truyền cũng ảnh hƣởng đến thành
phần hóa học, đặc biệt ở cá nuôi. Thành phần hóa học của cá ở từng cơ quan, bộ
phận có sự khác nhau.
Bảng 1: Thành phần hóa học của cá
Nƣớc
Protein
Lipid
Muối vô cơ
Thịt cá
48 – 85,1
10,3 – 24,4
0,1 – 5,4
0,5 – 5,6
Trứng cá
60 – 70
20 – 30
1 – 11
1–2
Gan cá
40 – 75
8 – 18
3–5
0,5 – 1,5
Da cá
60 – 70
7 – 15
5 – 10
1–3
Thành
phần
Chỉ tiêu
Sự khác nhau về thành phần hóa học của cá và sự biến đổi của chúng có ảnh
hƣởng đến mùi vị và giá trị dinh dƣỡng của sản phẩm, việc bảo quản tƣơi
nguyên liệu và qui trình chế biến.
Trang 9
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
Bảng 2. Thành phần hóa học cá nƣớc ngọt
TT
Thành phần hóa học
Nƣớc
Protide
Lipide
(% khối lƣợng)
Tên loại cá
1
Cá diếc
85
13,0
1,1
2
Cá chép
79
18,1
1,5
3
Trắm đen
77
17,9
3,8
4
Mè đen
82
14,5
0,6
5
Mè trắng
86
10,0
1,0
6
Lòng canh
76
15,6
2,3
Nƣớc
Protide
Lipide
Bảng 3. Thành phần hóa học cá biển
Thành phần hóa học
(% khối lƣợng)
TT
Tên loại cá
1
Nục sổ
76.80
21.75
0.85
2
Mối thƣờng
77.50
19.26
1.80
3
Trích
75.90
21.76
3.15
4
Phèn hai sọc
76.20
20.35
2.20
5
Lƣơn ngắn
79.30
19.03
1.21
6
Cơm
75.14
11.25
2.10
7
Mòi
76.60
9.37
14.40
8
Lẹp
81.84
10.00
1.40
9
Chuồn
76.17
9.75
7.50
Trang 10
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
Yếu tố ảnh hƣởng rõ nhất đến thành phần hóa học của cá là thành phần
thức ăn.
6.1.1.1 Protein
Đƣợc cấu tạo từ các acide amin, các acide amin không thay thế quyết
định giá trị dinh dƣỡng của thực phẩm. Protein của cá là nguồn giàu các acide
amin có chứa lƣu huỳnh và lysine. Protein của cá chia làm 3 phần:
Protein cấu trúc (protein tơ cơ)
Gồm các sợi myosin, actin, actomyosin và tropomyosin chiếm khoảng 65
– 75% tổng hàm lƣợng protein trong cá. Các protein cấu trúc này có chức năng
co rút đảm nhận các hoạt động của cơ. Myosin và actin là các protein tham gia
trực tiếp vào quá trình co duỗi cơ. Protein cấu trúc có khả năng hòa tan trong
dung dịch muối trung tính có nồng độ ion khá cao (> 0,5M).
Protein chất cơ (protein tƣơng cơ)
Gồm myoglobin, myoalbumin, globulin và các enzyme, chiếm khoảng 25
– 30% hàm lƣợng protein trong cá. Các protein này hòa tan trong nƣớc, trong
dung dịch muối trung tính có nồng độ ion thấp (< 0,15%). Hầu hết protein chất
cơ bị đông tụ khi đun nóng trong nƣớc ở nhiệt độ trên 500C.
Trong quá trình chế biến và bảo quản, myoglobin dễ bị oxy hóa thành
metmyoglobin, ảnh hƣởng đến màu sắc của sản phẩm.
Protein mô liên kết
Bao gồm các sợi collagen, elastin. Hàm lƣợng collagen ở cơ thịt cá thấp
hơn ở động vật có vú, thƣờng khoảng 1 – 10% tổng lƣợng protein và 0,2 – 2,2%
trọng lƣợng của cơ thịt. Chiếm khoảng 3% ở cá xƣơng và khoảng 10% ở cá sụn.
Có trong mạng lƣới ngoại bào, không tan trong nƣớc, dung dịch kiềm hoặc
dung dịch muối có nồng độ ion cao.
Trang 11
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
Điểm đẳng điện pI của protein cá vào khoảng pH = 4,5 – 5,5. Tại giá trị
này protein có độ hòa tan thấp nhất.
Cấu trúc hình thái của protein cá dễ bị biến đổi do môi trƣờng vật lí thay
đổi. Tính tan của protein trong sợi cơ thay đổi sau khi đông khô.
Việc xử lý với nồng độ muối cao hoặc xử lý bằng nhiệt có thể dẫn đến sự
biến tính sau đó cấu trúc protein bị thay đổi không hồi phục đƣợc.
Protein tƣơng cơ có khả năng hòa tan cao trong nƣớc, làm mất giá trị
dinh dƣỡng do một lƣợng protein đáng kể thoát ra khi rửa, ƣớp muối, tan giá,...
Vì vậy cần chú ý để duy trì giá trị dinh dƣỡng và mùi vị của sản phẩm.
Protein mô liên kết ở da cá, bong bóng cá, vách cơ khác nhau. Các sợi
collagen ở các mô của cá tạo nên cấu trúc mạng lƣới mỏng với mức độ phức tạp
khác nhau. Tuy nhiên collagen của cá kém bền nhiệt và ít có các liên kết chéo
hơn nhƣng nhạy cảm hơn collagen ở động vật máu nóng có xƣơng sống.
6.1.1.2 Thành phần trích ly chứa nitơ phi protein
Chất phi protein là thành phần hòa tan trong nƣớc, có khối lƣợng phân tử
thấp và chiếm khoảng 9 – 18% tổng hàm lƣợng protein ở cá có xƣơng, khoảng
33 – 38% các loài cá sụn. Thành phần chính của hợp chất này bao gồm các chất
bay hơi (amoniac, amine, trimethylamin), trimethylamineoxide (TMAO),
dimethylamineoxid (DMAO), các acide amine tự do, ure (có nhiều trong cá
sụn), nucleotide…
Thành phần chất trích ly chứa nitơ phi protein khác nhau phụ thuộc vào
loài, kích cỡ, mùa vụ, phần cơ lấy mẫu, ...
Các chất trích ly chứa nitơ phi protein rất quan trọng đối với các nhà chế
biến thủy sản bởi vì chúng ảnh hƣởng đến mọi tính chất của thực phẩm nhƣ:
màu sắc, mùi vị, trạng thái cấu trúc, dinh dƣỡng, sự an toàn và sự hƣ hỏng sau
thu hoạch.
Trang 12
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
Trimethylamineoxid (TMAO)
TMAO là thành phần đặc trƣng và quan trọng của nhóm chất chứa nitơ
phi protein. TMAO có chủ yếu trong các loài cá nƣớc mặn và ít đƣợc tìm thấy
trong các loài cá nƣớc ngọt. Hàm lƣợng TMAO trong các loài cá khác nhau tùy
theo loài, điều kiện sinh sống, kích cỡ. Cá hoạt động bơi lội nhiều, kích cỡ lớn
chứa nhiều TMAO hơn cá nhỏ và ít bơi lội trong nƣớc. Hàm lƣợng TMAO
chứa cao nhất trong các loài cá sụn (cá nhám), mực…
Theo Tokunaga (1970), hàm lƣợng TMAO trong cá nổi nhƣ cá trích, cá
thu, cá ngừ tập trung cao nhất trong cơ thịt sẫm, trong khi đó các loài cá đáy thịt
trắng có hàm lƣợng TMAO cao hơn nhiều trong cơ thịt màu sáng. TMAO có
vai trò điều hòa áp suất thẩm thấu cùa cá, vì vậy giúp cá chống lại áp suất thẩm
thấu gây ra do sự chênh lệch nồng độ muối trong nƣớc biển.
Các acide amine tự do
Các acide amine tự do chiếm khoảng 0,5 – 2% trọng lƣợng cơ thịt, chúng
góp phần tạo nên mùi vị đặc trƣng của nguyên liệu. Hàm lƣợng acide amine tự
do càng nhiều thì vi khuẩn gây hƣ hỏng phát triển càng nhanh và sinh ra mùi
amoniac. Các loài cá có cơ thịt sẫm và thƣờng vận động nhƣ cá ngừ, cá thu có
hàm lƣợng histidine cao. Cơ thịt sẫm chứa histidine cao hơn thịt trắng. Trong
thời gian bảo quản histidine bị vi sinh vật khử nhóm carboxyl hình thành độc tố
histamine.
Ure
Ure có phổ biến trong tất cả cơ thịt cá, nhƣ nói chung có ít hơn 0,05%
trong cơ thịt của cá xƣơng, các loài cá sụn biển chứa một lƣợng lớn ure (1 –
2,5%). Trong quá trình bảo quản ure phân hủy thành NH3 và CO2 dƣới tác dụng
của enzyme urease của vi sinh vật. Do ure hòa tan trong nƣớc và thấm qua
màng tế bào nên nó dễ đƣợc tách ra.
Trang 13
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
Amoniac
Amoniac có mùi đặc trƣng (mùi khai). Trong cơ thịt của cá tƣơi có lƣợng
nhỏ amoniac. Trong cá xƣơng lƣợng amoniac thấp nhƣng khi bị hƣ hỏng do vi
sinh vật thì lƣợng amoniac tăng nhanh. Khi sự hƣ hỏng tiến triển, pH của cơ thịt
chuyển sang môi trƣờng kiềm do lƣợng amoniac tăng lên và tạo nên mùi ƣơn
thối của cá.
Creatine
Là thành phần chính của hợp chất phi protein. Cá ở trạng thái nghỉ ngơi
creatine tồn tại dƣới dạng mạch vòng phospho và cung cấp năng lƣợng cho quá
trình co cơ.
Enzyme
Enzyme là protein, chúng hoạt động xúc tác cho các phản ứng hóa học ở
trong nội tạng và trong cơ thịt. Enzyme tham gia vào quá trình trao đổi chất ở tế
bào, quá trình tiêu hóa thức ăn và tham gia vào quá trình tê cứng. Sau khi chết,
enzyme vẫn còn hoạt động, vì thế gây nên quá trình tự phân giải của cá làm ảnh
hƣởng đến mùi vị, trạng thái cấu trúc và hình dạng của chúng. Sản phẩm của
quá trình phân giải do enzyme là nguồn dinh dƣỡng cho vi sinh vật, làm tăng
tốc độ ƣơn hỏng.
Trong nguyên liệu có nhiều enzyme khác nhau. Các nhóm enzyme chính
ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguyên liệu là: enzyme thủy phân và enzyme oxi hóa
khử.
Nhiều loại protease đƣợc tách chiết từ cơ thịt cá và có tác dụng phân giải
làm mềm mô cơ. Sự mềm hóa mô cơ gây khó khăn trong chế biến. Các enzyme
thủy phân protein quan trọng trong nguyên liệu gồm: Cathepsin, protease kiềm
tính, collagenase, pepsin trypsin, chimotripsin.
Trang 14
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
Các enzyme thủy phân lipid quan trọng gồm: lipase, phospholipase.
Chúng thƣờng có trong các cơ quan nội tạng và trong cơ thịt. Enzyme thủy
phân lipid rất quan trọng đối với cá đông lạnh, ở các loài cá này lipid có thể bị
thủy phân khi độ hoạt động của nƣớc thấp. Quá trình bảo quản lạnh đông các
acide béo tự do đƣợc sinh ra từ phospholipid và triglycerit, có ảnh hƣởng xấu
đến chất lƣợng của cá. Acide béo tự do gây ra mùi vị xấu, ảnh hƣởng đến cấu
trúc và khả năng giữ nƣớc của protein cơ thịt.
Các enzyme oxy hóa bao gồm: phenoloxidase, lipoxygenase, peroxidase.
Polyphenoloxidase đặc biệt qua trọng trong tôm vì chúng là nguyên nhân gây
nên đốm đen cho nguyên liệu sau thu hoạch.
6.1.1.3 Lipid
Cá sử dụng chất béo nhƣ nguồn năng lƣợng dự trữ để duy trì sự sống
trong những tháng mùa đông, khi nguồn thức ăn khan hiếm.
Hàm lƣợng lipid dao động nhiều (0,1 – 30%). Cá đƣợc phân loại theo
hàm lƣợng chất béo nhƣ sau:
+ Cá gầy (<1% chất béo) nhƣ cá tuyết, cá tuyết sọc đen...
+ Cá béo vừa (<10% chất béo) nhƣ cá mập, cá bơn lƣỡi ngựa, cá nhồng...
+ Cá béo (>10% chất béo) nhƣ cá hồi, cá trích, cá thu,...
Loại cá
Hàm lƣợng chất béo
Cá tuyết
0,1 – 0,9
Cá bơn
0,5 – 9,6
Cá sao
1,1 – 3,6
Cá herring
0,4 – 30
Cá thu
1 - 35
Sự phân bố chất béo trong cá
Trang 15
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
Chất béo của các loại cá béo thƣờng tập trung trong mô bụng vì đây là vị
trí cá ít cử động nhất khi bơi lội trong nƣớc. Mô mỡ còn tập trung ở mô liên kết,
nằm giữa các sợi cơ. Với cá gầy, hàm lƣợng chất béo trong cá dự trữ chủ yếu
trong gan.
Dạng tự nhiên trong chất béo
Lipid trong các loài cá xƣơng đƣợc chia thành 2 nhóm chính:
phospholipid và tryglycerit. Phospholipid tạo nên cấu trúc màng tế bào, vì vậy
chúng đƣợc gọi là lipid cấu trúc. Triglycerit là lipid dự trữ năng lƣợng có trong
các nơi dự trữ chất béo, thƣờng ở trong các tế bào mỡ đặc biệt đƣợc bao quanh
bằng một màng phospholipid và mạng lƣới collagen mỏng hơn. Triglycerit
thƣờng đƣợc gọi là lipid dự trữ. Một số loài cá có chứa các este dạng sáp nhƣ
một phấn của các lipid dự trữ.
Thành phấn chất béo trong cá khác xa so với các loài động vật khác.
Điểm khác nhau chủ yếu là chúng bao gồm các acide chƣa bão hòa cao. Hàm
lƣợng acide béo chƣa bão hòa trong cá biển (88%) cao hơn trong cá nƣớc ngọt
(70%). Chất béo trong cá chứa nhiều acide béo chƣa bão hòa do đó rất dễ bị oxy
hóa sinh ra các sản phẩm cấp thấp nhƣ aldehyde, ceton, skaton. Tuy nhiên lipid
trong thủy sản rất có lợi cho sức khẻo ngƣời tiêu dùng. Các hợp chất có lợi
trong lipid cá là các acide béo không no cao, đặc biệt là: acide eicosapentaenoic
(EPA 20.5) và acide docosahexaenoic (DHA 22.6).
Điểm đông đặc của dầu cá thấp hơn động vật khác. Ở nhiệt độ thƣờng ở
trạng thái lỏng, nhiệt độ thấp bị đông đặc ở mức độ khác nhau.
6.1.1.4 Glucid
Hàm lƣợng glucid trong cơ thịt cá rất thấp, thƣờng dƣới 0,5% tồn tại dƣới
dạng năng lƣợng dự trữ glycogen. Tuy nhiên hàm lƣợng glycogen ở các loài
nhuyễn thể chiếm khoảng 3%. Cá vừa đẻ trứng lƣợng glucid dự trữ rất thấp.
Trang 16
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
Sau khi chết, glycogen cơ thịt chuyển thành acide lactic, làm giảm pH của cơ
thịt, mất khả năng giữ nƣớc của cơ thịt. Sự biến đổi của pH cơ thịt sau khi chết
của cá có ý nghĩa công nghệ rất lớn.
5.1.1.5 Các loại vitamine và khoáng chất
Cá là nguồn cung cấp chính vitamine nhóm B (thiamin, riboflavin và
B12), vitamine A và D có chủ yếu trong các loài cá béo. Vitamine A và D tích
lũy chủ yếu trong gan, Vitamine nhóm B có chủ yếu trong cơ thịt cá.
Vitamine rất nhạy cảm với oxy, ánh sáng, nhiệt độ. Ngoài ra, trong quá trình
chế biến ảnh hƣởng lớn đến thành phần vitamine. Vì vậy cần phải chú ý tránh
để tổn thất vitamine trong quá trình chế biến.
Chất khoáng của cá phân bố chủ yếu trong mô xƣơng, đặc biệt trong
xƣơng sống. Canxi và phospho là 2 nguyên tố chiếm nhiều nhất trong xƣơng cá.
Thịt cá là nguồn giàu sắt, đồng, lƣu huỳnh và iod. Ngoài ra còn có niken, coban,
chì, asen, kẽm.
Hàm lƣợng chất sắt trong thịt cá nhiều hơn động vật trên cạn, cá biển
nhiều hơn cá nƣớc ngọt, cơ thịt cá màu sẫm nhiều hơn thịt cá màu trắng.
Sunfua có phổ biến trong thịt các loài hải sản, chiếm khoảng 1% chất khô
của thịt. Sunfua trong thịt cá phần lớn tồn tại ở dạng hợp chất hữu cơ sunfua
hòa tan. Hàm lƣợng sunfua nhiều hay ít có ảnh hƣởng lớn đến màu sắc sản
phẩm.
Hàm lƣợng đồng trong cá ít hơn so với động vật thủy sản không xƣơng
sống.
Hàm lƣợng iod trong thịt cá ít hơn so với động vật hải sản không xƣơng
sống. Cá biển có hàm lƣợng iod cao hơn cá nƣớc ngọt. Hàm lƣợng iod của hải
sản nói chung nhiều hơn gấp 10 – 50 lần so với động vật trên cạn. Thịt cá có
nhiều mỡ thì hàm lƣợng iod có xu hƣớng tăng lên.
Trang 17
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
6.1.2 Muối
6.1.2.1 Thành phần muối ăn
Thành phần của muối chủ yếu là NaCl, ngoài ra ít nhiều đều có tạp chất.
Những tạp chất có thể chia làm hai loại:
Những chất không có hoạt tính hóa học nhƣ nƣớc và các chất không
hòa tan nhƣ sỏi, cát…
Những chất có hoạt tính hóa học nhƣ: hợp chất Clor của Ca2+, Mg2+,
Fe2+, Fe3+ và muối của gốc sulfat.
Muối ăn tình khiết là chất kết tinh, không màu.
Khối lƣợng riêng d = 2.161
Điểm nóng chảy: 8030C
Điểm sôi 14390C.
Muối ăn có màu trắng, tan trong nƣớc, glycerin, hơi tan trong cồn, dễ hút
ẩm, có vị mặn.
Trang 18
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
Lƣợng nƣớc trong muối luôn thay đổi. Nếu trong không khí có độ ẩm
trên 75% muối sẽ hút nhiều nƣớc. Nếu độ ẩm không khí dƣới 75% thì muối sẽ
khô rất nhanh. Ngoài ra lƣợng nƣớc trong muối còn phụ thuộc vào độ to nhỏ
của hạt muối, hạt muối to có hàm lƣợng nƣớc ít hơn hạt muối có tinh thể nhỏ.
6.1.2.2 Các tính chất của muối ăn
Tác dụng phòng thối của muối ăn
Muối ăn thẩm thấu vào nguyên liệu làm cho nƣớc thoát ra, vi khuẩn thiếu
nƣớc không thể phát triển đƣợc.
NaCl khi hòa tan sẽ cho raion Cl-, Cl- kết hợp cới protide ở mối peptide
làm cho các men phân hủy protide của vi sinh vật không còn khả năng phá vỡ
protide để lấy chất dinh dƣỡng để sinh sống. Cũng có thể do ion Cl - có độc tính
làm cho vi khuẩn trúng độc.
Nồng độ muối càng lớn thì áp suất thẩm thấu càng mạnh, vì vật có thể
làm rách màng tế bào vi khuẩn, gây cho chúng sát thƣơng.
Do có muối nên oxy ít hòa tan trong môi trƣờng ƣớp muối. Vì vậy nhóm
vi sinh vật hiếu khi không có điều kiện phát triển. Giới hạn phát triển của khuẩn
lên men ở nồng độ muối 15% và của khủa lên mốc là 20 – 30%.
Ảnh hưởng của các thành phần khác trong muối ăn
Trong muối ăn, ngoài NaCl còn có các muối khác nhƣ CaCl2, MgCl2...
Các muối này đều làm trở ngại tốc độ thẩm thấu của NaCl vào cơ thể cá, vì độ
hòa tan của chúng lớn hơn. Ngoài ra, còn làm cho màu sắc, mùi vị và độ vững
chắc của sản phẩm kém đi.
Tính thẩm thấu và khuếch tán
Do tính hút nƣớc của muối nên ƣớp cá với muối, nƣớc ở trong cá thoát ra
làm tan muối (gọi là quá trình khuếch tán). Song song đó là quá trình muối
thấm vào cá (gọi là thẩm thấu). Sau cùng nƣớc từ cá không thoát ra nữa nhƣng
Trang 19
Caùc quaù trình coâng ngheä trong SXTP
muối trong dung dịch muối cá (nƣớc bổi) vẫn tiếp tục ngấm vào cơ thể cá cho
đến khi bão hòa muối. Độ bão hòa muối ở cá thƣơng thấp hơn nƣớc bổi.
Cá càng tƣơi thì tốc độ thấm muối càng nhanh và nhiều hơn cá ƣơn.
6.1.2.3 Các phƣơng pháp ƣớp muối
a) Ƣớp muối khô
Sử dụng muối khô để ƣớp muối nguyên liệu nên gọi là phƣơng pháp ƣớp
muối khô.
Muối khô đƣợc đem trộn đều với cá theo tỉ lệ nhất định, đối với cá to còn
phải dùng muối xát lên cá đặc biệt là ở mang, ở những bộ phận thịt dày sau đó
ƣớp vào thùng bể. Dƣới đáy thùng rải một lớp muối mỏng, giữa các lớp cá nếu
cần cho thêm một lớp muối, sau khi ƣớp xong trên cùng cho một lớp muối phủ
mặt hơi dày.
Do tính dễ hút ẩm muối sẽ hút nƣớc trên cơ thể cá để tự hòa tan, dung
dịch nƣớc muối đƣợc tạo thành ngày càng dày và cá dần dần đƣợc ƣớp vào
trong dung dịch nƣớc muối tự nhiên đó.
Trong quá trình hòa tan của muối có kèm theo hiện tƣợng hút nhiệt của
môi trƣờng làm cho nƣớc muối và cá hạ thấp nhiệt độ, đó là nhân tố có lợi đặc
biệt khi ƣớp muối vào mùa hè hoặc những vùng nóng nực.
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng để ƣớp các loại cá nhỏ hoặc vừa
và ít mỡ (lƣợng mỡ dƣới 5%).
Ƣu điểm:
Đơn giản, dễ thao tác.
Không đòi hỏi dung tích chứa lớn, với các tàu thuyền đánh bắt nhỏ có thể
ƣớp cá trực tiếp ngay trong khoang thuyền để bảo quản.
Phƣơng pháp này khử nƣớc của nguyên liệu tƣơng đối triệt để vì nồng độ
nƣớc muối cao.
Trang 20
- Xem thêm -