Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾ T TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ
BIẾN THỰC PHẨM KINH ĐÔ MIỀN BẮC........................................................1
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty.......................................1
1.1.1. Tổng quan về công ty...............................................................................1
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.........................................2
1.1.3. Sứ mệnh hoạt động của công ty hiện nay.................................................4
1.2. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty.......................................5
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường.............................................................5
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.......................................................................7
1.2.3. Nguồn nhân lực........................................................................................9
1.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị...............................................................14
1.2.5. Các quy trình hoạt động và quy trình công nghệ....................................16
1.2.6. Vốn.........................................................................................................19
1.2.7. Một số hoạt động quản trị.......................................................................20
1.3. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
2004 – 2009......................................................................................................23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO CÁN BỘ,
NHÂN VIÊN TẠI CTCP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM KINH ĐÔ MIỀN BẮC. 27
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên tại
CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc.............................................27
2.2. Thực trạng công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên tại công ty Kinh
Đô miền Bắc....................................................................................................33
2.2.1. Tạo động lực thông qua các công cụ tài chính........................................33
2.2.2. Tạo động lực thông qua công cụ phi tài chính........................................50
2.3. Đánh giá công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên trong công ty.........63
2.3.1. Ưu điểm..................................................................................................63
2.3.2. Những hạn chế.......................................................................................67
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................68
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TẠO ĐỘNG LỰC CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN TẠI CTCP CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM KINH ĐÔ MIỀN BẮC................................................................70
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới............................70
3.1.1. Định hướng phát triển chung của công ty...............................................70
3.1.2. Định hướng công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên......................71
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân
viên tại công ty................................................................................................72
3.2.1. Hoàn thiện công tác trả lương...............................................................72
3.2.2. Đổi mới công tác trả thưởng...................................................................74
3.2.3. Hoàn thiện và đa dạng hóa các chế độ phúc lợi và các dịch vụ..............76
3.2.4. Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc..................................77
3.2.5. Cải thiện điều kiện làm việc, xây dựng môi trường làm việc hiệu quả...83
3.2.6. Hoàn thiện và phát triển văn hóa công ty...............................................84
3.2.7. Tạo cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp.....................................85
LỜI KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CTCP
TNHH
BHXH
BHYT
THPT
THCS
Nội dung đầy đủ
Công ty cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2004 - 2009.............................10
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo loại hình lao động giai đoạn 2004 - 2009..............11
Bảng 1.3: Cơ cấu tổ chức nhân lực trong công ty năm 2009...................................12
Bảng 1.4: Cơ cấu nhân lực theo cấp bậc chức vụ giai đoạn 2004 – 2009................13
Bảng 1.5: Cơ cấu lao động theo trình độ nhân lực giai đoạn 2004 - 2009...............13
Bảng 1.6: Kết quả hoạt động của công ty Kinh Đô miền Bắc giai đoạn 2004 – 2009....23
Bảng 1.7: Số lượng lao động của CTCP Kinh Đô miền Bắc giai đoạn 2004 – 2009......26
Bảng 1.8: Thu nhập bình quân trên một lao động qua các năm...............................26
Bảng 2.1: Quỹ lương, thưởng và quỹ khen thưởng phúc lợi giai đoạn 2004 – 2009......28
Bảng 2.2: Quỹ tiền lương của công ty giai đoạn 2004 – 2009.................................35
Bảng 2.3: Tiền lương bình quân 1 lao động/tháng giai đoạn 2004 - 2009..............36
Bảng 2.4: Mức phụ cấp về cước phí sử dụng điện thoại của công ty hiện nay........37
Bảng 2.5: Chỉ tiêu về thưởng của công ty giai đoạn 2004 – 2009..........................39
Bảng 2.6: % Quỹ thưởng trong tổng quỹ lương, thưởng năm của công ty giai đoạn
2004 – 2009............................................................................................40
Bảng 2.7: Quỹ đóng BHXH của công ty giai đoạn 2004 - 2009.............................42
Bảng 2.8: Mức trợ cấp kết hôn................................................................................43
Bảng 2.9: Mức trợ cấp tang chế...............................................................................44
Bảng 2.10: Tình hình đào tạo bên ngoài công ty năm 2009.....................................59
Bảng 2.11: Chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng lao động của công ty giai đoạn 2004
– 2009...................................................................................................66
Bảng 3.1: Bảng tiêu chí đánh giá thực hiện công việc.............................................79
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc..7
Hình 1.2: Tổng số lao động việc làm qua các năm...................................................9
Hình 1.3: Cơ cấu lao động theo khu vực địa lý........................................................10
Hình 1.4: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2004 – 2009.............................11
Hình 1.5: Cơ cấu lao động theo loại hình lao động giai đoạn 2004 - 2009..............12
Hình 1.6: Cơ cấu về trình độ nhân lực của công ty năm 2009.................................14
Hình 1.7: Diện tích và vốn đầu tư cho từng dự án...................................................15
Hình 1.8: Sơ đồ các quá trình..................................................................................18
Hình 1.9: Tình hình vốn điều lệ qua các năm..........................................................19
Hình 1.10: Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2004-2009....24
Hình 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên
tại CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc...................................27
Hình 2.2: Tiền lương bình quân 1 lao động/tháng giai đoạn 2004 – 2009..............36
Hình 2.3: Thưởng bình quân 1 lao động/năm của công ty giai đoạn 2004 – 2009...40
Hình 2.4: Quy trình cấp thuốc hàng ngày cho cán bộ công nhân viên có nhu cầu...46
Hình 2.5: Quy trình khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên công ty...47
Hình 2.6: Quy trình đào tạo.....................................................................................61
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
“Nguồn nhân lực luôn là tài sản quý giá nhất của tổ chức” – đây là câu nói
của Soichiro Honda, ông là người đã lập lên công ty số một thế giới về sản xuất
moto. Trải qua các thời đại kinh tế khác nhau, nhưng nguồn nhân lực vẫn luôn là
nhân tố trung tâm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
tất cả các tổ chức. Đặc biệt là trong môi trường đầy thách thức, cạnh tranh như hiện
nay, khi mà khoảng cách về địa lý không còn là quan trọng. Xu thế hội nhập và
cạnh tranh quốc tế trong thời đại ngày nay càng khẳng định vị trí và tầm quan trọng
của con người.
Việt Nam cũng đang đi cùng với sự phát triển của thời đại kinh tế toàn cầu,
gia nhập vào các tổ chức quốc tế, vấn đề nhân lực cũng đang rất được quan tâm. Do
các tổ chức, doanh nghiệp nhận thức rõ hơn vai trò của nguồn nhân lực trong sự tồn
tại và phát triển của mình. Hiện nay, nguồn nhân lực của nước ta đang trong tình
trạng vừa thiếu lại vừa thừa. Các tổ chức, doanh nghiệp đang phải cạnh tranh nhau
về vấn đề nguồn nhân lực, đặc biệt là tại các khu công nghiệp. Để có thể đứng vững
trên thị trường trong nước cũng như có thể cạnh tranh được với các tổ chức nước
ngoài với đầy kinh nghiệm, các tổ chức trong nước luôn phải quan tâm đến vấn đề
thu hút và giữ chân nhân tài. Họ là những người thật sự quyết định đến sự phát triển
của một tổ chức.
Thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện đang rất phát triển, do những nhu cầu
tiêu dùng mới. Đặc biệt, trong những năm gần đây những mặt hàng bánh kẹo nội
đang dần lên ngôi. Người tiêu dùng đánh giá cao chất lượng sản phẩm các bánh kẹo
nội. Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc là một trong những
công ty chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường bánh kẹo phía Bắc và cũng là một
thương hiệu mạnh trên thị trường bánh kẹo miền Bắc. Những sản phẩm của công ty
không chỉ được tiêu thụ trên thị trường trong nước, mà nó còn được tiêu thụ trên thị
trường các nước như: Mỹ, Đài Loan, Trung Quốc,… Để có thể tiếp tục phát triển
hơn nữa thương hiệu của công ty, Kinh Đô miền Bắc rất quan tâm đến vấn đề thu
hút và giữ chân nhân tài, đội ngũ nhân sự chủ chốt của công ty. Đặc biệt là vấn đề
tạo động lực làm việc cho người lao động, để họ cống hiến và gắn bó hơn nữa với
công ty, đi cùng với sự phát triển của công ty. Vấn đề tạo động lực lao động tại
công ty Kinh Đô miền Bắc đã được quan tâm, nhưng còn những hạn chế trong việc
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
triển khai, thực hiện vấn đề này. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện
công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên tại Công ty cổ phần chế biến thực
phẩm Kinh Đô miền Bắc”. Nội dung chính mà tôi trình bày trong đề tài này bao
gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh
Đô miền Bắc;
Chương II: Thực trạng công tác tạo động lực cho cán bộ, nhân viên tại Công
ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc;
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho cán
bộ, nhân viên tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Th.S Đỗ Thị Đông, cùng sự hỗ
trợ nhiệt tình của Ban lãnh đạo công ty, phòng phát triển nguồn nhân lực và các
phòng ban của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc đã giúp tôi
hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Phượng
Chuyên đề thực tập
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ
BIẾN THỰC PHẨM KINH ĐÔ MIỀN BẮC
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty
1.1.1. Tổng quan về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc
Tên tiếng Anh: North Kinhdo Food Joint-stock Company
Tên viết tắt: Công ty Cổ phần Kinh Đô miền Bắc
Trụ sở chính: Km 22 - Quốc lộ 5, thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên, Việt Nam.
Điện thoại: +84-(0)321-94.21.28
Fax: +84-(0)321-94.31.46
Website: (website chung của cả hệ thống Kinh Đô): http://www.kinhdo.vn
Chi nhánh: số nhà 200 Thái Hà, Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0503000001 do Sở Kế hoạch Đầu
tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 28/01/2000
Vốn điều lệ: 130.000.000.000 đồng VN
Tổng số lao động: 2.200 người
Ngày niêm yết: 15/12/2004
Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất chế biến thực phẩm, thực phẩm công nghệ và bánh cao cấp các
loại. Mua bán lương thực, thực phẩm, rượi bia các loại, sản xuất trong nước và cho
thuê nhà xưởng.
- Các sản phẩm chính: bánh kẹo cao cấp các loại gồm: bánh Bakery, bánh
Snack, bánh Cracker, Minirol & Layer Cake, bánh mỳ, bánh trung thu, sản phẩm
kẹo đường Chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc là công ty thành
viên của Tập đoàn Kinh Đô (Kinh Đô Group).
Công ty con: Công ty cổ phần Thương mại và Hợp tác quốc tế (HTIC), địa
chỉ tại 534-536 Bạch Mai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Trong đó công ty cổ phần
Kinh Đô miền Bắc chiếm 75.73% quyền sở hữu.
Nguyễn Thị Kim Phượng
QTKDTH48C
Chuyên đề thực tập
2
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tính đến nay, công ty đã có mặt trên thị trường được gần 10 năm. Thương hiệu
Kinh Đô đã trở nên nổi tiếng và được người tiêu dùng khắp các tỉnh, thành phố trên cả
nước biết đến. Nhắc đến Kinh Đô người ta sẽ nghĩ ngay đến các sản phẩm bánh kẹo
cao cấp, chủng loại đa dạng, giá cả hợp lý, hệ thống kênh tiêu thụ rộng khắp.
Công ty cổ phần (CTCP) Kinh Đô miền Bắc được thành lập năm 2000 bởi
các cổ đông sáng lập là thể nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Xây dựng
và chế biến thực phẩm Kinh Đô (hiện nay là CTCP Kinh Đô), có trụ sở chính tại
6/134 Quốc lộ 13 phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, TP.Hồ Chí Minh.
Thương hiệu Kinh Đô hiện đang được đánh giá là một trong những thương
hiệu hàng đầu trong ngày sản xuất bánh kẹo Việt Nam, với nhiều năm liên tục đạt
danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. Vào trung
tuần tháng 8 năm 2009, Kinh Đô tự hào tham dự đêm Gala Thương Hiệu Nổi Tiếng
tại Hà Nội để đón nhận danh hiệu Thương Hiệu Nổi Tiếng Nhất ngành hàng thực
phẩm. Theo cuộc bình chọn, thương hiệu Kinh Đô xếp hạng thứ 4 trong top 10
thương hiệu nổi tiếng nhất tại Việt Nam, chỉ sau HonDa, Omo và Nokia.
Sau khi đã khẳng định được vị trí số 1 trên thị trường các tỉnh phía Nam,
công ty TNHH Kinh Đô đã mở rộng thj trường hoạt động ra các tỉnh phía Bắc qua
việc thành lập CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc vào ngày 28/01/2000.
Góp vốn vào Kinh Đô miền Bắc còn có các thành viên sáng lập của Kinh Đô trong
đó công ty nắm giữ 60% vốn cổ phần tại thời điểm thành lập.
Công ty đã xác định ngay từ đầu phạm vi khu vực phía Bắc là thị trường
chính. Công ty đặt nhà máy cạnh mặt Quốc lộ 5 – trục giao thông quan trọng nối Hà
Nội với Hải Phòng thuộc thị trấn Bần Yên Nhân để giành địa lợi và có được cơ chế
ưu đã đầu tư của tỉnh Hưng Yên. Để có thể cạnh tranh được với những loại bánh
kẹo vốn đã quen thuộc với người tiêu dùng Hà Nội như Hải Hà, Hữu Nghị, Hải
Châu,… công ty đã tập trung vào các yếu tố nhãn hiệu, chất lượng, giá cả, chính
sách khuyến mại, kênh phân phối để bước vào cuộc cạnh tranh với các sản phẩm
nội địa cũng như các loại bánh kẹo ngoại nhập đang ngày càng tràn lấp trên thị
trường trong nước.
CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc được thành lập theo quyết
định số 139/QĐ – UB ngày 19/08/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên và
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 050300001 ngày 28/01/2000 của sở Kế
Nguyễn Thị Kim Phượng
QTKDTH48C
Chuyên đề thực tập
3
hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên với tổng số vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng Việt
Nam. Ngay sau khi thành lập, các hoạt động xây dựng nhà xưởng, mua sắm và lắp
đặt những dây chuyền sản xuất, nghiên cứu thị trường, xây dựng kênh phân phối,
đội ngũ nhân sự chủ chốt, tuyển dụng và đào tạo lao động được tiến hành để công ty
đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Kinh Đô miền Bắc chính thức đi vào
hoạt động kể từ ngày 01/09/2001.
Ngày 31/12/2004, Kinh Đô miền Bắc đã trở thành một trong những công ty
tư nhân đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, vỡi mã
chứng khoán giao dịch là NKD, tổng vốn cổ phần lúc đó alf 5.000.000 cổ phần. Tại
thời điểm này, vốn điều lệ của công ty là 50 tỷ đồng Việt Nam. Việc niêm yết trên
thị trường chứng khoán cũng là một lời khẳng định cho khả năng phát triển của
Kinh Đô miền Bắc. Sau khi niêm yết, cổ phiếu của công ty được đánh giá là cổ
phiếu hấp dẫn, được các nhà đầu tư đặc biệt chú ý và giá giao dịch liên tục tăng.
Công ty đã đón nhận chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 do tổ chức
BVQI cấp và năm 2004, và hệ thống đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
HACCP do tổ chức Quacert cấp vào năm 2005. Mức trả cổ tức hàng năm ổn định là
18%, được đánh giá là mức trả cổ tức khá cao trên thị trường.
Ngày 31/05/2007, công ty đã tiến hành phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ
đông hiện hữu theo tỉ lệ 20% tương đương 1.679.999 cổ phần từ lợi nhuận giữ lại
chưa phân phối và các quỹ của công ty. Nâng vốn điều lệ của công ty lên 107 tỷ
đồng Việt Nam. Cũng trong thời gian này công ty cùng với Công ty Tribeco Sài
Gòn đã khởi công xây dựng nhà máy Tribeco miền Bắc với tổng chi phí khoảng 100
tỷ đồng với diện tích 30.000m2.
Vào tháng 8/2008, công ty đã chính thức triển khai dự án SAP là phần mềm
hàng đầu trên thế giới về quản lý điều hành hệ thống.
Trong năm 2008, tổng số cửa hàng Bakery trên địa bàn thành phố Hà Nội là
9 cửa hàng. Loại hình kinh doanh Bakery này đang ngày càng trở nên phổ biến và
phát triển trong thời gian gần đây. Đặc biệt là tại các thành phố lớn. Việc khai thác
và phát triển hệ thống Bakery là rất có tiềm năng.
Năm 2009 là năm khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ “chết” do
không có được những bước đi đúng. Kinh Đô miền Bắc vẫn giữ được vị thế trên thị
trường, với những kết quả vượt bậc: lợi nhuận trước thuế là 109 tỷ đồng, trong khi
kế hoạch của năm là 60 tỷ đồng. Nhưng đó cũng không phải hoàn toàn là do công ty
có những bước đi chiến lược đúng đắn mà là do công ty ăn “xác chết”. Nghĩa là khi
Nguyễn Thị Kim Phượng
QTKDTH48C
Chuyên đề thực tập
4
các công ty trong ngành thực phẩm không có uy tín trên thị trường trước đây, sản
xuất kinh doanh mang tính tự phát, “chộp dật” không thể đứng vững trên thị trường,
thì công ty đã hưởng được phần lợi từ đó.
Sau gần 10 năm đi vào hoạt động, hiện nay CTCP chế biến thực phẩm Kinh
Đô miền Bắc hiện là một công ty chiếm thị phần lớn tại thị trường phía Bắc. Các
sản phẩm bánh kẹo của công ty chiếm khoảng 38,3% thị phần trong cả nước. Công
ty đang có những hướng đi riêng cho mình để phát triển bền vững trên thị trường
trong nước cũng như hướng ra thị trường các nước trên Thế Giới.
1.1.3. Sứ mệnh hoạt động của công ty hiện nay
Hiện nay, công ty cũng xác định sứ mệnh hoạt động của mình đó là tiếp tục
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước cũng như vươn ra thị
trường các nước trên Thế Giới.
Tập đoàn Kinh Đô xác định rõ tầm nhìn cũng như sứ mệnh hoạt động chung
của cả hệ thống Kinh Đô. Tầm nhìn của tập đoàn Kinh Đô: “Cho cuộc sống đẹp hơn
mỗi ngày”. Sứ mệnh hoạt động của Tập đoàn Kinh Đô: “Tập đoàn Kinh Đô là một
hệ thống tích hợp và đồng bộ gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm,
bán lẻ, địa ốc và tài chính nhằm tạo dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người
đồng thời không ngừng gia tăng giá trị cho cổ đông. Sự tin cậy, tầm nhìn, tính sáng
tạo, sự năng động, niềm tự hào và sự phát triển không ngừng của đội ngũ nhân viên
là những giá trị cốt lõi làm nền tảng tạo ra những sản phẩm và dịch vụ, góp phần
đưa Kinh Đô trở thành tên tuổi hàng đầu trên thị trường”.
Với tầm nhìn và sứ mệnh chung của tập đoàn Kinh Đô như trên, CTCP Kinh
Đô miền Bắc cũng xác định riêng cho mình tầm nhìn và sứ mệnh hoạt động trong
thời gian tới phù hợp với định hướng chung của cả Tập đoàn Kinh Đô. Tầm nhìn
của Kinh Đô miền Bắc là: “Hương vị cho cuộc sống” (Flavor your Life). Với tầm
nhìn đó Kinh Đô đem hương vị đến cho cuộc sống mọi nhà bằng những thực phẩm
an toàn, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo. Mong ước của công ty là mang những tâm
huyết và sáng tạo để tô điểm thêm hương vị cho cuộc sống hạnh phúc của mọi gia
đình.
Sứ mệnh hoạt động của CTCP Kinh Đô miền Bắc hiện nay được xác định rõ
với từng nhóm đối tượng:
+ Với người tiêu dùng là tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm
các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ uống. Công
Nguyễn Thị Kim Phượng
QTKDTH48C
Chuyên đề thực tập
5
ty cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho
tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm;
+ Với cổ đông, sứ mệnh của công ty không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi
nhuận tối đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ
đông an tâm với những khoản đầu tư của họ;
+ Với đối tác, sứ mệnh của công ty là tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả
các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận hợp lý
thông qua các sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng tạo. Chúng tôi không chỉ đáp ứng
đúng xu hướng tiêu dùng mà còn thỏa mãn mong ước của khách hàng.
Công ty luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu và kỳ
vọng trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo, sự toàn tâm và lòng nhiệt huyết
của nhân viên. Đồng thời, công ty chủ động tạo ra và mong muốn được tham gia và
đóng góp cho những chương trình hướng đến cộng đồng và xã hội.
1.2. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường
Công ty có dòng sản phẩm chủ yếu là bánh, kẹo các loại.
Một số sản phẩm chủ yếu của công ty:
+ Snack Foods: Bánh snack các loại;
+ Breads, Buns: Bánh mỳ công nghiệp, Sandwich;
+ Fresh Cakes: Bánh tươi các loại;
+ Cookies: Bánh bơ;
+ Moon Cakes: Bánh trung thu;
+ Superior Cakes: Bánh bông lan công nghiệp;
+ Chocolate coatingpie: Bánh phủ Chocolate;
+ Candys: các loại kẹo.
Ngay từ đầu công ty Kinh Đô đã xác định phạm vi khu vực phía Bắc là thị
trường chính. Do vậy đặt nhà máy cạnh mặt Quốc lộ 5 - trục giao thông quan trọng
nối Hà Nội với Hải Phòng thuộc thị trấn Bần Yên Nhân để giành địa lợi và có được
cơ chế ưu đãi đầu tư của tỉnh Hưng Yên. Để bước vào cuộc cạnh tranh với nhiều
loại bánh kẹo vốn đã quen thuộc với người tiêu dùng Hà Nội như Hải Hà, Hữu
Nghị, Hải Châu... Công ty đã tập trung vào các yếu tố nhãn hiệu, chất lượng, giá
bán, chính sách khuyến mại, kênh phân phối để bước vào cuộc cạnh tranh với các
sản phẩm nội địa và nhiều loại bánh kẹo ngoại nhập.
Nguyễn Thị Kim Phượng
QTKDTH48C
Chuyên đề thực tập
6
CTCP Kinh Đô miền Bắc không chỉ đáp ứng thoả mãn nhu cầu của người
tiêu dùng các tỉnh phía Bắc mà đã vươn ra thị trường xuất khẩu bằng các sản phẩm
bánh kẹo có chất lượng cao, hương vị hấp dẫn và chủng loại phong phú bao gồm
các nhóm hàng chính như: bánh bích quy, cracker, snack; kẹo chocolate, kẹo cứng,
mềm; bánh mì và bánh bông lan công nghiệp, bánh tươi, bánh trung thu... Các hoạt
động nghiên cứu thị trường của công ty được thực hiện định kỳ với mục tiêu nhận
biết nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Hoạt động quảng cáo được chú trọng
đúng mức nhằm duy trì hình ảnh và phát triển thương hiệu Kinh Đô.
Để có thể đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng thuận lợi nhất, công ty đã
phát triển hệ thống kênh phân phối sâu rộng, gồm các cửa hàng bakery, các siêu thị,
đại lý, cửa hàng bán lẻ tới các thành phố, thị xã, thị trấn, huyện. Công ty áp dụng cả
hai hệ thống kênh phân phối đó là: hệ thống kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp.
Hệ thống phân phối trực tiếp của Kinh Đô được thông qua hệ thống các Bakery và
các siêu thị. Tại kênh phân phối này các sản phẩm của Kinh Đô được đưa trực tiếp
từ công ty đến tay người tiêu dùng. Hệ thống kênh phân phối gián tiếp hay còn gọi
là kênh phân phối truyền thống. Tại kênh phân phối này, sản phẩm của công ty qua
các trung gian thương mại rồi mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Công ty thực
hiện kênh phân phối này thông qua các nhà phân phối, điểm bán lẻ. Tính đến năm
2009, hệ thống phân phối của Kinh Đô miền Bắc đã phủ khắp 28 tỉnh phía Bắc, 53
nhà phân phối, 17.000 điểm bán và 40 siêu thị tại Hà Nội và Hải Dương. Cùng với 9
Bakery trên địa bàn thành phố Hà Nội. Với công ty, các Bakery không chỉ để phân
phối trực tiếp sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng mà nó còn là kênh giới thiệu
sản phẩm chuẩn mực và cũng là hình ảnh của Kinh Đô. Hiện nay hệ thống Bakery
đang rất phát triển cho thấy hướng đi đúng của công ty.
Với vùng sâu, vùng xa, công ty hỗ trợ giá vận chuyển để người tiêu dùng ở
mọi nơi được hưởng giá mua như nhau. Hiện nay, các sản phẩm bánh kẹo thương
hiệu Kinh Đô chiếm khoảng 38,3% thị phần trong cả nước. Năm 2006, số điểm bán
lẻ của công ty tăng hơn 30%. Đây chính là cơ sở để công ty tiếp tục đầu tư mở rộng
sản xuất, kinh doanh trong giai đoạn tới.
Trên thị trường bánh kẹo phía Bắc hiện nay có một số công ty bánh kẹo là
đối thủ cạnh tranh của công ty như: CTCP bánh kẹo Hải Hà, CTCP bánh kẹo Hải
Châu, CTCP Bibica, công ty bánh kẹo Hữu Bình, CTCP bánh mứt kẹo Hà Nội,
CTCP thực phẩm Hữu Nghị,… Đó là những công ty bánh kẹo là đối thủ cạnh tranh
chủ yếu trên thị trường miền Bắc. Trong đó, nhìn chung công ty Kinh Đô vẫn là
Nguyễn Thị Kim Phượng
QTKDTH48C
Chuyên đề thực tập
7
công ty chiếm thị phần lớn nhất, khoảng 38,3%. Sau đó là đến những công ty như:
Hải Hà, Hữu Nghị, Bibica, công ty bánh mứt kẹo Hà Nội. Công ty Kinh Đô cần có
những chiến lược, những kế hoạch đáp ứng nhu cầu thị trường để giữ vững được vị
trí hiện tại.
Như vậy, công ty đã tạo ra một hệ thống kênh phân phối sâu rộng và hiệu
quả. Điều đó dự báo khả năng phát triển công ty là lớn.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Mô hình tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo đúng mô hình của
công ty cổ phần. Bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát,
Ban Tổng Giám Đốc.
Kinh Đô Miền Bắc được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã
được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8,
thông qua vào ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2006.
Các hoạt động của công ty được tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp, các Luật
khác có liên quan và Điều lệ công ty. Điều lệ công ty, bản sửa đổi đã được Đại hội
đồng cổ đông của Kinh Đô miền Bắc thông qua ngày 23/3/2004 là cơ sở chi phối
toàn bộ hoạt động của công ty.
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của
CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc
UỶ BAN ĐIỀ
ĐIỀU HÀNH (EMC)
Kinh Doanh
Marketing
NgànhBUN
Bán hàng
Hỗ Trợ
Trợ
Sản Xuấ
Xuất
P.Ncứu
và phát
triển,…
P.X
Cơ khí..
P.Hthống,
…
P.PTNNL,
…
Kế toán
…..CAKE
…. SNACK
FIRST PIE
…. CANDY
BAKERY
COOKIESCRACKER
(Nguồn: http://www.kinhdo.vn)
Nguyễn Thị Kim Phượng
QTKDTH48C
Chuyên đề thực tập
8
Trước đây, cơ cấu tổ chức của Kinh Đô là cơ cấu tổ chức theo kiểu trực
tuyến - chức năng, nhưng do mô hình này thể hiện nhiều nhược điểm trong vấn đề
quản lý. Mô hình này có ưu điểm là: hiệu quả tác nghiệp cao với những nhiệm vụ có
tính lặp đi lặp lại hàng ngày; phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn
hóa ngành nghề; đơn giảm hóa việc đào tạo; tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của
cấp cao nhất. Nhưng mô hình trực tuyến – chức năng này cũng có những ưu điểm
không phù hợp với nhiệm vụ cũng như sứ mệnh của công ty hiện nay đó là: thiếu sự
phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng; hạn chế việc phát triển đội ngũ
cán bộ quản trị chung; trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung gánh lên vai
cấp lãnh đạo cao nhất; thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các dơn vị chức năng khi đề
ra các chỉ tiêu và chiến lược. Vì vậy, để phù hợp với những hướng đi mới cũng như
những mục tiêu mới phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, Kinh Đô miền Bắc đã
xây dựng cơ cấu tổ chức theo mô hình ma trận. Mô hình cơ cấu tổ chức này đã thể
hiện nhiều ưu điểm hơn hẳn cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng đó là: định
hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng; tập trung nguồn lực vào các khâu xung
yếu; tạo điều kiện đáp ứng nhanh với những sự thay đổi của môi trường; kết hợp
năng lực của các phòng ban một cách hiệu quả hơn. Nhưng mô hình tổ chức ma trận
này cũng có những nhược điểm mà công ty cần hạn chế một cách tối đa như: hiện
tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh; tốn kém hơn.
Theo mô hình cơ cấu tổ chức này, công ty quản lý bằng việc phân ra từng
ngành hàng chuyên biệt, mỗi một ngành hàng được coi là một SBU. Từ đó tạo ra
tính năng động cho việc giải quyết các vấn đề có phát sinh của từng ngành hàng.
Theo mô hình này, từng phòng ban chức năng sẽ có những nhân sự chuyên về một
hoặc một vài ngành hàng, giải quyết những vấn đề liên quan đến ngành hàng đó.
Mỗi một ngành hàng lại có một người làm Trưởng ngành hàng, quản lý và
chịu trách nhiệm các vấn đề có liên quan trực tiếp tới ngành hàng đó. Hiện nay công
ty có hai Trưởng ngành hàng.
Uỷ ban điều hành (EMC) bao gồm 5 thành viên: Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc cung ứng vật tư, Phó Tổng Giám đốc kinh doanh, Phó Tổng Giám đốc
Bakery, Phó Tổng Giám đốc sản xuất, Phó Tổng Giám đốc tài chính. Riêng ngành
hàng Bakery, do nó hoạt động mang tính chất độc lập, chuyên biệt hơn những
ngành hàng kia nên có một Phó Tổng Giám đốc riêng để điều hành trực tiếp ngành
hàng này. Sơ đồ tổ chức này đảm bảo sự phát triển của từng ngành hàng, đảm bảo
cho các ngành hàng phát triển một cách hiệu quả hơn. Nếu khi có sự cố, sự cố này
Nguyễn Thị Kim Phượng
QTKDTH48C
Chuyên đề thực tập
9
chỉ có ở một hay một vài ngành hàng, khi đó với cơ cấu tổ chức này sẽ đảm bảo đi
sâu vào giải quyết vấn đề của ngành hàng đó, chứ không áp đặt cho những ngành
hàng khác. Như vậy, tính hiệu quả sẽ cao hơn. Các phòng ban cũng vừa độc lập
trong việc giải quyết vấn đề hơn và cũng có sự liên kết chặt chẽ với nhau trong nội
bộ công ty hơn.
1.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực tại CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc chủ yếu là
nhân lực trẻ, với độ tuổi chủ yếu trong khoảng từ 21 tuổi đến 35 tuổi. Vì vậy, nguồn
nhân lực công ty nhiệt tình, năng động với tuổi trẻ, nhiệt huyết. Nguồn nhân lực của
công ty ngày càng được đảm bảo cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Hình 1.2: Tổng số lao động việc làm qua các năm
(Đvt: Người)
(Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại phòng PTNNL của
CTCP Kinh Đô miền Bắc)
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy được số lượng lao động của công ty qua các
năm liên tục tăng. Do công ty luôn mở rộng quy mô sản xuất, nhằm đáp ứng yêu
cầu của công ty. Năm 2001 nhân lực của công ty chỉ có 422 nhân lực, đến năm 2003
nguồn nhân lực của công ty đã tăng lên hơn gấp đôi. Hai năm sau, tức là năm 2005
tổng nhân lực của công ty là 1494 nhân lực, đến năm 2007 là 1840 nhân lực và đến
năm 2009 thì tổng nhân lực của công ty đã tăng lên 2.200 nhân lực. Như vậy, sau 8
năm, từ năm 2001 đến năm 2009 tổng nhân lực của công ty đã tăng gấp hơn 5 lần.
Nguyễn Thị Kim Phượng
QTKDTH48C
Chuyên đề thực tập
10
Mức tăng bình quân là gần 53%/năm. Đây là mức tăng khá cao, cho thấy công ty đã
không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Hình 1.3: Cơ cấu lao động theo khu vực địa lý
(Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại phòng PTNNL của
CTCP Kinh Đô miền Bắc)
Xét về mặt cơ cấu lao động theo khu vực địa lý ta thấy, tuy trụ sở chính của
Kinh Đô miền Bắc nằm ở Hưng Yên. Nhưng tỷ lệ lao động ở Hưng Yên cũng chỉ
chiếm quá nửa (chiếm 56,5%), còn tỷ lệ lao động từ các tỉnh khác cũng chiếm tới
43,5%. Vì công ty có nhà máy đặt tại khu công nghiệp, nên sẽ có sự cạnh tranh về
nguồn nhân lực tại khu vực đó. Dẫn đến công ty phải tuyển lao động từ khu vực
khác. Điều này cũng làm tăng chi phí của công ty, do phải tổ chức đưa đón cán bộ
nhân viên đi làm. Do đó, công ty cũng gặp phải một vài cản trở từ vấn đề này.
Cơ cấu lao động theo giới tính nhìn chung số lao động nữ nhiều hơn lao động
nam qua các năm. Mức chênh lệch này là không lớn. Vì công ty sản xuất và kinh
doanh trong lĩnh vực ngành thực phẩm nên cơ cấu lao động theo giới tính cũng
không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty.
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2004 - 2009
(Đvt: Người)
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Nam
420
660
838
885
915
1014
Nữ
607
834
977
955
841
1186
Tổng lao động
1027
1494
1815
1840
1856
2200
(Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại P.PTNNL của
CTCP Kinh Đô miền Bắc)
Nguyễn Thị Kim Phượng
QTKDTH48C
Chuyên đề thực tập
11
Hình 1.4: Cơ cấu lao động theo giới tính giai đoạn 2004 – 2009
(Đvt: Người)
(Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại P.PTNNL của
CTCP Kinh Đô miền Bắc)
Với mục tiêu phát triển và đảm bảo nguồn nhân lực cho cạnh tranh, Kinh Đô
Miền Bắc luôn xây dựng kế hoạch, chính sách nhân sự hợp lý nhằm duy trì và phát
triển nguồn nhân lực hiện tại, song song với việc cải thiện môi trường làm việc giúp
người lao động nâng cao hiệu quả làm việc một cách tối đa. Nhằm thu hút một đội
ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, ham học hỏi và có tư tưởng cầu tiến, công ty đã có
những chính sách đãi ngộ thích hợp nhằm phát huy khả năng, tính sáng tạo, giúp họ
đạt được những thành công và tính chuyên nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cho công
ty cũng như chính bản thân mỗi nhân viên.
Theo loại hình lao động, cơ cấu lao động của công ty được chia thành: trực
tiếp sản xuất và gián tiếp sản xuất.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo loại hình lao động giai đoạn 2004 - 2009
(Đvt: Người)
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Trực tiếp SX
550
771
896
1106
1035
1290
Gián tiếp SX
477
723
919
734
821
910
Tổng lao động
1027
1494
1815
1840
1856
Nguyễn Thị Kim Phượng
2200
QTKDTH48C
Chuyên đề thực tập
12
(Nguồn: Thống kê lao động tại phòng PTNNL của CTCP Kinh Đô miền Bắc)
Hình 1.5: Cơ cấu lao động theo loại hình lao động giai đoạn 2004 - 2009
(Đvt: Người)
(Nguồn: Thống kê lao động qua các năm tại phòng PTNNL của
CTCP Kinh Đô miền Bắc)
Nhìn vào bảng và hình trên ta thấy rằng lực lượng lao động gián tiếp tương
đối ổn định. Còn lao động trực tiếp sản xuất thì tăng qua các năm, mức tăng cao hơn
mức tăng của lao động gián tiếp sản xuất.
Bảng 1.3: Cơ cấu tổ chức nhân lực trong công ty năm 2009
Tỉ lệ
Số lượng
Ban TGĐ
0,36%
8
Khối Kinh doanh
26,37%
580
15%
330
Khối Sản xuất
58,27%
1282
Tổng
100%
2290
Khối hỗ trợ
(Nguồn: Phòng PTNNL CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc)
Kể từ khi thành lập và phát triển, tỉ lệ về số lượng nhân lực trong các khối
kinh doanh, khối hỗ trợ, khối sản xuất và quản lý tương đối ổn định. Đó là do cơ
Nguyễn Thị Kim Phượng
QTKDTH48C
Chuyên đề thực tập
13
cấu tổ chức quyết định mối tương quan giữa những bộ phận trên chuỗi giá trị của
sản phẩm và sự phân công lao động hiệu quả.
Hiện nay, cơ cấu nhân sự theo cấp bậc chức vụ của công ty cũng đã có
những thay đổi.
Bảng 1.4: Cơ cấu nhân lực theo cấp bậc chức vụ giai đoạn 2004 – 2009
(Đvt: Nhân lực)
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Lãnh đạo & QL cấp cao
4
5
5
5
5
8
QL cấp trung
14
19
29
31
38
46
Nhân viên
372
581
738
698
666
699
Lao động PT
637
889
1043
1106
1147
1447
1027
1494
1815
1840
1856
2200
Cơ cấu theo cấp bậc
chức vụ
Tổng
(Nguồn: Phòng PTNNL CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc)
Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy được, các cấp bậc chức vụ cùng tăng lên
với sự tăng lên của tổng lao động.
Cơ cấu nhân sự theo trình độ lao động của công ty trong những năm qua đã
có sự thay đổi nhưng chưa có sự thay đổi lớn:
Bảng 1.5: Cơ cấu lao động theo trình độ nhân lực giai đoạn 2004 - 2009
(Đvt: Nhân lực)
Cơ cấu theo
trình độ
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Thạc Sỹ
0
0
0
0
0
2
ĐH, CĐ
31
59
119
169
204
292
TC, Bằng nghề
365
556
657
574
516
220
THPT, THCS
631
879
1039
1097
1136
1686
(Nguồn: Phòng PTNNL CTCP chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng, trình độ của người lao động trong
công ty đã có sự thay đổi qua các năm, nhưng sự thay đổi này chưa lớn. Đến năm
Nguyễn Thị Kim Phượng
QTKDTH48C