Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện trà ôn đến năm 2020...

Tài liệu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện trà ôn đến năm 2020

.DOC
129
167
66

Mô tả:

MỞ ĐẦU Công tác nghiên cứu, lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố thuộc tỉnh Vĩnh Long là nhiệm vụ quan trọng, đang được Tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nhằm đánh giá đúng tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, thực trạng kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó, đề ra phương hướng, mục tiêu, giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả và bền vững. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Trà Ôn đến năm 2020 là tài liệu khoa học về phát triển và phân bố hợp lý. Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch hàng năm và chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch đạt kết quả tốt. Danh mục các dự án đầu tư được xác định trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện là căn cứ pháp lý để các ngành, các cấp triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo đúng quy hoạch. Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa nguồn vốn ngân sách Nhà nước với nguồn vốn của nhiều thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Báo cáo Quy hoạch đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng Bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ VIII và Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng Bộ huyện Trà Ôn lần thứ X, nhiệm kỳ 2010 – 2015. Đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đánh giá đúng những mặt thuận lợi, khó khăn, tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế, giúp cho các nhà đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư và triển khai thực hiện các dự án thuộc những ngành và lĩnh vực mà Huyện có lợi thế. Nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Trà Ôn đến năm 2020 bao gồm các phần như sau: Phần thứ nhất: Đánh giá các điều kiện tự nhiên và những yếu tố tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của Huyện. Phần thứ hai: Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Trà Ôn giai đoạn 2005 – 2010. Phần thứ ba: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Trà Ôn đến năm 2020. QHTT huyện Trà Ôn 1 Những căn cứ để lập quy hoạch: - Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. - Nghị định số: 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. - Thông tư số: 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 07 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006. - Quyết định số: 1581/QĐ-TTg ngày 9 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. - Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc về nông thôn mới. - Quyết định số: 492/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thành lập Vùng Kinh tế trọng điểm Vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm: thành phố Cần Thơ, tỉnh An Giang, tỉnh Kiên Giang và tỉnh Cà Mau. - Quyết định số: 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. - Quyết định số: 4015/QĐ-UB ngày 18 tháng 11 năm 2004 của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và dân cư nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020. - Quyết định số: 1238/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Đề cương và dự toán chi phí lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Trà Ôn đến năm 2020. Căn cứ kết quả nghiên cứu lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh, nguồn số liệu của ngành Thống kê và các tài liệu điều tra nghiên cứu khác. Các văn bản và tài liệu nói trên là những căn cứ pháp lý cho việc nghiên cứu lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Trà Ôn đến năm 2020. Đảm bảo sự phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và quy họach các ngành của Tỉnh về mục tiêu, tính đồng bộ và khả năng đáp ứng các nguồn lực để thực hiện quy họach. QHTT huyện Trà Ôn 2 PHẦN THỨ NHẤT ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI I. CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 1. Vị trí địa lý kinh tế Huyện Trà Ôn nằm ở phí Tây Nam tỉnh Vĩnh Long, bên bờ sông Hậu, cách Thành phố Vĩnh Long 48 km theo đường bộ, được giới hạn từ 9052’40’’ đến 10005’30’’ độ vĩ Bắc và từ 105050’30’’ đến 106006’00’’ độ kinh Đông. Diện tích tự nhiên 259,05 km2, chiếm 17,31% diện tích toàn tỉnh Vĩnh Long, đứng thứ 3 trong toàn tỉnh, sau trên huyện Long Hồ và Tam Bình. Toàn huyện tính đến tháng 12 năm 2010 có 134.856 người, chiếm 14,36% dân số toàn tỉnh và đứng thứ 5 sau các huyện Bình Minh, Vũng Liêm, Tam Bình, Long Hồ. Phía Bắc giáp huyện các Tam Bình và Vũng Liêm. Phía Nam giáp huyện Châu Thành (Hậu Giang) và huyện Kế Sách (Sóc Trăng). Phía Đông giáp các huyện Vũng Liêm, Cầu Kè (Trà Vinh). Phía Tây giáp huyện Bình Minh và Thành phố Cần Thơ. Huyện Trà Ôn có 1 thị trấn và 13 xã, đó là các xã: Thiện Mỹ, Tân Mỹ, Vĩnh Xuân, Tích Thiện, Thuận Thới, Hựu Thành, Thới Hòa, Trà Côn, Hòa Bình, Nhơn Bình, Xuân Hiệp và 2 xã cù lao Lục Sỹ Thành, Phú Thành. Trà Ôn có hệ thống giao đường bộ và đường thủy khá thuận lợi, Quốc lộ 54, tỉnh lộ 901, 904, 906 và 907 đi ngang qua huyện, đường ô tô về đến trung tâm hầu hết các xã. Mạng lưới đường bộ khi được đầu tư hoàn chỉnh sẽ tạo cho Trà Ôn trở thành một huyện có điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa, giao lưu dễ dàng với các huyện trong tỉnh và các tỉnh, thành phố trong cả nước để tiếp thu nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật và dịch vụ tiên tiến. Giao thông đường thủy đóng vai trò không nhỏ trong đời sống kinh tế và xã hội ở huyện trong quá khứ và cả trong tương lai. - Sông Hậu nằm cặp bờ Tây của huyện, giàu tiềm năng thủy sản và là con đường huyết mạch nối Thành phố Cần Thơ, các tỉnh miền Tây ra biển Đông. - Sông Trà Ôn - Mang Thít nằm ở bờ Tây Bắc của huyện, là thủy lộ quốc gia nối các tỉnh miền Tây với Thành phố Hồ Chí Minh. QHTT huyện Trà Ôn 3 - Sông Trà Ngoa dẫn nước ngọt và phù sa từ sông Trà Ôn - Mang Thít xuyên ngang qua giữa huyện đến tỉnh Trà Vinh. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Huyện khá thuận lợi trong việc khai thác tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, phát triển toàn diện các ngành sản xuất và dịch vụ, tăng nhanh khối lượng sản phẩm hàng hóa, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả và bền vững. Trong tương lai, khi kênh Quan Bố Chánh thông ra biển Đông được đầu tư thì lợi thế về phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ tại các vùng giáp ranh với tỉnh Trà Vinh và vùng ven sông Hậu là rất lớn. Tuy nhiên, huyện Trà Ôn cũng như nhiều huyện khác thuộc tỉnh Vĩnh Long có nền địa chất yếu, không thuận lợi cho đầu tư xây dựng các công trình có kết cấu nặng, suất đầu tư cao, hệ thống kết cấu hạ tầng mau xuống cấp, chi phí duy tu bảo dưỡng rất lớn. 2. Khí hậu thời tiết Huyện Trà Ôn nằm trong vùng khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.450mm, nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Trong mùa mưa lượng mưa chiếm trên 95,0 % tổng lượng mưa cả năm. Trong mùa khô lượng mưa chỉ chiếm dưới 5,0% tổng lượng mưa cả năm. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 26 - 27oc, trong tháng 4 nhiệt độ trung bình lên tới 29,30 C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất (tháng 1) là 24,90 C. Độ ẩm không khí trung bình 83%. Chế độ gió thay đổi theo mùa: gió mùa Tây Nam trùng với mùa mưa và gió mùa Đông Bắc trùng với mùa khô. Nhìn chung, các yếu tố khí hậu thời tiết cơ bản thuận lợi cho việc bố trí sản xuất nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng vật nuôi. Đầu tư thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất, tăng hệ số gieo trồng cây hàng năm, nâng cao mức thu nhập trên một đơn vị diện tích sản xuất. Trong những năm tới, huyện Trà Ôn sẽ là một trong những địa bàn trọng điểm cần được nghiên cứu và triển khai thực hiện các dự án về phòng chống thiên tai và ứng phó với những biến đổi khí hậu toàn cầu. 3. Tài nguyên đất đai 3.1. Tài nguyên đất đai theo phân loại đất Theo tài liệu điều tra lập quy họach sử dụng đất của huyện Trà Ôn, trên địa bàn huyện đất đai dược chia thành 3 nhóm đất chính: QHTT huyện Trà Ôn 4 - Nhóm đất phèn có 8.512 ha, chiếm khoảng 32,9% diện tích tự nhiên; phân bố chủ yếu ở các vùng trũng như Hòa Bình, Nhơn Bình, Xuân Hiệp, Thới Hòa và một phần của xã Hựu Thành, Thuận Thới. - Nhóm đất phù sa có diện tích 17.140 ha, chiếm 66,2% diện tích tự nhiên; tập trung phân bố ở các xã vùng cao, ven tuyến sông Hậu và sông Trà Ôn. Là vùng đât phì nhiêu, cho năng suất là sản lượng cao. - Nhóm đất cát giồng có diện tích 185 ha, chiếm khoảng 0,7% diện tích tự nhiên; tập trung phân bố chủ yếu ở 3 giồng cát Thanh Bạch (thiện Mỹ), Giồng Lagì (vĩnh Xuân), Giồng Gòn (Thuận Thới). Nhìn chung, tài nguyên đất đai trong huyện là vùng đất phì nhiêu, thích hợp cho phát triển đa dạng nhiều loại cây trồng, vật nuôi, nhất là các loại cây ăn quả đặc sản vùng nhiệt đới mà thị trường nước ngoài ưu chuộng. Tuy nhiên, đất đai huyện Trà Ôn cũng mang những đặc điểm chung của Vùng ĐBSCL là nền địa chất yếu, suất đầu tư cao, hệ thống kết cấu hạ tầng mau xuống cấp. 3.2. Hiện trạng sử dụng đất Tài nguyên đất đai của huyện cơ bản được sử dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên trong vùng và phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất. Tổng diện tích tự nhiên huyện Trà Ôn có 25.904,57 ha, chiếm 17,5% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh Vĩnh Long, hiện trạng sử dụng đất đến năm 2010 như sau: Đất sản xuất nông nghiệp là 21.214,79 ha, chiếm 81,95% so tổng diện tích tự nhiên, trong đó: đất trồng cây hàng năm 12.098,08 ha, đất trồng cây lâu năm là 9.116,71 ha; mặt nước dùng vào chăn nuôi là 83,80 ha; đất nông nghiệp khác là 3,11 ha. Đất phi nông nghiệp là 4.546,25ha, chiếm 17,5% so diện tích tự nhiên. Trong đó, đất ở là 870,45 ha, đất chuyên dùng là 1.007,01 ha, sông rạch và mặt nước chuyên dùng là 2.514,57 ha, các loại đất phi nông nghiệp còn lại là 154,22 ha. Đất chưa sử dụng (bãi bồi) là 56,63 ha. Bảng 1: Tình hình sử dụng đất đai ĐVT: ha 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tốc độ tăng bq (%) Tổng diện tích tự nhiên 25.904,59 25.904,59 25.904,59 25.904,59 25.904,59 25.904,58 0,0 I. Đất nông nghiệp và thủy sản 21.424,05 21.408,50 21.349,38 21.305,64 21.315,68 21.301,70 -0,1 1. Đất sản xuất nông nghiệp 21.390,56 21.375,01 21.275,17 21.241,67 21.228,68 21.214,79 -0,2 12.999,90 12.872,10 12.751,85 12.701,08 12.108,97 12.098,08 -1,4 HẠNG MỤC 1.1. Đất trồng cây hàng năm QHTT huyện Trà Ôn 5 - Đất lúa 12.661,91 12.534,10 12.414,87 12.396,99 11.822,14 11.811,82 -1,4 338,00 338,00 336,98 304,09 286,83 286,26 -3,2 8.390,66 8.502,91 8.523,32 8.540,59 9.119,71 9.116,71 1,7 2. Mặt nước dùng vào chăn nuôi 28,87 28,87 74,21 63,94 83,89 83,80 23,8 3. Đất nông nghiệp khác 4,62 4,62 4,62 0,03 3,11 3,11 -7,6 II. Đất phi nông nghiệp 4.383,98 4.399,49 4.498,58 4.542,32 4.531,29 4.546,25 0,7 1. Đất ở 834,28 847,61 851,49 854,1 867,40 870,45 0,8 2. Đất chuyên dùng 843,74 846,46 942,46 985,15 995,97 1.007,01 3,4 2.552,39 2.551,84 2.551,08 2.549,63 2.514,62 2.514,57 -0,3 4. Đất phi nông nghiệp khác 153,57 153,58 153,55 153,44 154,29 154,22 0,1 III. Đất chưa sử dụng 96,56 96,56 56,63 56,63 56,63 56,63 -10,1 - Đất bãi bồi chưa sử dụng 96,57 96,57 56,63 56,63 56,63 56,63 -10,1 - Các loại cây hàng năm còn lại 1.2. Đất trồng cây lâu năm 3. Đất sông, rạch và mặt nước c.dùng Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi trường 4. Thủy văn và tài nguyên nước 4.1) Nguồn nước mặt: Huyện Trà Ôn nằm cạnh sông Hậu, thuộc vùng hạ lưu sông MeKong, có hệ thống sông, kênh, rạch khá thuận lợi cho việc cung cấp nguồn nước mặt, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và sinh hoạt. Trong mùa lũ, hàm lượng phù sa trong nước từ 250 – 450gam/m 3. Bên cạnh đó, còn có nguồn nước mưa cũng đóng vai trò quan trọng đối với sản xuất và đời sống nhân dân. Đầu tư xây dựng đồng bộ các công trình thủy lợi và thủy nông nội đồng, lợi dụng chế độ thủy triều để tưới tiêu tự chảy được phần lớn diện tích đất sản xuất của Huyện. Tuy nhiên, một số xã giáp ranh với tỉnh Trà Vinh còn bị xâm nhập mặn trong mùa khô, phải đầu tư xây dựng các công trình ngăn mặn. Đồng thời phải xây dựng các trạm bơm tiêu úng cho các vùng thường bị ngập trong mùa lũ và bơm tưới trong mùa kiệt. Để sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên nước mưa và nước mặt trên các sông, kênh, rạch, rất cần thiết phải nghiên cứu xây dựng hệ thống thủy lợi phù hợp với từng tiểu vùng, nhằm kết hợp sử dụng cả nguồn nước mưa và nguồn nước mặt trên các sông, kênh, rạch, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn nước. Đồng thời khắc phục được những thiệt hại do lũ gây ra. 4.2) Nguồn nước ngầm: Theo tài liệu nghiên cứu của Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Long, nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện Trà Ôn không phong phú, nước có hàm lượng sắt và độ nhiễm mặn khá cao, QHTT huyện Trà Ôn 6 phân bố chủ yếu ở độ sâu 80 – 100m, tầng nước này đang được khai thác và xử lý phục vụ sinh hoạt. Đáng chú ý là khu vực các xã Hòa Bình, Xuân Hiệp, Thới Hòa, Nhơn Bình, nguồn nước ngầm có chất lượng kém, không nên sử dụng nước giếng khoan phục vụ sinh hoạt. Nguồn nước ngầm tầng sâu 350m trở lên có lưu lượng lớn, chất lượng nước tốt, hiện tại chưa được khai thác. Tuy nhiên, việc khai thác và xử lý tầng nước này phục vụ cho sinh hoạt là khá tốn kém. 5. Tài nguyên khoáng sản Huyện Trà Ôn có trữ lượng cát mịn tương đối lớn dưới lòng Sông Hậu, chất lượng tốt và có khả năng khai thác phục vụ cho xây dựng. Cần có quy trình khai thác hợp lý, không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái các vùng ven sông và tránh xói lở vùng ven sông. Vùng đất dọc theo sông Hậu thuộc Huyện Trà Ôn có trữ lượng sét khá lớn, có thể khai thác sản xuất ngạch xây dựng, năm 2010 đã khai thác và sản xuất trên 600.000 viên gạch các loại. 6. Tài nguyên du lịch Huyện Trà Ôn có vùng giáp ranh với sông Hậu và sông Măng Thít là hai sống lớn, thông thương rất thuận lợi với bên ngoài, có thể giao lưu bằng đường thủy với khắp mọi miền đất nước và quốc tế . Vì vậy Trà Ôn có nhiều tiềm năng về phát triển du lịch sinh thái ven sông và du lịch sinh thái miệt vườn, mang đặc trưng của cảnh quan thiên nhiên vùng sông nước. Đặc biệt là địa bàn các xã vùng ven sông Hậu và dọc theo tuyến Quốc lộ 54, có thể phát triển các khu, điểm du lịch sinh thái miệt vườn, nhà hàng thủy tạ. Đồng thời có thể phát triển các tuyến du lịch bằng tàu thủy từ Huyện đi đến các điểm du lịch của thành phố Cần Thơ và nhiều địa phương khác. Trong tương lai, có thể khai thác tuyến du lịch từ huyện Trà Ôn đến các khu du lịch thuộc tỉnh Trà Vinh, góp phần làm tăng nhanh tỷ trọng giá trị các ngành dịch vụ và du lịch của Huyện. II. DÂN SỐ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC 1. Dân số và phân bố dân cư Trong những năm qua, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình của huyện Trà Ôn đã được các ngành, các cấp quán triệt và chỉ đạo thực hiện tốt , tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đã giảm nhanh từ 1,14% năm 2005 xuống còn 0,89% năm 2010. Mức giảm dân số cơ học của huyện khá cao, bình quân hàng năm là 1,2 - 1,4%, tỷ lệ giảm dân số cơ học bình quân hàng năm cao hơn tỷ tỷ lệ tăng tự nhiên (chủ yếu do chuyển đi lao QHTT huyện Trà Ôn 7 động tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và nhiều trung tâm kinh tế khác). Do đó, dân số trung bình của huyện Trà Ôn giảm từ 138.776 người năm 2005 xuống 134.856 người năm 2010, chiếm 13,14% so dân số của tỉnh Vĩnh Long. Mật độ dân số năm 2010 là 521 người/km 2. Qui mô dân số và mật độ dân số phân bố tương đối đồng đều giữa các xã. Riêng thị trấn Trà Ôn có mật độ dân số khá cao (3.366 người/km2). Bảng 2: Dân số, mật độ dân số huyện Trà Ôn năm 2010 Diện tích tự nhiên (km2) Dân số trung bình (người) Mật độ dân số (người/km2) Toàn huyện 259,05 134.856 521 1 Thị Trấn Trà Ôn 2,875 9.679 3.367 2 Xã Xuân Hiệp 18,156 9.291 512 3 Xã Hoà Bình 26,601 11.399 429 4 Xã Nhơn Bình 17,018 8.108 476 5 Xã Thới Hoà 17,967 8.086 450 6 Xã Hựu Thành 17,03 9.512 559 7 Xã Thuận Thới 13,928 7.113 511 8 Xã Trà Côn 19,148 11.383 594 9 Xã Vĩnh Xuân 24,724 12.567 508 10 Xã Tân Mỹ 19,12 10.308 539 11 Xã Thiện Mỹ 21,669 10.613 490 12 Xã Tích Thiện 18,08 8.703 481 13 Xã Lục Sĩ Thành 22,682 10.589 467 14 Xã phú Thành 20,052 7.445 371 S TT HẠNG MỤC 2. Tình hình sử dụng nguồn lao động Số người trong độ tuổi lao động tăng từ 89.197 người năm 2005 lên 90.892 người năm 2010 (chiếm 64,3% so dân số năm 2005 và chiếm 67,4% so dân số năm 2010). Lao động làm việc trong các ngành kinh tế - xã hội tăng từ 80.218 người năm 2005 lên 84.014 người năm 2010 (chiếm 57,8% so với dân số năm 2005 và chiếm 62,3,0% so với dân số năm 2010). Bố trí sử dụng hợp lý nguồn lao động là điều kiện cần thiết để không ngừng nâng cao năng suất lao động. Cơ cấu sử dụng lao động của Huyện trong những năm QHTT huyện Trà Ôn 8 qua đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp. Nhưng sự chuyển dịch còn chậm và chất lượng lao động chưa cao, tỷ lệ lao động được đào tạo thấp hơn mức bình quân chung của Tỉnh và thấp hơn so với nhiều huyện khác. Lao động có trình độ cao đẳng, đại học, bước đầu mới đáp ứng được yêu cầu của ngành giáo dục, y tế, các ngành khác còn rất thiếu). Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành như sau: - Lao động ngành nông nghiệp và thủy sản giảm từ 59.191 người năm 2005 xuống còn 51.856 người năm 2010 (chiếm 73,8% so tổng số lao động làm việc năm 2005 và chiếm 61,7% so tổng số lao động làm việc năm 2010). - Lao động ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 5.470 người năm 2005 lên 8.940 người năm 2010 (chiếm 6,8% so tổng số lao động làm việc năm 2005 và chiếm 10,7% so tổng số lao động làm việc năm 2010). - Lao động trong khu vực dịch vụ tăng từ 15.557 người năm 2005 lên 23.218 người năm 2010 (chiếm 19,4% so tổng số lao động làm việc năm 2005 và chiếm 27,6% so tổng số lao động làm việc năm 2010). - Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật đến năm 2010 đạt khoảng 21,0% (kể cả đào tạo nghề ngắn hạn). Biểu 3: Dân số, lao động và cơ cấu sử dụng lao động Hạng mục Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tốc độ tăng bq (%) 1. Dân số trung bình Người 138.776 137.630 136.552 135.511 134.840 134.856 -0,57 - Tỷ lệ tăng dân số chung % -0,73 -0,67 -0,67 -0,30 -0,30 -0,31 - Tỷ lệ tăng tự nhiên % 1,14 0,95 0,95 0,95 0,903 0,89 - Tỷ lệ giảm cơ học % -1,87 -1,62 -1,62 -1,25 -1,20 -1,20 2. Số người trong độ tuổi L.động Người 89.197 90.897 91.389 90.792 90.612 90.892 - Tỷ lệ so dân số 3. Lao động làm việc trong các ngành kinh tế - xã hội - Tỷ lệ so dân số % 64,3 66,0 66,9 67,0 67,2 67,4 Người 80.218 87.335 88.713 87.433 87.175 84.014 % 57,8 63,5 65,0 64,5 64,7 62,3 Người 59.191 58.988 57.900 56.145 54.485 51.856 % 73,8 67,5 65,3 64,2 62,5 61,7 Người 5.470 6.836 7.431 8.245 8.674 8.940 0,38 0,93 4. Cơ cấu sử dụng lao động - Nông lâm thủy sản Tỷ lệ so lao động làm việc - Công nghiệp-xây dựng QHTT huyện Trà Ôn 9 -2,61 10,32 Tốc độ tăng bq (%) Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tỷ lệ so lao động làm việc % 6,8 7,8 8,4 9,4 10,0 10,7 + Trong đó: lao động ngành công nghiệp Người 1.707 1.834 2.396 2.274 2.560 2.980 11,79 - Dịch vụ Người 15.557 21.511 23.382 23.043 24.016 23.218 8,34 % 19,4 24,6 26,4 26,4 27,5 27,6 Hạng mục Tỷ lệ so lao động làm việc Nguồn: - Niêm giám thống kê Tỉnh năm 2010 - Lao động làm việc trong các ngành, tính cả số người ngoài độ tuổi LĐ có tham gia LĐ Huyện Trà Ôn là địa bàn có nhu cầu rất lớn về chuyển dịch cơ cấu lao động, cần coi trọng việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách mở rộng đào tạo nghề cho người lao động, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn (theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số: 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 với tổng kinh phí thực hiện thuộc ngân sách nhà nước là 25.980 tỷ đồng). Đồng thời đẩy mạnh cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp (xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao), chuyển dịch mạnh lao động sang khu vực phi nông ngiệp và tăng cường xuất khẩu lao động có chuyên môn kỹ thuật. QHTT huyện Trà Ôn 10 PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TRÀ ÔN GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Trong những năm qua, kinh tế huyện Trà Ôn tiếp tục ổn định và phát triển, nhiều chỉ tiêu chủ yếu đạt mức tăng bình quân hàng năm tương đương so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Bộ Huyện lần thứ IX đã đề ra. Những công trình kết cấu hạ tầng quan trọng đã và đang thực hiện đầu tư xây dựng, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, bộ mặt nông thôn không ngừng đổi mới. Tổng giá trị gia tăng (VA) của Huyện tăng từ 519,4 tỷ đồng năm 2005 lên 829 tỷ đồng năm 2010 (theo giá so sánh năm 1994), tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2006- 2010 đạt 9,8%. Tổng giá trị gia tăng chia theo các nhóm ngành như sau: - Nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng từ 351 tỷ đồng năm 2005 lên 485 tỷ đồng năm 2010, tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt 6,7%. - Nhóm ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 45,3 tỷ đồng năm 2005 lên 97 tỷ đồng năm 2010, tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt 16,4%. - Nhóm ngành dịch vụ tăng từ 123,1 tỷ đồng năm 2005 lên 247 tỷ đồng năm 2010, tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt 15,0%. Tổng giá trị gia tăng của Huyện (theo giá thực tế) tăng từ 875 tỷ đồng năm 2005 lên 1.989 tỷ đồng năm 2010. Giá trị gia tăng bình quân đầu người tăng từ 6.278.000 đồng năm 2005 lên 14.643.000 đồng năm 2010 (theo giá thực tế). Thu ngân sách trên địa bàn huyện năm 2010 đạt 65 tỷ đồng (chiếm 3,27% so tổng giá trị gia tăng năm 2010). Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm khá cao, nhưng tỷ lệ so với tổng giá trị gia tăng còn thấp. Trong những năm trước mắt, kinh tế huyện Trà Ôn chủ yếu là nông nghiệp nên tỷ lệ thu ngân sách so tổng giá trị gia tăng vẫn ở mức thấp. - Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2010 đạt 690 tỷ đồng, chiếm 34,7% so tổng giá trị gia tăng (theo giá thực tế). QHTT huyện Trà Ôn 11 - Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 16,91% năm 2005 xuống còn 6,97% năm 2010 (theo chuẩn cũ). Kết quả điều tra hộ nghèo theo chuẩn mới là 400.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với nông thôn và 500.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với thành thị, tỷ lệ hộ nghèo của huyện Trà Ôn là 16,2% (số hộ nghèo là 5.880 hộ/36.317 hộ điều tra). Số hộ cận nghèo là 2.314 hộ, chiếm 6,37%. - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm từ 21,8% năm 2005 xuống còn 17,24% năm 2010. - Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới Quốc gia tăng từ 89% năm 2005 lên 99,27% năm 2010. - Đến năm 2010, tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch từ các nhà máy cấp nước tập trung và nước hợp vệ sinh từ các phương tiện cấp nước khác là 71,3%. Trong đó, tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung là 23%. 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là mục tiêu quan trọng được xác định trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Bộ Huyện lần thứ IX, nhiệm kỳ 2005 – 2010. Trong những năm qua, nhiều thành phần kinh tế đã chuyển dịch cơ cấu đầu tư, đẩy mạnh phát triển sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Tạo ra bước chuyển dịch về cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong tổng giá trị gia tăng của Huyện. Tuy nhiên, chất lượng chuyển dịch còn thấp, qui mô sản xuất của các ngành công nghiệp và dịch vụ còn nhỏ bé. - Tỷ trọng giá trị gia tăng ngành công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu tổng giá trị gia tăng của Huyện chiếm 9,6% năm 2005 tăng lên 15,0% năm 2010. - Tỷ trọng giá trị gia tăng các ngành dịch vụ trong cơ cấu tổng giá trị gia tăng của Huyện chiếm 24% năm 2005 tăng lên 28,5% năm 2010. - Tỷ trọng giá trị gia tăng của nhóm ngành nông- lâm- ngư nghiệp giảm từ 66,4% năm 2005 xuống còn 56,5% năm 2010. Qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao năng suất lao động. Tạo ra nhiều việc làm mới cho khu vực phi nông nghiệp và tăng quỹ thời gian lao động cho nông thôn. Năng suất lao động (tính theo VA) tăng từ 12.137.000đồng/lao động năm 2005 lên 24.409.000 đồng/lao động năm 2010 (theo giá thực tế). QHTT huyện Trà Ôn 12 Bảng 4: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tốcđộ tăngbq (%) Tỷ đồng 1091 1205 1321 1454 1571 1785 10,3 - Nông nghiệp và thủy sản Tỷ đồng 727 767 796 861 919 1020 7,0 Trong đó: Thủy sản Tỷ đồng 14 21 35 48 61 67 36,8 - Công nghiệp- xây dựng Tỷ đồng 145 170 203 242 281 313 16,6 + Công nghiệp Tỷ đồng 43 46 49 55 61 67 9,2 + Xây dựng Tỷ đồng 102 124 154 187 220 246 18,9 Tỷ đồng 219 268 322 351 371 452 15,6 Tỷ đồng 519,4 570,1 624 681,4 746,4 829 9,8 138.776 137.630 136.552 135.511 134.840 134.856 Tỷ đồng 351,0 368,9 381,5 403,4 447,5 485 6,7 Trong đó: Thủy sản Tỷ đồng 6,6 9,9 16,5 17,4 21,5 24 29,5 - Công nghiệp-xây dựng Tỷ đồng 45,3 52,6 62,8 75 84,9 97 16,4 + Công nghiệp Tỷ đồng 12,6 13,6 14,5 16,0 17,9 21 10,8 + Xây dựng Tỷ đồng 32,7 39,0 48,3 59,0 67,0 76 18,4 Tỷ đồng 123,1 148,6 179,7 203 214 247 15,0 Tỷ đồng 875 1.007 1.215 1.609 1.773 1.989 - Nông lâm thủy sản Tỷ đồng 581 646 747 956 1.024 1.124 - Công nghiệp-xây dựng Tỷ đồng 84 99 140 204 248 298 - Dịch vụ Tỷ đồng 210 262 328 449 501 567 4 Cơ cấu kinh tế % 100 100 100 100 100 100 - Nông, lâm, ngư nghiệp % 66,4 64,2 61,5 59,4 57,8 56,5 - Công nghiệp-xây dựng % 9,6 9,8 11,5 12,7 14,0 15,0 - Dịch vụ % 24,0 26,0 27,0 27,9 28,2 28,5 - Theo giá hiện hành Tr.đồng 6,305 7,317 8,898 11,874 13,149 14,749 18,5 - Theo giá so sánh 1994 Tr đồng 3,743 4,142 4,570 5,028 5,535 6,147 10,4 USD 420 467 549 640 720 770 12,9 S TT 1 HẠNG MỤC Giá trị sản xuất (Theo giá so sánh 1994) - Dịch vụ 2 Giá trị gia tăng (Theo giá so sánh 1994) - Nông, lâm, thủy sản - Dịch vụ 3 5 Giá trị gia tăng (Theo giá hiện hành) Giá trị gia tăng bq/người -Quy đổi USD (giá thực tế) QHTT huyện Trà Ôn 13 S TT HẠNG MỤC ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tốcđộ tăngbq (%) 6 Thu ngân sách trên địa bàn Tỷ đồng 15,57 17,48 18,087 18,937 21,297 23,83 8,9 7 Chi ngân sách địa phương Tỷ đồng 79,962 80,846 110,94 148,67 171,73 188,73 18,7 8 Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Tỷ đồng 260 317 396 534 602 690 21,6 % 29,7 31,5 32,6 33,2 34,0 34,7 - Tỷ lệ so giá trị gia tăng 9 Dân số trung bình Người 138.776 137.630 136.552 135.511 134.840 134.856 -0,57 10 Số người trong độ tuổi L.động Người 89.197 90.897 91.389 90.792 90.612 90.892 0,38 % 64,3 66,0 66,9 67,0 67,2 67,4 Người 80.218 87.335 88.713 87.433 87.175 84.014 % 57,8 63,5 65,0 64,5 64,7 62,3 - Tỷ lệ so dân số 11 Lao động làm việc trong các ngành - Tỷ lệ so dân số 0,93 Nguồn: Phòng Thống kê Huyện và tính toán của tư vấn Nhìn chung, tình hình phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Trà Ôn đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần vào đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tuy nhiên, quy mô tổng giá trị gia tăng so với tỉnh còn thấp, năm 2010 chiếm 10,6% so tổng sản phẩm trong Tỉnh (theo giá so sánh 1994). Chia theo các nhóm ngành như sau: tỷ trọng giá trị gia tăng ngành nông nghiệp của Huyện chiếm khá lớn so với ngành nông nghiệp toàn Tỉnh (năm 2010 chiếm 16,4%). Các ngành dịch vụ chiếm 8,7 so với các ngành dịch vụ của Tỉnh; ngành công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm 5,2% so với ngành công nghiệp và xây dựng của Tỉnh. Bảng 5: Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Trà Ôn so với tỉnh Vĩnh Long HẠNG MỤC ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 tỷ đồng 519,4 570,1 624 681,4 746,4 829 % 11,33 11,25 10,80 10,60 10,65 10,64 tỷ đồng 351,0 368,9 381,5 403,4 447,5 485 Tỷ trọng so với Tỉnh % 16,30 16,28 15,7 15,6 16,3 16,4 - Công nghiệp-xây dựng tỷ đồng 45,3 52,6 62,8 75 86,9 97 Tỷ trọng so với Tỉnh % 5,55 5,56 5,24 5,0 5,15 5,20 tỷ đồng 123,1 148,6 179,7 203 212 247 % 7,6 8,0 8,5 8,7 8,2 8,7 100 100 1. Tổng VA (giá so sánh 1994) Tỷ trọng so với Tỉnh - Nông lâm thủy sản - Dịch vụ Tỷ trọng so với Tỉnh 2. Cơ cấu kinh tế Huyện (giá hiện hành) QHTT huyện Trà Ôn % 100 14 100 100 100 HẠNG MỤC ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 - Nông lâm thủy sản % 66,4 64,2 61,5 59,4 57,8 56,5 - Công nghiệp-xây dựng % 9,6 9,8 11,5 12,7 14,0 15,0 - Dịch vụ % 24,0 26,0 27,0 27,9 28,2 28,5 100 100 3. Cơ cấu kinh tế Tỉnh % 100 100 100 100 - Nông lâm thủy sản % 55,55 53,43 53,58 53,84 51,92 49,5 - Công nghiệp-xây dựng % 14,08 14,66 15,14 14,51 15,40 16,6 - Dịch vụ % 30,37 31,91 31,28 31,65 32,68 33,9 Người 138.776 137.630 136.552 135.511 134.840 134.856 % 13,64 13,52 13,40 13,28 13,22 13,14 + Huyện Trà Ôn Tr.đồng 6,305 7,317 8,898 11,874 13,149 14,749 + Tỉnh Vĩnh Long Tr.đồng 8.042 9.291 11.574 15.295 17.173 19.920 + Huyện Trà Ôn Tr.đồng 3,743 4,142 4,570 5,028 5,535 6,147 + Tỉnh Vĩnh Long Tr.đồng 4,484 4,950 5,594 6,250 6.807 7,600 (giá hiện hành) 4. Dân số trung bình Tỷ trọng so với Tỉnh 5. Thu nhập bình quân/người - Giá hiện hành: - Giá so sánh 1994 II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC 1. Nông nghiệp và thủy sản a) Sản xuất nông nghiệp Trong những năm qua, mặc dù chịu tác động của thiên tai, dịch bệnh và giá cả không ổn định, song với sự cố gắng khắc phục khó khăn, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm trong sản xuất, nâng cao trình độ thâm canh. Nhiều diện tích sản xuất đã đạt năng suất và sản lượng cao, tăng mức thu nhập trên một đơn vị diện tích. Hầu hết diện tích canh tác cây hàng năm đều được thâm canh tăng vụ, đạt mức thu nhập 60 – 100 triệu đồng/ha/năm. Một số diện tích cây ăn trái đã được đầu tư thâm canh, có mức thu nhập đạt trên 150 triệu đồng/ha/năm. Công tác nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đã góp phần quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng tăng diện tích và sản lượng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, thích ứng với nhu cầu thị trường. Hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung như: vùng trồng lúa thơm thuộc xã Tích Thiện, Thiện Mỹ; vùng trồng cây ăn trái thuộc xã Lục Sĩ Thành, Phú Thành, Vĩnh Xuân, Trà Côn… QHTT huyện Trà Ôn 15 Kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp đã có bước phát triển khá, đến năm 2010, toàn huyện có 47 trang trại, 7 hợp tác xã và 170 tổ hợp tác sản xuất. Đồng thời với việc đẩy mạnh thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đã góp phần tích cực làm giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp. Đến năm 2010 đã cơ giới hóa khâu làm đất đạt 100%, khâu gieo sạ đạt 14,5% và khâu thu hoạch đạt trên 75%, giải quyết được tình trạng thiếu lao động khi bước vào thời vụ thu hoạch tập trung. Huyện Trà Ôn rất gần các cực tăng trưởng của Tỉnh Vĩnh long và Cần Thơ như khu công nghiệp Hòa Phú, Thị xã Bình minh nên trong tương lai gần, một bộ phận lao động ở nông thôn của huyện Trà Ôn sẽ được thu hút đến các trung tâm kinh tế trong và ngoài Tỉnh. Đây là cơ hội để huyện Trà Ôn đẩy mạnh phát triển các loại hình kinh tế trang trại, doanh nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp. Cần đẩy mạnh thực hiện Đề án “Nông nghiệp- Nông dân và Nông thôn” gắn với thực đồng bộ các tiêu chí quốc gia về nông thôin mới. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm giảm từ 38.617 ha năm 2005 xuống còn 35.120 ha năm 2010 (do diện tích gieo trồng lúa cả năm giảm từ 36.853 ha năm 2005 xuống còn 32.533 ha năm 2010). Diện tích cây lâu năm tăng từ 8.390 ha năm 2005 lên 9.119 ha năm 2010. Bảng 6: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chủ yếu Đơn vị: - Diện tích: ha. - Sản lượng: tấn 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tốc độ tăngbq (%) 38.617 38.579 34.858 36.943 36.668 35.120 -1,9 36.853 36.698 32.850 34.794 34.430 32.533 -2,5 2. Bắp 165 169 186 203 219 235 7,3 3. Khoai lang 8,2 16,3 10,3 8,1 22,4 22,2 22,0 4. Khoai mì 44 42 40 41 36,7 23,2 -12,0 5. Đậu nành 20,8 37,00 37,20 53,10 82,6 67,9 26,7 4 6,3 5,9 6,4 4,9 6 8,4 7. Mía 148,2 212,5 221,1 201,8 83,1 82,6 -11,0 8. Rau, đậu các loại 1.374 1.398 1.507 1.636 1.789 2.150 7,3 II. Cây lâu năm 8.390,66 8.502,91 8.523,32 8.540,59 9.119,71 9.119,71 3,0 1. Cây ăn quả lâu năm 7.581,2 7.974,8 8.243,9 8.355,0 8.766,8 8.842,0 4,3 2. Các loại cây lâu năm khác 809,46 528,11 279,42 185,59 352,91 277,71 -13,6 HẠNG MỤC A. DIỆN TÍCH I. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 1. Lúa cả năm 6. Đậu phọng QHTT huyện Trà Ôn 16 B. SẢN PHẨM CHỦ YẾU (tấn) 1. Lúa 184.479 181.437 157.717 176.635 2. Bắp 309 314 363 414 436 499 10,1 3. Khoai lang 180 378 247 213 615 610 27,6 4. Khoai mì 458 532 572 578 512 326 -6,6 5. Đậu nành 51,2 96,10 81,7 127 198 162 25,9 14.129 5.824 5.790 -10,7 6. Mía 10.223,8 15.216,3 15.744,3 178.345 176.656 -0,9 7. Rau, đậu các loại 21.499 25.582 27.900 29.786 34.573 35.200 10,4 8. Trái cây các loại 72.089 72.279 76.270 89.145 92.775 89.349 5,9 Nguồn: - Niêm giám thống kê huyện năm 2010. - Riêng cây lâu năm theo số liệu phòng Tài nguyên & MT Về chăn nuôi: Liên tục trong những năm qua, ngành chăn nuôi chịu tác động của nhiều lọai dịch bệnh nguy hiểm. Do đó đàn gia súc, gia cầm tăng chậm và không ổn định, cụ thể như sau: - Đàn heo giảm từ 62.394 con năm 2005 xuống 56.255 con năm 2007 và tăng lên 71.099 con năm 2010. - Đàn gia cầm giảm từ 813.000 con năm 2005 xuống 340.000 con năm 2006 và tăng dần lên 540.000 con năm 2010. - Đàn bò tăng ổn định từ 9.086 con năm 2005 lên 14.535 con năm 2010. Công tác thú y, phòng ngừa dịch bệnh, nhất là dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng ở gia súc và heo tai xanh luôn được triển khai thực hiện tốt, hạn chế được thiệt hại trong chăn nuôi. Việc cải tạo, nâng cao chất lượng giống và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong chăn nuôi được thường xuyên quan tâm. Bảng 7: Tình hình phát triển chăn nuôi ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tốc độ tăng bq (%) - Đàn trâu. Con 24 21 22 17 23 26 1,6 - Đàn bò Con 9.086 14.369 14.857 14.608 14.191 14.535 9,9 - Đàn dê Con 1.807 1.578 1.357 1.270 1.150 1.050 -10,3 - Đàn heo Con 62.394 56.796 56.255 60.975 66.485 71.099 2,6 - Gia cầm 1000 con 813 340 377 447 485 540 -7,9 - Thịt trâu, bò Tấn 740 1.872 1.565 1.594 1.627 1.816 19,7 - Thịt dê Tấn 162 144 126 115 112 102 -8,8 HẠNG MỤC I. Số lượng đàn II. Sản phẩm chăn nuôi QHTT huyện Trà Ôn 17 - Thịt heo hơi Tấn 9.235 8.952 9.141 9.819 11.153 12.171 5,7 - Thịt gia cầm Tấn 1.941 1.164 1.434,2 1.714 1.843 2.278 3,3 - Trứng các loại 1000 quả 35.740 15.812 18.447 23.005 25.400 27.600 -5,0 b) Thủy sản Huyện Trà Ôn có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản, thu hút nhiều thành phần kinh tế và hộ gia đình đầu tư phát triển đa dạng các mô hình nuôi chuyên và nuôi kết hợp trong ao, mương vườn, với trồng lúa đạt hiệu quả kinh tế cao. Diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản liên tục tăng nhanh trong những năm qua. Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản tăng từ 3.831 tấn năm 2005 lên 15.410 tấn năm 2010. Trong đó, sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng từ 2.159 tấn năm 2005 lên 14.176 tấn năm 2010. tốc độ tăng bình quân hàng năm là 37,2%). Sản lượng khai thác tự nhiên giảm nhẹ từ 1.312 tấn năm 2005 xuống 1.234 tấn năm 2010. Một số mô hình nuôi thủy sản đạt hiệu quả cao như: nuôi cá tra xuất khẩu ở xã Phú Thành, Lục Sĩ Thành, Tích Thiện; nhiều mô hình lúa- cá và nuôi trong ao, mương vườn phát triển khá. Tuy nhiên, gần đây do giá cả đầu vào tăng, giá đầu ra giảm mạnh, thị trường tiêu thụ không ổn định, thu nhập của nhiều hộ bấp bênh. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của môi trường, nguồn nước và dịch bệnh nên tỷ lệ rủi ro trong nuôi trồng thuỷ sản còn khá cao. Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác quan trắc môi trường, công tác khuyến ngư, nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Xử lý kịp thời những diễn biến xấu về môi truờng và dịch bệnh. Bảng 8: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển thủy sản HẠNG MỤC 2005 2006 2007 2008 Tổng sản lượng thủy sản Tấn 3.831 3.744 6.192 8.850 11.153 15.410 32,1 1. Sản lượng nuôi trồng Trong đó : - Cá - Tôm tấn tấn tấn Trong đó : - Cá - Tôm tấn tấn 5.200 5.197 3 1.291 1.188 5.453 5.450 3 1.259 1.157 9.907 9.905 2 1.246 1.145 14.176 14.174 2 1.234 1.134 -16,7 tấn 2.453 2.448 5 1.291 1.188 45,7 2. Sản lượng khai thác tự nhiên 2.159 2.154 5 1.312 1.206 105 103 103 102 101 100 -1,0 2. Ngành công nghiệp và xây dựng QHTT huyện Trà Ôn 18 2009 2010 Tốc độ tăng bq (%) ĐVT 45,8 -1,2 -1,2 a) Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Trong những năm qua, Huyện Trà Ôn chưa được quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Do đó, chưa tạo được môi trường thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp. Hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp hiện tại đều có qui mô nhỏ, sản phẩm chất lượng thấp. Năm 2010, huyện Trà Ôn có 1.286 cơ sở sản sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp với 2.890 lao động, bình quân một cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp có 2,25 lao động. Các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của Huyện chủ yếu là hộ cá thể, số doanh nghiệp còn rất ít. Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng từ 43,335 tỷ đồng năm 2005 lên 67,23 tỷ đồng năm 2010 (theo giá so sánh năm 1994), tốc độ tăng bình quân hàng năm (giai đoạn 2006 – 2010) là 9,2%. Sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại địa phương như: Xay xát lúa, nước đá cây, gạch xây dựng, khai thác cát sông, cửa sắt, cửa nhôm, đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải nhỏ, mộc dân dụng, nước mắm, chế biến lương thực, may mặc, dày dép, công cụ lao động... Đến nay, Huyện đã thực hiện việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng và thu hồi đất xây dựng cụm công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp ấp Mỹ Lợi, xã Thiện Mỹ. Tuy nhiên, việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp chưa được thực hiện nên khả năng thu hút các dự án đầu tư vào phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện vẫn còn gặp khó khăn. Nhìn chung, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của Huyện tập trung chủ yếu ở nhóm ngành công nghiệp chế biến, các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ bé. Khả năng liên kết để mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ còn nhiều hạn chế. Lao động phần lớn chưa được đào tạo nên năng suất lao động chưa cao, mức đóng góp của ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện còn thấp. Bảng 9: Hiện trạng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp HẠNG MỤC ĐVT 1. Tổng giá trị sản xuất CN-TTCN (giá so sánh 1994) Tỷ đồng - Công nghiệp khai thác Tỷ đồng QHTT huyện Trà Ôn 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tốcđộ tăng bq (%) 43,335 45,58 49,288 54,55 61,29 67,23 9,2 0,855 0,915 1,012 1,050 1,132 1,210 7,2 19 - Công nghiệp chế biến - Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước 2. Số cơ sở sản xuất Tỷ đồng 42,48 Tỷ đồng 44,625 48,232 53,449 60,098 65,945 0,040 0,044 0,051 0,060 0,075 9,2 Cơ sở 687 774 971 1.098 1.220 1.286 13,4 - Công nghiệp khai thác Cơ sở 7 6 7 8 8 9 5,2 - Công nghiệp chế biến Cơ sở 680 762 958 1.084 1.206 1.270 13,3 Cơ sở - 6 6 6 6 7 Người 1.707 2.124 2.395 2.712 2.820 2.890 11,1 - Công nghiệp khai thác Người 30 44 48 55 65 73 19,5 - Công nghiệp chế biến - Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước 4. Số lao động/cơ sở Người 1.677 2.074 2.340 2.651 2.748 2.810 10,9 6 7 6 7 7 - Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước 3. Lao động ngành CNTTCN Người Người 2,5 2,7 2,4 2,4 2,4 2,25 - Xay xát lúa 1000 tấn 61 63 68 72 78 82 6,1 - Nước mắm 1000 lít 68 72 78 84 90 97 7,4 - Nước đá cây 1000 tấn 28,0 31,2 33,12 35,70 39,2 43,0 9,0 - Rượi trắng 1000 lít 16 18 20 21 25 26 10,2 - Bánh, bún, phở… Tấn 76 86 99 109 131 145 13,8 - Bánh mì Tấn 85 102 110 117 130 140 10,5 - Giày, dép bằng da 1000 đôi 320 350 380 410 430 490 8,9 - Gạch nung các loại 1000 viên 543 520 540 570 610 670 4,3 - Cửa sắt, cửa nhôm 1000m2 4,10 4,50 5,60 5,89 6,10 6,90 11,0 - Gỗ xẻ 1000 m3 11 13 14 15 17 18 10,4 Chiếc 216 268 312 340 390 420 14,2 - Công cụ lao động 1000 cái 11 12 16 19 24 28 20,5 - Khai thác cát sông 1000 m3 10 15 16 5. Sản phẩm chủ yếu - Giường, tủ, bàn, ghế các loại 20,1 19 22 25 Nguồn: Phòng Thống kê Huyện b) Xây dựng Trong những năm qua, các nguồn vốn cho đầu tư phát triển trên địa bàn Huyện đã tăng khá. Nhiều công trình quan trọng được xây dựng như: các tuyến đường tỉnh, đường huyện và giao thông nông thôn. Nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi bình quân mỗi năm trên 10 tỷ đồng, đến nay đã khép kín trên trên 95% diện tích cây hàng năm và khoảng 85% diện tích cây lâu năm. Nhiều công trình kết cấu hạ tầng xã QHTT huyện Trà Ôn 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan