Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050...

Tài liệu QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

.PDF
12
291
89

Mô tả:

QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
QUY HOẠCH GTVT QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050. ThS. ĐÀO NGỌC VINH Tổng Công ty Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải Tóm tắt: Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011. Để cụ thể hóa các định hướng về lĩnh vực GTVT trong Quy hoạch chung, cần triển khai lập quy hoạch cho riêng chuyên ngành giao thông vận tải. Tổng công ty Tư vấn thiết kế GTVT (TEDI) là đơn vị Tư vấn được giao nhiệm vụ lập quy hoạch. Tới nay, Đồ án quy hoạch đã hoàn thành và được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết nghị thông qua làm cơ sở để trình Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định. Báo cáo này trình bầy tóm tắt quá trình thực hiện quy hoạch cũng như các kết quả nghiên cứu chính của quy hoạch. 1. GIỚI THIỆU CHUNG Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng của cả nước, là đầu mối giao thông quan trọng của cả vùng đồng bằng Bắc Bộ. Hệ thống giao thông vận tải Thủ đô bao gồm: mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không đã và đang phục vụ nhu cầu đi lại của người dân và giao lưu hàng hóa trong và ngoài Hà Nội. Ngày 29/05/2008, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội. Điều này đã kéo theo nhiều sự thay đổi về kinh tế, xã hội, hạ tầng cơ sở,…của Thủ đô. Nhằm xây dựng các chiến lược phát triển, tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề tồn tại trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2011. Tiếp theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011. Để cụ thể hóa các định hướng trong Quy hoạch chung, cần triển khai các quy hoạch cho mỗi chuyên ngành. Trong đó, Quy hoạch giao thông vận tải là quy hoạch chuyên ngành có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của Thủ đô. Điều này được thể hiện qua việc Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và phê duyệt quy hoạch; Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì thẩm định và trình duyệt; UBND Thành phố Hà Nội là Chủ đầu tư thực hiện quy hoạch và Tổng công ty Tư vấn thiết kế GTVT (TEDI) rất vinh dự được Chủ đầu tư chỉ Quý 1.2013 định là đơn vị tư vấn lập quy hoạch. Tới nay, quy hoạch đã hoàn thành và được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết nghị thông qua làm cơ sở để trình Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định. Báo cáo này trình bầy tóm tắt quá trình thực hiện quy hoạch cũng như các kết quả nghiên cứu chính của quy hoạch. 2. QUAN ĐIỂM LẬP QUY HOẠCH Quy hoạch được lập trên các quan điểm sau: - Phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; - Phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, bền vững, hiện đại và phát triển hệ thống vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và sử dụng thuận tiện; Th«ng tin 5 QUY HOẠCH GTVT - Đảm bảo tính khoa học, hợp lý và khả thi, đáp ứng được các yêu cầu trước mắt và định hướng lâu dài; - Ưu tiên phát triển giao thông công cộng, góp phần giải quyết ách tắc giao thông, tai nạn giao thông trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. 3. MỤC TIÊU QUY HOẠCH Cụ thể hóa định hướng quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội trong Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, bao gồm: - Xây dựng hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, bền vững, hiện đại và phân kỳ đầu tư hệ thống giao thông vận tải theo các giai đoạn quy hoạch, xác định các dự án ưu tiên; - Nghiên cứu cơ chế, chính sách quản lý và thực hiện quy hoạch; - Làm cơ sở cho việc lập dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. 4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THỦ ĐÔ HÀ NỘI Với vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của cả nước, định hướng tổng thể về kinh tế, xã hội của Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 như sau: 6 Th«ng tin - Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011 - 2015 đạt 12 13%/năm, thời kỳ 2016 2020 đạt khoảng 11 - 12% và thời kỳ 2021 - 2030 đạt khoảng 9,5 - 10%; Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người của Hà Nội đạt 4.100 - 4.300 USD; đến năm 2020 đạt khoảng 7.100 - 7.500 USD, năm 2030 đạt khoảng 16.000 - 17.000 USD (tính theo giá thực tế). Đến năm 2015, trong cơ cấu kinh tế: tỷ trọng dịch vụ chiếm 54 55%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41 - 42% và nông nghiệp là 3 - 4%. Năm 2020, khu vực dịch vụ chiếm 55,5 - 56,6%, công nghiệp xây dựng chiếm 41 - 42% và nông nghiệp là 2 - 2,5%. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu trên địa bàn bình quân là 14 - 15%/năm thời kỳ 2011 2015 và 13 - 14% thời kỳ 2016 – 2020. - Về xã hội: Quy mô dân số toàn thành phố đến năm 2020 khoảng 7,3 - 7,9 triệu người, đến năm 2030 khoảng 9,0 - 9,2 triệu người, đến năm 2050 dân số tối đa khoảng 10,8 triệu người. Dân số tăng tại tất cả các khu vực theo thời gian nhưng riêng khu vực nội đô lịch sử giới hạn từ Nam sông Hồng tới đường Vành đai 2 cần kiểm soát sự tăng Quý 1.2013 dân số cơ học và giảm dân số hiện tại từ 1,2 triệu về khoảng 0,8 triệu tới năm 2030. Tỷ lệ đô thị hóa năm 2015 khoảng 46 - 47%, năm 2020 đạt 58 - 60%, đến năm 2030 đạt khoảng 65 - 68%. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2015 có 40 45%, năm 2020 đạt 70% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. 5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN THỦ ĐÔ HÀ NỘI Thủ đô Hà Nội ngay sau điều chỉnh có dân số gần 6,7 triệu người (số liệu thống kê năm 2011) và diện tích tự nhiên rộng 3.344,6 km2, gồm 10 quận, 1 thị xã và 18 huyện ngoại thành, đứng thứ hai về dân số và đứng đầu cả nước về diện tích, đồng thời nằm trong danh sách 17 thủ đô có diện tích lớn nhất thế giới. Mô hình phát triển Thủ đô Hà Nội là mô hình chùm đô thị gồm đô thị trung tâm, 5 đô thị vệ tinh và các thị trấn sinh thái được kết nối bằng hệ thống giao thông đường vành đai kết hợp các trục hướng tâm, có mối liên kết với mạng lưới giao thông vùng và quốc gia. Đô thị trung tâm được phân cách với các đô thị vệ tinh, các thị trấn bằng hành lang xanh (chiếm 70% diện tích đất tự nhiên của Thành phố). QUY HOẠCH GTVT Hình 1: Định hướng phát triển không gian toàn thành phố 6. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG VẬN TẢI Đồ án quy hoạch đã đánh giá toàn diện hiện trạng GTVT Thủ đô bao gồm hạ tầng các loại hình giao thông, vận tải của các phương thức tham gia giao thông, bến bãi đỗ xe và công tác thực hiện quy hoạch trong thời gian vừa qua. Dưới đây là khái quát đánh giá hai phần chính hiện trạng GTVT Thủ đô có liên quan đến tình trạng ùn tắc giao thông: 6.1 Về cơ sở hạ tầng: Hạ tầng giao thông vận tải chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển về kinh tế - xã hội của Thủ đô trong những năm qua, gây nên hiện tượng ùn tắc giao thông với quy mô ngày một gia tăng: - Về đường bộ: Hiện tại trên địa bàn toàn thành phố có khoảng 16.132km đường Quý 1.2013 Th«ng tin bộ, trong đó đường do Bộ GTVT quản lý khoảng 80km, thành phố quản lý khoảng 1.715km, các huyện quản lý 1.390 km còn lại các xã quản lý 12.947km. Hệ thống đường có đặc điểm như sau:  Đường bộ đối ngoại chưa được đầu tư hoàn chỉnh, các tuyến đường vành đai liên vùng (Vành đai 4 và 5) chưa được đầu tư làm cho 7 QUY HOẠCH GTVT giao thông liên tỉnh tập trung vào đô thị trung tâm;  Đường đô thị chưa được phân cấp rõ ràng, nhiều tuyến đường có quy mô chưa được mở rộng tương ứng với vai trò, các đường vành đai đô thị (Vành đai 2 và 3) chưa đầu tư hoàn thiện. Tình trạng quá tải xuất hiện trên nhiều tuyến phố và đặc biệt khu vực các nút giao. Các chỉ tiêu về mật độ mạng và mật độ diện tích đường trong đô thị hiện đều đạt thấp; - Về đường sắt: Hiện nay mới chỉ có các đường sắt quốc gia phục vụ giao thông liên tỉnh. Đoạn đường sắt Yên Viên - Văn Điển - Ngọc Hồi chạy xuyên qua nội thành Hà Nội, giao cắt cùng mức với các đường nội đô tại 49 điểm, gây mất an toàn, ùn tắc giao thông và ảnh hưởng đến môi trường đô thị. Chưa có đường sắt đô thị nên thị phần vận tải hành khách công cộng còn rất thấp. - Về đường thủy: Các cảng chưa được đầu tư nâng cấp, mở rộng và luồng chưa được cải tạo, chỉnh trị để hoạt động ổn định; - Về hàng không: Hiện tại hàng không mới chủ yếu dựa vào nhà ga T1 của sân bay quốc tế Nội Bài hiện đang trong tình trạng quá tải; - Về giao thông tĩnh: Hiện tại Hà Nội đang thiếu nghiêm trọng các bãi đỗ xe khu vực nội đô. Quỹ đất dành cho giao thông tĩnh cho khu vực này hiện chỉ đạt khoảng 0,35% tổng diện tích đất xây dựng đô thị, đạt khoảng 10% nhu cầu. 8 Th«ng tin 6.2 Về vận tải: Có sự mất cân đối về cơ cấu thị phần vận tải. Đối với vận tải hàng hóa chủ yếu dựa vào đường bộ (chiếm tới hơn 80% tổng lượng hàng nội bộ và liên tỉnh). Vận tải hành khách công cộng trong đô thị chưa có loại hình vận tải khối lượng lớn mà chủ yếu dựa vào vận tải bằng xe buýt thông thường với thị phần chiếm khoảng 10% (tính với khu vực nội đô). Các chuyến đi bằng xe cá nhân chiếm tỷ trọng cao (xe máy trung bình chiếm 67%, xe con khoảng 2,2%), trong khi đó các chuyến đi của mỗi người dân trung bình trong thành phố tăng từ 2,01chuyến đi/người/ngày năm 2005 lên 2,73 chuyến đi/người/ngày năm 2012. Đánh giá chung tình hình giao thông tại Thủ đô: Hạ tầng giao thông chưa được đầu tư theo kịp tốc độ phát triển dân số cũng như kinh tế - xã hội; mất cân đối về thị phần giữa các loại hình vận tải, chủ yếu dựa vào đường bộ trong khi đường thủy và đường sắt kém phát triển; cơ cấu phương tiện giao thông không hợp lý với sự bùng nổ của phương tiện cá nhân (ô tô, xe máy) trong khi GTCC chiếm thị phần khiêm tốn (~10%). Các vấn đề trên đã dẫn tình trạng ùn tắc giao thông khu vực nội đô, làm giảm tốc độ di chuyển, tăng lượng tiêu thụ nhiên liệu, lãng phí thời gian và ảnh hưởng tới môi trường. Công tác khảo sát được thực hiện với một khối lượng rất lớn bao gồm các việc như đếm xe, phỏng vấn OD lái xe và hành khách, điều tra phỏng vấn hộ gia đình, các điều tra khảo sát cần thiết khác. Công tác dự báo được tiến hành theo mô hình dự báo 4 bước gồm: - Mô hình phát sinh và thu hút chuyến đi - ước tính số lượng các chuyến đi phát sinh và thu hút theo từng khu vực phân tích; - Mô hình phân bổ chuyến đi - ước tính số lượng chuyến đi thực hiện giữa các khu vực phân tích; - Mô hình tỉ lệ đảm nhận phương thức - ước tính số lượng các chuyến đi thực hiện bằng các phương thức vận tải khác nhau giữa các khu vực; - Mô hình phân bổ giao thông - ước tính số lượng chuyến đi trên đường đối với từng phương thức vận tải khác nhau (sử dụng phần mềm STRADA). Để tiến hành dự báo, toàn bộ khu vực được phân chia thành hơn 400 vùng bao gồm cả nội và ngoại vùng. Dưới đây là một số kết quả dự báo chủ yếu cho hành khách và hàng hóa: 7.1 Nhu cầu vận tải hành khách - Nhu cầu đi lại hiện tại hàng ngày trong khu vực quy hoạch là 18,5 triệu chuyến đi/ngày đêm; 7. CÔNG TÁC KHẢO SÁT ĐIỀU TRA VÀ DỰ BÁO NHU CẦU VẬN TẢI CHO LẬP QUY HOẠCH: - Đến năm 2030, tổng nhu cầu đi lại trong khu vực Thủ đô Hà Nội đạt khoảng 27,9 triệu chuyến đi/ngày đêm; Công tác khảo sát, điều tra và dự báo nhu cầu vận tải trong quy hoạch là rất quan trọng. - Nhu cầu vận tải giữa khu vực từ Đông Vành đai 4 tới Nam sông Hồng thuộc khu Quý 1.2013 QUY HOẠCH GTVT đô thị trung tâm với khu vực Bắc sông Hồng và các khu vực đô thị vệ tinh và các huyện tới năm 2030 như sau:  Với khu vực phía Bắc và Đông Bắc (đô thị Bắc sông Hồng, đô thị vệ tinh Sóc Sơn và các huyện Sóc Sơn, Gia Lâm): Khoảng hơn 4,0 triệu chuyến đi/ngày đêm; Vì): Khoảng 2,8 triệu chuyến đi/ngày đêm. - Nhu cầu vận tải hành khách liên tỉnh giữa Hà Nội với các khu vực tới năm 2020 đạt khoảng 0,9 triệu lượt khách/ngày đêm; tới 2030 đạt khoảng 1,4 triệu lượt khách/ngày đêm. 7.2 Nhu cầu vận tải hàng hóa  Với khu vực phía Nam (đô thị vệ tinh Phú Xuyên và các huyện Thanh Trì, Thanh Oai, Thường Tín, Phú Xuyên, Ứng Hòa và Mỹ Đức): Khoảng 2,6 triệu chuyến đi/ngày đêm; Nhu cầu vận tải hàng hóa liên tỉnh giữa Hà Nội với các khu vực tới năm 2020 đạt khoảng 0,6 triệu tấn/ngày đêm; tới 2030 đạt khoảng 1 triệu tấn/ngày đêm.  Với khu vực phía Tây Nam (đô thị vệ tinh Xuân Mai và huyện Chương Mỹ): Khoảng 1,8 triệu chuyến đi/ngày đêm; 8. QUY HOẠCH HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ  Với khu vực phía Tây và Tây Bắc (đô thị vệ tinh Hòa Lạc, Sơn Tây và các huyện Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc Oai, Phúc Thọ và Ba 8.1 Mạng lưới đường bộ đối ngoại: Mạng đường bộ đối ngoại bao gồm đường cao tốc, đường quốc lộ và 02 vành đai liên vùng. Hệ thống đường đối ngoại được quy hoạch như sau: Hình 2: Sơ đồ phân vùng dự báo giao thông (nội và ngoại vùng) - Đường cao tốc: Xây dựng các đường cao tốc 6 – 8 làn xe song hành với các quốc lộ có lưu lượng lớn, theo các hướng: cao tốc Hà Nội Lạng Sơn; cao tốc Hà Nội – Tp. Hồ Chí Minh; cao tốc Hà Nội – Lào Cai; cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên; cao tốc Hà Nội - Hải Phòng; cao tốc Nội Bài Hạ Long; cao tốc Hà Nội – Hòa Bình; cao tốc Tây Bắc – quốc lộ 5; đường Hồ Chí Minh. Đường Đại lộ Thăng Long và Pháp Vân – Cầu Giẽ được quy hoạch là cao tốc đô thị. Các đường cao tốc hướng tâm được tính từ đường Vành đai 3 trở ra và kết nối với đường cao tốc đô thị trên đường Vành đai 3 thành mạng. Hình 3: Số chuyến đi giữa các vùng trong thành phố năm 2030 (1000 chuyến/ngày đêm) - Quốc lộ: Quý 1.2013 Th«ng tin 9 QUY HOẠCH GTVT Cải tạo, mở rộng các quốc lộ hướng tâm hiện tại lên thành đường có 4 đến 6 làn xe cơ giới, gồm: quốc lộ 1A phía Bắc, quốc lộ 1A phía Nam; quốc lộ 3; quốc lộ 2; quốc lộ 21; quốc lộ 21B; quốc lộ 32; quốc lộ 6; quốc lộ 5. Các đường quốc lộ hướng tâm được xác định từ đường Vành đai 4 trở ra, đoạn trở vào đô thị trung tâm sẽ được xác định là các trục chính đô thị; - Đường vành đai thông liên vùng: giao  Xây dựng mới đường Vành đai 4 với chiều dài khoảng 148km. Trong đó đoạn phía Nam đường quốc lộ 18 theo đúng Quy hoạch chi tiết đường Vành đai 4 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 29/7/2011với chiều dài khoảng 98km, quy mô mặt cắt ngang cơ bản 120m. Đoạn phía Bắc đi trùng đường cao tốc Nội Bài – Hạ Long đoạn từ Nội Bài tới Bắc Ninh. Trong đó đoạn từ Hiền Ninh tới Kim Lũ được điều chỉnh đi về phía Bắc sân bay Nội Bài. Đoạn từ Hiền Ninh Nỉ - Bắc Giang xây dựng đường với quy mô tương đương đường cấp II.  Xây dựng đường Vành đai 5 gồm các đoạn đi mới và các đoạn đi trùng đường hiện tại với tổng chiều dài khoảng 366km qua địa phận: thành phố Hà Nội và các tỉnh Hòa Bình, Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc. Đường Vành đai 5 có quy mô tối thiểu 4 làn xe. 8.2 Mạng lưới ngoài đô thị: - Xây dựng các trục đường nối đô thị trung tâm với các đô thị vệ tinh với tổng chiều dài 85km; quy mô mặt cắt ngang mỗi đường có chiều rộng 40 tới 60m cho tối thiểu 6 làn xe cơ giới. Bao gồm các trục: (1) Trục Tây Thăng Long đoạn từ VĐ4 tới Sơn Tây ~20km, (2) Trục Hồ Tây - Ba Vì đoạn từ VĐ4 tới Hòa Lạc ~25km (xem xét bổ sung tính chất), (3) Trục Hà Đông - Xuân Mai đoạn từ VĐ4 tới Xuân Mai ~20km, Hình 4: Mạng lưới đường đối ngoại 10 Th«ng tin đường (4) Trục Ngọc Hồi - Phú Xuyên đoạn từ VĐ4 tới Phú Xuyên ~20km. - Xây dựng 31 trục đường tỉnh, đường liên huyện có tính chất quan trọng với tổng chiều dài 566km theo quy mô đường cấp III và cấp II đồng bằng trên cơ sở bám theo các đường tỉnh hiện có và bổ sung các trục mới gồm: Đường trục phát triển kinh tế Bắc - Nam, Đường trục phát triển kinh tế phía Nam, Trục Đỗ Xá - Quan Sơn, Đường trục Miếu Môn Hương Sơn,... 8.3 Mạng lưới đường đô thị: - Đô thị trung tâm:  Cao tốc đô thị: Xây dựng đường cao tốc đô thị đi bằng hoặc cầu cao ở giữa trên toàn bộ đường Vành đai 3 (trừ đoạn Quang Minh - Tiên Dương - Dục Tú là đường trục chính đô thị). Đường cao tốc đô thị trên đường Vành đai 3 sẽ kết hợp với các đường cao tốc thuộc hệ thống đường đối ngoại để hình thành mạng cao tốc đô thị cho khu vực đô thị trung tâm. Hình 5: Mạng lưới đường chính ngoài đô thị Quý 1.2013 QUY HOẠCH GTVT  Các đường vành đai đô thị: Vành đai 2: có hướng tuyến Vĩnh Tuy - Minh Khai Ngã Tư Vọng - Ngã Tư Sở Cầu Giấy - Bưởi - Nhật Tân Vĩnh Ngọc - Đông Hội - Vĩnh Tuy. Quy mô mặt cắt ngang đường cho 8 tới 10 làn xe. Xây dựng đường đi cao trên đoạn từ Vĩnh Tuy - Minh Khai - Ngã Tư Vọng - Ngã Tư Sở - Cầu Giấy. Vành đai 3: có hướng tuyến Nam Hồng – Mai Dịch - Thanh Xuân - Pháp Vân - Thanh Trì - Sài Đồng - Ninh Hiệp - Việt Hùng - Đông Anh - Tiên Dương - Nam Hồng. Quy mô mặt cắt ngang 8 tới 10 làn xe. Xây dựng đường trên cao trong đoạn Nam Thăng Long – Mai Dịch – Trung Hòa – Thanh Xuân – Linh Đàm – Pháp Vân.  Các trục chính đô thị (trục chính chủ yếu): Cải tạo, mở rộng kết hợp với xây dựng mới các trục chính đô thị với tổng chiều dài khoảng 267km, bao gồm: 10 trục phía Bắc sông Hồng với tổng chiều dài khoảng 106km và 10 trục phía Nam sông Hồng với tổng chiều dài khoảng 161km (bao gồm cả trục có tính chất vành đai Thượng Cát – QL32 – ĐL Thăng Long – QL6 – Ngọc Hồi thường được gọi là đường Vành đai 3,5).  Các trục đô thị (trục chính thứ yếu): Cải tạo, mở rộng kết hợp với xây dựng mới các trục đô thị với tổng chiều dài khoảng 243km, bao gồm: 7 trục phía Bắc sông Hồng với tổng chiều dài khoảng 88km và 12 trục phía Nam sông Hồng với tổng chiều dài khoảng 155km (bao gồm cả Hình 6: Mạng lưới đường chính ngoài đô thị trục có tính chất vành đai An Dương – Xuân La – QL32 – đường Trần Duy Hưng – QL6 – đường Giải Phóng – Lĩnh Nam thường được gọi là đường Vành đai 2,5).  Đường liên khu vực: Cải tạo, mở rộng kết hợp với xây dựng mới các đường liên khu vực với tổng chiều dài khoảng 496km.  Hệ thống đường trên cao: Xây dựng các tuyến đường trên cao được kết nối thành mạng thuộc phạm vi từ đường Vành đai 2 trở ra, trên các trục có lưu lượng xe lớn nhưng rất khó có khả năng mở rộng chỉ giới đã công bố trước đây, bao gồm 5 tuyến với tổng chiều dài khoảng 40km: (1) Vành đai 2: Cầu Giấy – Ngã tư Sở Vĩnh Tuy; (2) Vành đai 3: Nam Thăng Long – Thanh Xuân – Pháp Vân; (3) Tuyến Quý 1.2013 Phú Đô – Yên Hòa – VĐ2; (4) Tuyến Tôn Thất Tùng – VĐ3; (5) Pháp Vân (VĐ3) – VĐ2. Ngoài ra, xem xét bổ sung thêm một số tuyến trên cao khác trên các đường không thể mở rộng được trong tương lai. - Các đô thị vệ tinh: Xây mới các đường trục nội bộ, kết hợp sử dụng các đường cao tốc, đường quốc lộ chạy qua để hình thành mạng đường cho các đô thị vệ tinh. 8.4 Các nút giao: - Cải tạo và xây dựng mới 182 nút giao khác mức giữa các đường cao tốc, đường trục chính đô thị với các đường ngang với số lượng nút cho mỗi khu vực gồm: Đô thị trung tâm 127 nút; đô thị vệ tinh Sơn Tây 04 nút; đô thị vệ tinh Hòa Lạc 07 nút; đô thị vệ tinh Xuân Mai 04 nút; đô thị vệ tinh Phú Th«ng tin 11 QUY HOẠCH GTVT Xuyên 06 nút; đô thị vệ tinh Sóc Sơn 05 nút; khu vực khác 29 nút. Trong đó, đối với một số nút giao trong nội đô lưu lượng giao thông lớn ưu tiên xây dựng các cầu vượt cho tải trọng nhẹ để giải quyết cấp bách tình trạng ùn tắc giao thông. - Các vị trí giao cắt với đường sắt quy hoạch đều tổ chức giao khác mức. Trong giai đoạn trước mắt khi chưa cải tạo hệ thống đường sắt có thể xem xét cho giao bằng. - Tổ chức các nút giao cùng mức tại các vị trí gồm: không phải điểm đầu mối, giao của các đường cấp thấp, lưu lượng xe và tốc độ thấp. Các nút giao cùng mức sử dụng đảo hay đèn tín hiệu tùy thuộc vào nhu cầu giao thông. 8.5 Các cầu/hầm qua sông Hồng, sông Đuống, sông Đà, sông Đáy: - Xây dựng 16 công trình đường bộ vượt sông Hồng trong khu vực Hà Nội, trong đó có 04 cầu đã xây dựng gồm: Thăng Long, Chương Dương, Vĩnh Tuy (giai đoạn 1), Thanh Trì; 02 cầu đang triển khai xây dựng là cầu Nhật Tân trên đường Vành đai 2 và cầu Vĩnh Thịnh trên đường Vành đai 5; cải tạo nâng cấp cầu Long Biên thành cầu cho giao thông đô thị; xây dựng mới các cầu/hầm gồm: cầu Hồng Hà, cầu Mễ Sở (Vành đai 4), cầu Thăng Long mới (Vành đai 3), cầu Tứ Liên, Vĩnh Tuy (giai đoạn 2); cầu Thượng Cát, cầu Ngọc Hồi (Vành đai 3.5); hầm Trần Hưng Đạo, cầu Phú Xuyên trên đường cao tốc Tây Bắc – Quốc Lộ 5, cầu Vân Phúc (đường trục 12 Th«ng tin Bắc – Nam nối sang tỉnh Vĩnh Phúc phục vụ giao thông liên tỉnh). - Xây dựng 8 cầu qua sông Đuống, trong đó có 3 cầu hiện đang sử dụng (cầu Đuống dùng cho đường sắt ô tô đi chung, cầu Phù Đổng 1 và cầu Phù Đổng 2 trên đường Vành đai 3); 1 cầu đang xây dựng là cầu Đông Trù thuộc dự án đường 5 kéo dài. Xây dựng mới các cầu gồm: cầu Đuống mới (cầu đường bộ), cầu Giang Biên trên tuyến đường kéo dài từ quận Long Biên sang Phù Đổng, cầu Mai Lâm (trên tuyến đường kéo dài từ quận Long Biên đến trục trung tâm Cổ Loa), cầu Ngọc Thụy (trên tuyến đường dọc đê tả sông Hồng). - Xây dựng 3 cầu qua sông Đà, trong đó có cầu Trung Hà hiện đang được sử dụng. Xây dựng cầu Trung Hà mới trên tuyến cao tốc phía Tây và cầu Đồng Quang. - Xây dựng các cầu trên các trục đường cắt qua sông Đáy. Quy mô các cầu được xem xét tới hệ thống phân lũ sông Đáy theo Nghị định 04/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ. - Trên các tuyến sông khác xây dựng các cầu với quy mô đồng bộ với đường. 9. QUY HOẠCH HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ VÀ XE BUÝT NHANH 9.1 Đường sắt cao tốc Bắc Nam: Quy hoạch tuyến đường sắt cao tốc Bắc Nam đi qua khu vực thành phố Hà Nội sẽ bắt đầu từ Quý 1.2013 ga Ngọc Hồi, đi song song với đường sắt thống nhất hiện tại, hướng tuyến cụ thể sẽ theo đồ án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 9.2 Mạng lưới đường sắt Quốc gia: - Đường sắt vành đai:  Xây dựng đường sắt vành đai nhánh phía Đông bắt đầu từ ga Thạch Lỗi Bắc Hồng - Đông Anh - Việt Hùng (Cổ Loa mới) - Yên Viên - Lạc Đạo - cầu Mễ Sở - Ngọc Hồi;  Xây dựng mới đường sắt vành đai nhánh phía Tây bắt đầu từ ga Thạch Lỗi cầu Hồng Hà - Phùng - Văn Côn - Ngọc Hồi đi dọc theo phía ngoài đường Vành đai 4, thay thế tuyến đường sắt vành đai phía Tây hiện tại. - Đường sắt hướng tâm (5 tuyến):  Tuyến đường sắt xuyên tâm Yên Viên - Ngọc Hồi: Được cải tạo và xây dựng lại chủ yếu đi trên cầu cạn, chạy chung đường sắt quốc gia và đường sắt đô thị (tuyến số 1);  Tuyến Hà Nội - Lào Cai: Bắt đầu từ ga Yên Viên và ga Tây Hà Nội, được cải tạo thành tuyến đường sắt đôi, điện khí hóa, khổ đường 1435m;  Tuyến Hà Nội - Lạng Sơn: Cải tạo và xây mới thành tuyến đường sắt đôi, khổ đường 1435m bắt đầu từ ga Yên Viên;  Tuyến Hà Nội - Thái Nguyên: Được cải tạo thành tuyến đường sắt đôi, điện khí hóa, khổ đường 1435m, bắt đầu từ ga Yên Viên;  Tuyến Hà Nội - Hải Phòng: Được cải tạo thành QUY HOẠCH GTVT tuyến đường sắt đôi, khổ đường 1435m, bắt đầu từ ga Cổ Bi. - Hệ thống các ga đường sắt Quốc gia:  Xây dựng 6 ga lập tầu gồm: Hà Nội, Yên Viên, Lạc Đạo, Tây Hà Nội, Ngọc Hồi và Bắc Hồng; trong đó ga Hà Nội chỉ lập tầu khách, ga Bắc Hồng chủ yếu lập tầu hàng, các ga còn lại lập cả tầu khách và hàng.  Xây dựng 5 ga quan trọng khác gồm: Giáp Bát, Hà Đông, Thạch Lỗi, Đông Anh, Gia Lâm cho các mục đích kết nối với đường sắt đô thị, nối ray hoặc dự phòng cho các ga đầu mối.  Xây dựng 6 ga trung gian gồm: Trung Giã, Đa Phúc, Cổ Loa mới, Phùng, Phú Xuyên, Thường Tín. 9.3 Mạng lưới đường sắt ngoại ô: Tổ chức các tuyến đường sắt ngoại ô bằng cách sử dụng chung hạ tầng với các tuyến đường sắt Quốc gia để kết nối Hà Nội với các đô thị trong khu vực xung quanh. 9.4 Hệ thống đường sắt đô thị: - Đường sắt đô thị bao gồm 8 tuyến như sau:  Tuyến số 1: Ngọc Hồi Ga trung tâm Hà Nội - Yên Viên, Như Quỳnh, tuyến đi cao kết hợp giữa đường sắt đô thị với đường sắt Quốc gia;  Tuyến số 2: Nội Bài Nam Thăng Long - Thượng Đình - Vành đai 2,5 - Hoàng Quốc Việt với chiều dài 42,4km. Tuyến này có cấu tạo một vòng kín phía Nam sông Hồng được tổ chức chạy tàu con thoi;  Tuyến số 2A: Cát Linh Ngã tư Sở - Hà Đông với chiều dài 13,72km;  Tuyến số 3: Trôi - Nhổn ga Hà Nội - Hoàng Mai với chiều dài 26,22km;  Tuyến số 4: Mê Linh Đông Anh - Sài Đồng - Vĩnh Tuy/Hoàng Mai - VĐ2,5 - Cổ Nhuế - Liên Hà với chiều dài 54,0km;  Tuyến số 5: Nam Hồ Tây - Ngọc Khánh - Đại lộ Thăng Long - Vành đai 4 với chiều dài 14,0km;  Tuyến số 6: Nội Bài - Phú Diễn - Hà Đông - Ngọc Hồi với chiều dài 43,2km;  Tuyến số 7: Mê Linh - Đô thị mới Nhổn, Vân Canh, Dương Nội với chiều dài 27,63km;  Tuyến số 8: Sơn Đồng Mai Dịch - Vành đai 3 - Lĩnh Nam - Dương Xá với chiều dài 37,38km. Kéo dài tuyến Hình 6: Mạng lưới đường sắt Quốc gia Quý 1.2013 số 8 từ Mai Dịch tới tuyến số 2, chiều dài khoảng 1km. - Kết nối đô thị trung tâm với các đô thị vệ tinh: Trên cơ sở các tuyến đường sắt đô thị kể trên, kéo dài các tuyến để kết nối với đô thị vệ tinh:  Kéo dài tuyến số 2 từ Nội Bài đến Sóc Sơn; chiều dài khoảng 9,3km;  Kéo dài tuyến số 2A từ Hà Đông đến Xuân Mai, chiều dài khoảng 20km, theo hướng QL6;  Kéo dài tuyến số 3 từ Nhổn đi đô thị vệ tinh Sơn Tây theo hướng QL32; Chiều dài khoảng 30,4km;  Kéo dài tuyến số 5 từ Vành đai 4 đến Hòa Lạc; chiều dài khoảng 25,5km;  Tuyến Sơn Tây - Hòa Lạc - Xuân Mai: Chiều dài khoảng 31,5km, từ khu đô thị vệ tinh Sơn Tây, tuyến đi theo hướng QL21 kéo dài đến các đô thị vệ tinh Hòa Lạc và Xuân Mai. Tuyến này giai đoạn đầu sử dụng xe buýt nhanh. Hình 7: Mạng lưới đường sắt đô thị Th«ng tin 13 QUY HOẠCH GTVT 9.5 Cầu đường sắt qua sông Hồng: Xây dựng 5 cầu cho đường sắt đô thị qua sông Hồng gồm: Cầu Long Biên mới (tuyến số 1), cầu Nhật Tân (tuyến số 2), cầu Vĩnh Tuy (tuyến số 4), cầu Thượng Cát (tuyến số 7), cầu Lĩnh Nam (tuyến số 8). 9.6 Mạng lưới xe buýt nhanh (BRT): Quy hoạch 9 tuyến xe buýt nhanh gồm: (1) Kim Mã - Lê Văn Lương - Bến xe Yên Nghĩa, chiều dài 14,3km; (2) Lê Trọng Tấn - trục Hà Đông Xuân Mai, chiều dài 17km; (3) Ngọc Hồi - Phú Xuyên (đi theo QL1 cũ), chiều dài 27,1km; (4) Liên Hà - Sơn Tây (trục Tây Thăng Long), chiều dài 27km; (5) Phù Đổng - Kiêu Kị, chiều dài 15,7km; (6) Gia Lâm - Mê Linh (Vành đai 3), chiều dài 29,8km; (7) Mê Linh - Mễ Sở (Vành đai 4), chiều dài 53,2km; (8) Mỹ Đức - Phú Xuyên (Đỗ Xá - Quan Sơn), chiều dài 28,5km; (9) Xuân Mai - Mỹ Đức (Quốc Lộ 21), chiều dài 30,3km. Một số tuyến đường sắt đô thị trong giai đoạn đầu có thể nghiên cứu khai thác sử dụng hình thức xe buýt nhanh. 10.1 Quy hoạch các luồng vận tải thủy: Quy hoạch các luồng vận tải thủy đáp ứng các yêu cầu về giao thông thủy nội địa, phòng chống lũ, cải tạo chỉnh trị sông, ổn định đường bờ sông và bãi sông để khai thác quỹ đất vào các mục tiêu quy hoạch của Thành phố. Quy hoạch phân cấp kỹ thuật các sông, kênh trên địa bàn Hà Nội bảng dưới. 10.2 Quy hoạch hệ thống cảng: - Quy hoạch các cảng đầu mối và cảng nội địa ICD:  Quy hoạch 5 cảng đầu mối gồm: cảng Hà Nội, cảng Khuyến Lương (sông Hồng), cảng Phù Đổng (sông Đuống), cảng Tầm Xá (sông Hồng), cảng Đa Phúc (sông Công). Cảng Hà Nội được nghiên cứu chuyển đổi công năng theo hướng chủ yếu phục vụ du lịch, kết hợp bốc dỡ hàng sạch.  Quy hoạch các cảng ICD kết hợp với các cảng gồm: Khuyến Lương, Hồng Vân và Phù Đổng. - Quy hoạch các cảng chuyên dụng: TT Tên sông 1 Sông Hồng Ngã ba Việt Trì - Cảng Hà Nội Cảng Hà Nội - Quang Lãng Sông Đuống Sông Thao Sông Đà Sông Đáy Cẩm Đình – Ba Thá Ba Thá – Tân Sơn (Hà Nam) Sông Cầu Sông Công Sông Nhuệ, Sông Tích, sông Cà Lồ, sông Tô Lịch, sông Thiếp, sông Ngũ Huyện Khê 2 3 4 5 6 7 8 14 10. QUY HOẠCH HẠ TẦNG GIAO THÔNG THỦY Th«ng tin Tổng chiều dài trên địa bàn Hà Nội (km) 163 75 88 37 14 32 120 15 12 Các cảng chuyên dụng sẽ được xây dựng theo quy hoạch riêng của các ngành, các nhà máy tuân thủ theo các định hướng sau:  Cảng chuyên dụng xăng dầu Đức Giang: Về lâu dài sẽ di dời ra khu vực cảng Giang Biên để chống ô nhiễm, an toàn cháy nổ cho khu vực tập trung dân cư.  Các cảng chuyên dụng phục vụ các nhà máy, công nghiệp tầu thủy,… không kết hợp làm cảng tổng hợp cho vùng. - Quy hoạch các bến thủy nội địa:  Nâng cấp và xây dựng mới các cảng khu vực (cảng địa phương) gồm: cụm cảng Sơn Tây, cảng Hồng Hà, cụm cảng Chèm – Thượng Cát, cảng Thanh Trì, cảng Bát Tràng, cảng Hồng Vân, cảng Phú Xuyên (sông Hồng); cảng Mai Lâm (sông Đuống), cảng Chẹ (sông Đà), cảng Ba Thá, cảng Tế Tiêu (sông Đáy).  Xóa bỏ các bến thủy nội địa trong phạm vi đường Vành đai 2 trở vào để đảm bảo môi trường, mỹ quan đô thị, an toàn khai thác GTVT thủy. Chiều dài quy hoạch (km) 163 75 88 37 14 32 120 76 44 15 12 Cấp sông quy hoạch II I III-II III III V IV III III Sông cấp V, phục vụ du lịch, thoát nước, thủy lợi và cảnh quan môi trường đô thị Quý 1.2013 QUY HOẠCH GTVT - Quy hoạch các cảng khách: Quy hoạch các cảng khách trên các tuyến bao gồm:  Cảng khách trung tâm Hà Nội: khu vực bến khách Chương Dương hiện hữu;  Tuyến vận tải khách kết hợp du lịch sông Hồng, sông Đuống;  Tuyến du lịch sinh thái trên các Nhuệ, Sông Tích, sông Cà Lồ, sông Tô Lịch, sông Thiếp, sông Ngũ Huyện Khê. 10.3 Quy hoạch hệ thống đường ngoài cảng: - Đường ngoài cảng được kết nối với các đường vành đai, đường dọc bờ sông. - Tổ chức giao thông trong và ngoài cảng được thực hiện đồng bộ với giao thông đô thị, giao thông quốc gia. 11. QUY HOẠCH HẠ TẦNG HÀNG KHÔNG - Cảng hàng không quốc tế Nội Bài: Cải tạo, nâng cấp cảng hàng không, sân bay quốc tế Nội Bài thành cảng hàng không, sân bay quốc tế lớn phía Bắc với các giai đoạn như sau:  Năm 2020: Cảng hàng không cấp 4E theo tiêu chuẩn ICAO (Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế), lưu lượng hành khách đạt 20,0-25,0 triệu hành khách/năm và trên 260.000 tấn hàng hoá/năm;  Tương lai đến năm 2030 và sau 2030. Cảng hàng không cấp 4F có thể tiếp nhận 35 triệu và 50 triệu hành khách/năm, 500.000 tấn hàng hoá/năm. - Cảng hàng không Gia Lâm: Quy hoạch cảng Hàng không Gia Lâm sử dụng chung cho dân dụng nội địa tầm ngắn và quân sự. Cảng cấp 3C và sân bay quân sự cấp II, với 2 đường cất hạ cánh kích thước 2000m x 45m. Lượng hành khách tiếp nhận: 290.000/hk/năm. - Sân bay Hòa Lạc, Miếu Môn: quy hoạch phục vụ mục đích quân sự, có thể phục vụ dân sự khi có yêu cầu. - Sân bay Bạch Mai: quy hoạch là sân bay cứu hộ, trực thăng. - Định hướng xây dựng sân bay quốc tế thứ hai cho vùng Thủ đô. 12. QUY HOẠCH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG tỉ trọng lớn trong thị phần vận tải của hệ thống giao thông công cộng Hà Nội;  Xe buýt nhanh được quy hoạch lâu dài trên một số tuyến và các tuyến quá độ khi có lưu lượng lớn sẽ chuyển thành đường sắt đô thị hoặc monorail;  Các tuyến đường sắt đô thị nối giữa đô thị trung tâm và các đô thị vệ tinh được kéo dài từ các tuyến số 2, 3, 5, 2A đảm bảo kết nối các khu đô thị vệ tinh với đô thị trung tâm với thời gian khoảng 45 phút;  Các tuyến đường sắt đô thị trong nội đô chưa có dự án thực hiện (4, 6, 7, 8), loại hình lựa chọn sẽ phụ thuộc vào quá trình phát triển thực tế của đô thị;  Áp dụng loại hình monorail trên các trục đường có lưu lượng đi lại tương đối lớn, mặt cắt ngang hẹp, đường cong tuyến có bán kính nhỏ; - Kết nối đồng bộ các loại hình vận tải hành khách công cộng tại các ga. - Ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng để đảm bảo thị phần theo các giai đoạn như bảng dưới. - Loại hình phương tiện vận tải hành khách công cộng:  Giai đoạn trước năm 2020, xe buýt vẫn chiếm một Giai đoạn Đường sắt đô thị Xe buýt Tổng cộng 2020 10-15% 20% 30-35% 2030 25-30% 25% 50-55% Sau 2030 35-40% 30% 65-70% 2020 - 15% 15% 2030 15% 25% 40% Sau 2030 20% 30% 50% Đô thị trung tâm Đô thị ngoại ô 13. QUY HOẠCH HẠ TẦNG GIAO THÔNG TĨNH - Bến xe khách liên tỉnh: Quy hoạch mới các bến xe liên tỉnh ở khu vực bên ngoài Vành đai 3. Các bến xe liên tỉnh hiện Quý 1.2013 nay đang nằm sâu trong nội đô như: Gia Lâm, Giáp Bát, Mỹ Đình,… sẽ được cải tạo, Th«ng tin 15 QUY HOẠCH GTVT nâng cấp để phục vụ vận tải khách công cộng nội đô và hỗ trợ cho các bến xe liên tỉnh mới:  Xây dựng mới các bến xe khách liên tỉnh kết hợp các điểm đầu cuối xe buýt tại mỗi khu vực: Khu đô thị trung tâm gồm: bến xe Hà Đông - Yên Nghĩa, bến xe phía Đông Bắc (Trâu Quỳ, Cổ Bi), bến xe phía Nam (Ngũ Hiệp), bến xe Đông Anh, bến xe Phùng, bến xe phía Tây (sát đô thị Quốc Oai), bến xe phía Bắc (Nội Bài). Khu đô thị vệ tinh gồm: bến xe Phú Xuyên, bến xe Xuân Mai, bến xe Nam Hòa Lạc, bến xe Bắc Hòa Lạc, bến xe Sơn Tây 2, bến xe Nam Sóc Sơn, bến xe Bắc Sóc Sơn.  Trong giai đoạn tới năm 2020 tiến hành nâng cấp, cải tạo các bến xe hiện có, gồm: Mỹ Đình, Nước Ngầm, Giáp Bát, Gia Lâm, Thường Tín. Xây dựng mới bến xe khách Xuân Mai thành bến xe cấp 3 kết hợp điểm trung chuyển xe buýt. - Bến xe tải liên tỉnh  Đưa các bến xe tải hiện có ra ngoài đường Vành đai 3 và chuyển đổi đất bến cũ thành điểm đỗ công cộng.  Xây dựng mới các bến: Nội Bài, Phủ Lỗ, Yên Viên, Trâu Quỳ, Ngũ Hiệp, Khuyến Lương, Hà Đông, Phùng. - Bãi đỗ xe nội đô: Quy hoạch khoảng 80 vị trí bãi đỗ xe công cộng cho khu vực đô thị trung tâm. - Các trung tâm tiếp vận: Quy hoạch 7 vị trí trung tâm tiếp vận cho khu vực đô thị trung tâm. Vị trí các trung tâm tiếp vận đặt tại các đầu mối giao thông chính là khu vực gần các ga đầu mối của đường sắt Quốc gia, bao gồm: Ga Ngọc Hồi, ga Yên Viên, ga Bắc Hồng, 16 Th«ng tin ga Lạc Đạo, ga Tây Hà Nội, ga Hà Đông, ga Mê Linh. 14. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Đồ án quy hoạch GTVT Thủ đô Hà Nội tới năm 2030 tầm nhìn tới năm 2050 được lập trên cơ sở định hướng của Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011. Đồ án đã được nghiên cứu tuân thủ theo các quy định pháp lý gồm: Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật quy hoạch đô thị ngày 17/06/2009 và Nghị định số 37/2010/NĐCP ngày 07/4/202010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. Công tác nghiên cứu được triển khai khoa học, phương pháp tiếp cận và tổ chức lập đồ án là hợp lý, phù hợp với thực tế và nhu cầu phát triển về giao thông vận tải của Thủ đô trước mắt cũng như lâu dài. Để đồ án quy hoạch GTVT Thủ đô Hà Nội tới năm 2030 tầm nhìn tới năm 2050 được thực thi một cách hiệu quả, cần đảm bảo các vấn đề sau: - Về sự đồng bộ giữa các quy hoạch: Đề nghị khi xây dựng quy hoạch các phân khu chức năng cần xem xét bố trí đủ quỹ đất giành cho giao thông vận tải; - Về các yếu tố chính đảm bảo tính thực thi của quy hoạch:  Sự nhất quán trong việc thực thi quy hoạch dân số tại các khu vực;  Nguồn vốn đầu tư: Cần giữ cam kết về tổng vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông vận tải với tất cả các nguồn vốn được huy động; Quý 1.2013  Công tác tạo quỹ đất sạch cho các dự án hạ tầng giao thông cần được quan tâm đúng mức để đáp ứng tiến trình đầu tư xây dựng các dự án hạ tầng giao thông. - Về các vấn đề khác:  Gắn liền phát triển đô thị với phát triển giao thông và vận tải một cách đồng bộ và bền vững;  Thực hiện các chiến dịch vận động nâng cao ý thức của người dân trong công cuộc xây dựng và phát triển giao thông đô thị;  Tăng cường năng lực, trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp và các cơ quan chức năng trong công tác quản lý đô thị, quản lý và thực hiện quy hoạch.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan