Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ QUY HOẠCH CHI TIẾT CÁC VÙNG SẢN XUẤT LÚA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH AN GIANG ĐẾ...

Tài liệu QUY HOẠCH CHI TIẾT CÁC VÙNG SẢN XUẤT LÚA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

.PDF
30
182
62

Mô tả:

QUY HOẠCH CHI TIẾT CÁC VÙNG SẢN XUẤT LÚA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 2 1. Sự cần thiết quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao ......................................... 2 2. Các căn cứ văn bản pháp lý để xây dựng Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao ................................................................................................................................................ 2 II. CHI TIẾT QUY HOẠCH VÙNG SẢN XUẤT LÚA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ......... 3 Phần 1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tác động đến sản xuất ..................................... 3 1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tác động đến sản xuất ........................................ 3 1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................................... 3 1.1.2. Các yếu tố tự nhiên ......................................................................................................... 3 1. 2. Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất lúa tỉnh An Giang giai đoạn 2010 -2012 ............... 5 1. 2.1. Thực trạng phát triển sản xuất lúa tỉnh An Giang giai đoạn 2000 – 2012 ................... 5 1.2.2. Phân tích thực trạng phát triển sản xuất lúa tỉnh An Giang giai đoạn 2010 – 2012 ..... 6 1.2.3. Đánh giá chung về phát triển sản xuất lúa trong vùng quy hoạch ................................ 7 Phần 2. Dự báo tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước đến phát triển sản xuất lúa tỉnh An Giang .............................................................................................................................................. 10 2.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ........................................................................................... 10 2.2. Dự báo các nhân tố tác động đến phát triển sản xuất lúa .................................................... 10 Phần 3. Quy hoạch phát triển vùng sản xuất lúa công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ...................................................................................................................... 12 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển ........................................................................................... 12 3.1.1. Quan điểm phát triển .................................................................................................... 12 3.1.2. Mục tiêu phát triển ....................................................................................................... 12 3.2. Định hướng phát triển ngành hàng lúa cho vùng chuyên canh ........................................... 13 3.2.1. Định hướng phát triển sản xuất lúa, nếp cho vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (xem phụ lục 1 và 2 bảng chi tiết đính kèm) .................................................. 13 3.2.2 Danh mục các dự án đầu tư ưu tiên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 ....... 19 3.2.3 Bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch vùng sản xuất lúa CNC đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Phụ lục 3 và 4) .................................................................................. 20 Phần 4. Giải pháp thực hiện quy hoạch ......................................................................................... 21 4.1. Giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư ............................................... 21 4.2. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ......................................................................... 21 4.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề và sử dụng nhân lực............................ 22 4.4. Giải pháp phát triển doanh nghiệp, nông dân phát triển sản xuất ....................................... 22 4.5. Giải pháp tổ chức thị trường................................................................................................ 23 4.6. Giải pháp khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường ......................................................... 23 4.6.1. Về giống ........................................................................................................................ 23 4.6.2. Củng cố, nâng cao chất lượng chương trình 3 giảm 3 tăng trên diện rộng, đồng thời triển khai nhân rộng chương trình 1 phải 5 giảm .................................................................. 24 4.6.3. Ứng dụng xử lý rơm rạ và phân hữu cơ, sinh học ........................................................ 24 4.6.4. Ứng dụng cơ giới hóa ................................................................................................... 24 4.6.5. Thủy lợi ......................................................................................................................... 24 4.6.6. Khuyến nông, chuyển giao tiến bộ KHKT .................................................................... 24 4.7. Giải pháp hợp tác với các đơn vị, địa phương trong và ngoài tỉnh ..................................... 25 4.8. Giải pháp tổ chức thực hiện dự án quy hoạch ..................................................................... 25 Phụ lục ............................................................................................................................................ 28 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................................... 29 QUY HOẠCH CHI TIẾT CÁC VÙNG SẢN XUẤT LÚA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 I. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao An Giang là một trong những tỉnh trọng điểm sản xuất lúa của ĐBSCL, với diện tích canh tác lúa mỗi năm khoảng 600.000 ha. Thực hiện chủ trương đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất lúa đã giúp năng suất lúa trung bình của Tỉnh tăng và duy trì ở mức cao qua nhiều năm. Trong các năm qua, công tác khuyến nông nói chung và xây dựng các mô hình trình diễn khuyến nông nói riêng đã góp phần quan trọng vào việc thâm canh, tăng năng suất cho nông dân, tuy nhiên phần lớn các mô hình đều có quy mô nhỏ và áp dụng kỹ thuật đơn lẻ nên chưa mang lại hiệu quả cao, đồng thời sản phẩm hàng hóa bán ra chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Xuất phát từ thực tế trên cũng như thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang, giai đoạn 2012 – 2020 tầm nhìn 2030 của địa phương, công tác quy hoạch chi tiết phát triển vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn An Giang là hết sức cần thiết. 2. Các căn cứ văn bản pháp lý để xây dựng Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020. Quyết định 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020. Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29/11/20212 của UBND tỉnh An Giang về Ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 20122020 và tầm nhìn đến năm 2030. Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 01/3/2013 của UBND tỉnh An Giang về Ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang từ nay đến năm 2015. Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về việc lập, thẩm định và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội: Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020; 2 II. CHI TIẾT QUY HOẠCH VÙNG SẢN XUẤT LÚA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Phần 1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tác động đến sản xuất 1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tác động đến sản xuất 1.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh An Giang nằm ở địa đầu Tây Nam của lãnh thổ Việt Nam. Phía Bắc và Tây Bắc tiếp giáp Campuchia với đường biên giới dài 104 km, chạy dọc theo kênh Vĩnh Tế. Phía Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang, đường ranh giới dài 69,789 km. Phía Nam có 44,734 km đất đai tiếp giáp với thành phố Cần Thơ. Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Đồng Tháp, ngăn cách bởi sông Tiền và rạch Cái Tàu Thượng, chiều dài đường ranh giới là 107,6 km. Lãnh thổ An Giang bao gồm hai vùng: dãy cù lao nằm giữa sông Tiền - sông Hậu, bao gồm các huyện: An Phú, Tân Châu, Phú Tân, Chợ Mới; dãy đất nằm dọc bên hữu ngạn sông Hậu, thuộc vùng Tứ giác Long Xuyên, bao gồm các huyện: Châu Phú, Châu Thành, Tịnh Biên, Tri Tôn, Thoại Sơn, thị xã Châu Đốc và thành phố Long Xuyên. Chiều dài nhất theo hướng Bắc - Nam là 86 km, Đông - Tây là 87 km, trong vùng tọa độ từ 10012' - 10057' vĩ Bắc và 104046' - 105035' kinh Đông. Điểm cực Bắc nằm tại xã Khánh An, huyện An Phú. Điểm cực Nam nằm tại xã Thoại Giang, huyện Thoại Sơn. Điểm cực Tây tại xã Vĩnh Gia, huyện Tri Tôn. Điểm cực Đông tại xã Bình Phước Xuân, huyện Chợ Mới. 1.1.2. Các yếu tố tự nhiên a) Tài nguyên đất: An Giang có 3 loại đất chính: đất phù sa, đất phèn và đất đồi núi. - Nhóm đất phù sa chiếm khoảng 66% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố chủ yếu ở vùng nằm giữa sông Tiền - sông Hậu và dãy đất ven hữu ngạn sông Hậu từ Châu Đốc tới Long Xuyên. Vùng đất này được phù sa bồi tụ hằng năm, có đặc tính chung là chứa nhiều hữu cơ, thích hợp trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả. Bao gồm các huyện: Chợ Mới, Phú Tân, Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn (Vĩnh Phú), thị xã Châu Đốc. - Nhóm đất phèn chiếm 23% diện tích tự nhiên, phân bố ở vùng tiếp giáp với tỉnh Kiên Giang, thuộc địa phận huyện Tri Tôn, huyện Tịnh Biên và một phần của huyện Châu Phú. - Nhóm đất đồi núi chiếm 10% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố chủ yếu tại huyện Tri Tôn, huyện Tịnh Biên và một phần nhỏ ở huyện Thoại Sơn. b) Tài nguyên nước (nước mặt và nước ngầm) Lưu lượng nước mặt ở An Giang hiện khá dồi dào, do An Giang nằm ở trung tâm lưu vực sông Mê Kông, có hệ thống sông ngòi chằng chịt, với hệ thống hai sông chính chảy qua địa phận An Giang: sông Tiền dài 80 km, sông Hậu dài 100 km, sông Vàm Nao dài 7 km. Hàng năm mùa lũ bắt đầu từ tháng 7-8 khi nhiễu động nhiệt đới hoạt động gây ra mưa to và những cơn bão dài ngày, lũ thượng nguồn lại về, nước sông Tiền, sông Hậu lên nhanh với cường suất 10-20 cm/ngày. Nguồn nước mặt ở An Giang hiện nay phục vụ chủ yếu cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Về nguồn nước ngầm: 3 Theo đánh giá của các tài liệu địa chất - thuỷ văn, nước ngầm ở An Giang có trữ lượng khá dồi dào, nhưng việc quản lý khai thác trong các năm qua chưa được chặt chẽ do chưa có quy hoạch khai thác và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất. Theo thống kê, toàn tỉnh có trên 5.000 giếng khoan, phục vụ sinh hoạt và sản xuất, trong số có tỷ lệ không nhỏ giếng bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ nhiễm bẩn các loại cần phải xử lý để bảo vệ nguồn nước. c) Tài nguyên sinh vật Do khí hậu thuận lợi và đất đai màu mỡ nên động thực vật ở An Giang phát triển phong phú, có nhiều loài. Năm 2003, toàn tỉnh có 583 ha diện tích rừng tự nhiên và 11.8884 ha diện tích rừng trồng. Năm 2007, diện tích rừng của tỉnh đạt 14.000 ha, trong đó, có 600 ha rừng tự nhiên và 13.400 ha rừng trồng. Rừng tập trung chủ yếu ở huyện Tri Tôn và Tịnh Biên * Thực vật Trước đây, thảm thực vật tự nhiên của An Giang rất phong phú cả về số lượng lẫn chủng loại. Qua nhiều thế kỷ, thảm thực vật này đã biến đổi mạnh do tác động của con người, nhiều hệ sinh thái ngập nước và hệ sinh thái rừng trên đồi núi đã chuyển dần sang hệ sinh thái nông nghiệp. - Thảm thực vật ngập nước: Thực vật chiếm ưu thế là tràm, phát triển ở vùng ngập nước, bưng trũng đất phèn và than bùn ở huyện Tri Tôn và Tịnh Biên. Cây tràm ở An Giang cao từ 15 - 20 m, có khi đạt tới 25 m. Cách đây gần 1 thế kỷ, tràm mọc thành rừng, phủ kín cả vùng đồng bằng, song do con người khai thác bừa bãi nên rừng tràm bị thu hẹp dần. Ngoài tràm, còn có hơn 100 loài thực vật thuộc các họ khác nhau, trong đó nhiều loài có giá trị phát triển và khai thác như: chà là nước, mốp, trâm sẻ, trâm khế, sộp, mây nước, nắp bình, bòng bòng, choại, bồn bồn.....Thảm thực vật này có vai trò ngăn cản quá trình oxid hóa khoáng sinh phèn và quá trình khoáng phèn ở tầng đất dưới, đồng thời góp phần điều hoà khí hậu, độ ẩm, cản dòng chảy, giữ phù sa. - Thảm thực vật đồi núi: Tập trung chủ yếu ở vùng Bảy Núi thuộc huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, Châu Đốc và Thoại Sơn. Ngày trước, thảm thực vật ở đây thuộc kiểu rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới có cấu trúc 3 tầng rõ rệt, phong phú về chủng loại, có nhiều loại cây quý hiếm. Qua nhiều thế kỷ, do tác động của con người, thảm thực vật này đã giảm sút nghiêm trọng cả về số lượng lẫn chất lượng. Cây tái sinh kém và lớp tái sinh không liên tục, cân bằng sinh thái bị phá vỡ. Con người đã trồng tỉa hoa màu, cây ăn quả, tạo nên những thảm thực vật nhân tạo thay thế các thảm thực vật tự nhiên. Hiện nay, thảm thực vật này còn giữ được một số loài gỗ quý như: mật, căm xe, giáng hương, dầu, sao, tếch.... Để tạo sự cân bằng sinh thái, điều hoà khí hậu, cải tạo đất, tạo nguồn nước ngọt và hạn chế lũ lụt, tỉnh cần phải khôi phục lại rừng tràm và phủ xanh đồi trọc ở vùng Bảy Núi. d) Tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng Theo dự báo của các nhà khoa học, nếu nhiệt độ khí quyển tăng thêm 2oC thì mực nước biển sẽ dâng cao hơn 1m; Việt Nam sẽ bị mất hơn 12% diện tích đất, 23% số dân mất nơi cư trú, khoảng 22 triệu người dân sẽ bị mất nhà. Một phần lớn diện tích của đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và vùng duyên hải miền Trung có thể bị ngập lụt. Trong thực tế, đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất thấp ven biển của Việt Nam và được xem là nơi chịu ảnh hưởng sớm và lớn nhất từ sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Từ thập niên qua, thời tiết vùng đồng bằng sông Cửu Long biến đổi bất thường. Mùa khô nắng nóng gay gắt, nước biển sớm xâm nhập sâu vào đất liền. Ở An Giang, các năm qua mặn đã vào đến Vĩnh Gia (kinh Vĩnh Tế) và Ba Thê (Thoại Sơn), trong lúc mùa mưa lũ 4 kéo dài hơn, đôi khi còn xuất hiện một vài cơn bão ngoài khơi hướng vào đất liền, điều mà trước đây rất hiếm xảy ra. Theo tính toán trong 60 năm nữa, biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ làm môi trường tự nhiên, kinh tế- xã hội ĐBSCL thay đổi, nước biển dâng cao làm ngập lụt phần lớn ĐBSCL vốn đã bị ngập lụt hàng năm, dẫn đến mất nhiều đất nông nghiệp. Sẽ có từ 15.000- 20.000 km2 vùng đất thấp ven biển bị ngập hoàn toàn, lưu lượng nước sông Mêkông giảm từ 2-24% trong mùa khô, tăng từ 7-15% vào mùa lũ, hạn hán xuất hiện nhiều hơn, nước lũ cao hơn và thời gian ngập lũ kéo dài hơn, việc tiêu thoát nước cũng khó khăn hơn. Suy giảm tài nguyên nước sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, cấp nước sinh hoạt, sức khoẻ con người, tăng nguy cơ cháy rừng... Diện tích rừng ngập mặn và một số vùng đất ngập nước sẽ bị giảm. Cơ sở hạ tầng, nhất là các tỉnh ở ven biển bị uy hiếp nghiêm trọng. Nước biển dâng cao sẽ làm thay đổi môi trường sống nhiều loài sinh vật biển, trước hết là tôm cá tự nhiên. Các mô hình nuôi thuỷ sản truyền thống có nguy cơ bị phá sản. Quá trình xâm nhập mặn vào nội đồng sẽ sâu hơn, tập trung tại các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang, Long An và nước ngọt sẽ khan hiếm nhiều hơn. Bờ biển, bờ sông sẽ bị xâm thực mạnh hơn, sản xuất nông nghiệp có nguy cơ suy thoái, nhất là cây lúa, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác cũng bị ảnh hưởng lớn. Đời sống của hàng triệu dân sẽ bị xáo trộn. An Giang là một trong bốn tỉnh (An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ và Cà Mau) thuộc vùng kinh tế trọng điểm của đồng bằng sông Cửu Long, đang chịu nhiều ảnh hưởng do biến đổi khí hậu toàn cầu. Đất đai bị bạc màu, đa dạng sinh học bị giảm mạnh, diện tích đất bị xâm nhập mặn, khô hạn, nhiễm phèn ngày càng tăng, nhiệt độ tăng cao và hạn hán bất thường, lũ lụt không theo quy luật, nhiều dịch bệnh mới hình thành...đã tác động không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, đe doạ đến đời sống và hoạt động của người dân trong tỉnh. 1. 2. Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất lúa tỉnh An Giang giai đoạn 2010 -2012 1. 2.1. Thực trạng phát triển sản xuất lúa tỉnh An Giang giai đoạn 2000 – 2012 An Giang là tỉnh có hơn 80% dân số sống bằng nghề nông mà đặc biệt là sản xuất lúa, năng suất và sản lượng lúa của An Giang có xu hướng tăng trong 12 năm qua. Theo kết quả phân tích, sản lượng lúa của toàn tỉnh An Giang tăng qua các năm là nhờ vào năng suất được cải thiện cùng với việc thâm canh ngày càng tăng và tăng diện tích sản xuất lúa vụ 3 (Thu Đông). Năng suất lúa bình quân năm 2001: 4,6 tấn/ha; đến năm 2012: 6,33 tấn/ha; sản lượng lúa của tỉnh cũng không ngừng tăng qua các năm: năm 2001 sản lượng lúa đạt khoảng 2.113,3 tấn đến năm 2012: 3.956,6 tấn. Một sự tăng trưởng hết sức có ý nghĩa, đó là nhờ kết quả của một quá trình dài cải tạo đất cũng như đầu tư về hệ thống thủy lợi và trình độ canh tác của người dân được cải thiện thông qua hoạt động khuyến nông. Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa tỉnh An Giang từ năm 2001 - 2012 Năm DT (ha) NS (Tấn/ha) SL (ngàn tấn) 2001 459.051 4,60 2.113,3 2002 477.180 5,43 2.593,6 2003 503.856 5,33 2.686,2 2004 523.037 5,75 3.006,9 5 2005 529.698 5,93 3.141,5 2006 503.464 5,80 2.923,2 2007 520.322 6,04 3.142,7 2008 564.425 6,23 3.519,3 2009 557.290 6,14 3.421,5 2010 589.253 6,21 3.659,0 2011 607.590 6,34 3.856,7 2012 625.186 6,32 3.956,9 Nguồn: Niên giám thống kê 2007, Niên giám thống kê 2012 - Cục thống kê An Giang Cơ cấu giống lúa tiếp tục được chuyển đổi mạnh, những năm 2000 tỉ lệ sử dụng giống chất lượng cao còn thấp, đến năm 2012 gần 80% diện tích sử dụng các loại giống có chất lượng cao để sản xuất (chủ yếu là các loại giống OM), một số loại giống có diện tích chiếm tỷ trọng cao như: OM6976: 63.800 ha chiếm 20,08% diện tích (DT); OM4218: 46.500 ha chiếm 7,44% DT; OM2514: 56.200 ha chiếm 4,49% DT; các loại giống đặc sản diện tích tăng đáng kể, đặc biệt là nếp hơn 122.000 ha chiếm 19,52% DT, Jasmine gần 16.000 ha chiếm 2,55%. Riêng loại giống IR50404, tuy được các ngành chức năng khuyến cáo hạn chế sử dụng song do năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, ít sâu bệnh, đặc biệt thị trường vẫn tiêu thụ mạnh nên diện tích sử dụng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao chiếm 20,09% DT. 1.2.2. Phân tích thực trạng phát triển sản xuất lúa tỉnh An Giang giai đoạn 2010 – 2012 Trong những năm qua, giá trị nông nghiệp của tỉnh đã đạt nhiều thành tựu to lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, xóa đói giảm nghèo, là nguồn thu ngoại tệ lớn và góp phần ổn định chính trị - xã hội. Tuy nhiên, tăng trưởng của nông nghiệp vẫn chủ yếu dựa vào tăng diện tích và sản lượng, sử dụng ngày càng nhiều các yếu tố đầu vào và tài nguyên thiên nhiên. Từ bảng số liệu 1.1 cho thấy diện tích sản xuất lúa năm 2012 tăng 35.933ha so với năm 2010, nhưng năng suất lúa năm 2012 không tăng mà có chiều hướng giảm 0,29% so với năm 2011, theo đánh giá của các chuyên gia và nhà khoa học thì năng suất lúa đã đạt đến đỉnh, có nghĩa là sẽ không có khả năng tăng năng suất như những năm 2004 – 2008. Trong khi đó chất lượng, khả năng cạnh tranh của ngành hàng lúa gạo còn thấp; kết cấu hạ tầng phục vụ bảo quản, chế biến như kho tàng, sân phơi, bến bãi v.v… còn thiếu và yếu. Sản xuất nông nghiệp đã và đang có dấu hiệu gây tác động tiêu cực đến môi trường như mất đa dạng sinh học, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm nguồn nước, tăng chi phí sản xuất và đe dọa tính bền vững của tăng trưởng. Theo Chi cục Tài nguyên và Môi trường An Giang năm 2.000 lượng phân bón sử dụng cho nông nghiệp cho cả nước khoảng 4 triệu tấn đến năm 2011 tăng lên 9 triệu tấn các loại và trong 10 năm qua, lượng thuốc bảo vệ thực vật tăng gấp 2,5 lần. Tại An Giang diện tích sản xuất lúa năm 2012 là 625.186 ha, năng suất bình quân 6,32 tấn/ha. Theo số liệu Cục BVTV cung cấp, lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng tính cho 1 ha đất sản xuất nông nghiệp trung bình trên toàn quốc là 11,5kg/ha (Khoảng 1,7kh/ha vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật). Như vậy với diện tích lúa 625.186 ha thì tổng lượng bao bì thuốc bảo vệt thực vật thải ra môi trường hàng năm ở An Giang tính riêng cho diện tích trồng lúa khoảng: 1.062 tấn (lượng thuốc còn bám lại trên vỏ bao bì trung 6 bình chiếm 1,85% tỉ trọng bao bì). Chính vần đề này đã làm môi trường ngày càng bị ô nhiễm bởi dư lượng hóa chất thuốc bảo vệ thực vật. Vì vậy, cần nâng cao chất lượng và sự bền vững của tăng trưởng nông nghiệp của tỉnh là vấn đề cần được quan tâm trong giai đoạn tới. Theo Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (2012) trong tương lai, nguồn lực cho sự tăng trưởng nông nghiệp sẽ không còn được dồi dào, nông nghiệp sẽ phải cạnh tranh với các ngành công nghiệp và dịch vụ khác. Chí phí sản xuất ngày càng cao cũng bắt đầu làm giảm khả năng cạnh tranh của nông nghiệp nói chung và mặc hàng lúa gạo nói riêng. Do đó các mặc hàng nông nghiệp mà cụ thể là lúa gạo sẽ phải nâng cao vị thế cạnh tranh trên cơ sở nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Điều này có thể đạt được thông qua tận dụng tiềm năng và cơ hội để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia tăng hàng nông sản, đồng thời giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Từ những cơ sở trên cần có những thay đổi tích cực góp phần xây dựng nền nông nghiệp tiên tiến và bền vững. 1.2.3. Đánh giá chung về phát triển sản xuất lúa trong vùng quy hoạch a) Thành tựu Trong hơn 10 năm qua An giang đã không ngừng nâng cao sản lượng lúa gạo của Tỉnh, từng bước cải thiện chất lượng lúa, gạo hàng hóa, áp dụng hoàn thiện các quy trình kỹ thuật giúp năng suất, sản lượng và chất lượng lúa gạo của tỉnh không ngừng được gia tăng, lấy chất lượng để nâng cao giá trị xuất khẩu và góp phần phát triển bền vững. Thông qua các hoạt động khuyến nông, nhiều tiến bộ kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất, đã đem lại hiệu quả cao: Công tác giống đã góp phần thành công trong sản xuất lúa của Tỉnh, An Giang là Tỉnh có phong trào sản xuất giống cộng đồng phát triển mạnh nhất ở vùng ĐBSCL, hình thành mạng lưới cung cấp giống ở khắp các huyện và số lượng tăng dần qua các năm: năm 2004 có 64 tổ giống (704 hộ nông dân), năm 2006: 177 tổ giống (2.353 hộ nông dân), năm 2008: 216 tổ nhân giống (3.339 hộ nông dân) và năm 2009: 225 tổ giống (3.301 hộ nông dân), năm 2010: 221 tổ (3.429 nông dân) tham gia sản xuất và cung cấp lúa giống cho nhu cầu tại địa phương với giá cả hợp lý, đã góp phần giải quyết nguồn giống tại chỗ cho nông dân. Năm 2004 hệ thống nhân giống cộng đồng cung cấp được 30% nhu cầu giống phục vụ cho sản xuất, đến năm 2006 là 50% (với diện tích nhân giống 9.722 ha) và đến năm 2008 đạt 90% (12.659,16 ha giống) và tỉ lệ này ổn định đến nay. Việc ứng dụng các các chương trình như “3 giảm 3 tăng” (đạt trên 85% diện tích) và “1 phải 5 giảm”, xuống giống tập trung né rầy,... đã có tác dụng tích cực góp phần làm giảm chi phí sản xuất, hạn chế tác động đến môi trường và nâng cao được hiệu quả sản xuất. Với nhiều chính sách, chủ trương hỗ trợ của Chính phủ và của Tỉnh về việc đầu tư máy móc, công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp nên khâu cơ giới hoá trong nông nghiệp đã phát triển, hiện tỉ lệ ứng dụng máy móc trong khâu làm đất, tưới tiêu và thu hoạch chiến trên 90%, khâu gieo sạ bằng máy chiếm 48% và sau thu hoạch (sấy lúa) chiếm 70% sản lượng lúa hè thu của Tỉnh b) Cơ sở của các thành tựu An Giang có lợi thế rất lớn để phát triển sản xuất lúa: - Điều kiện tự nhiên: nguồn nước mặt phong phú, đất đai màu mỡ, - Khả năng đa dạng hóa canh tác trên nền lúa 7 - Lực lượng nông dân canh tác lúa ở An Giang có kinh nghiệm sản xuất, có trình độ canh tác khá cao, luôn nhạy bén trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật - Được sự ủng hộ mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị các cấp - Sự hỗ trợ hệ thống khuyến nông của ngành nông nghiệp. - Nhiều chính sách, chủ trương của Trung ương, Tỉnh ban hành kịp thời phc5 vụ cho sản xuất lúa. c) Các vấn đề tồn tại - Hệ thống kho chứa lúa, gạo còn thiếu nên khả năng tồn trữ, chủ động nguồn hàng thấp, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu. - Tổ chức lại sản xuất dưới các hình thức hợp tác còn hạn chế, chậm được nhân rộng, còn nhiều tổ hợp tác, hợp tác xã yếu kém, trang trại ít và nhỏ bé, chưa thực sự là đầu mối để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. - Kết cấu hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu của một nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Đường giao thông nông thôn tuy đã được tôn cao, mở rộng, nhưng nhìn chung mặt đường còn hẹp, cầu yếu làm cho giao thông, vận chuyển máy móc, thiết bị còn hạn chế. Hệ thống điện đã kéo về đến nông thôn nhưng chưa thực sự đáp ứng nhu cầu cho sản xuất. - Quy mô sản xuất còn phân tán, nhỏ lẻ; việc xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chủ trương “liên kết 4 nhà” bước đầu đã được hình thành, nhưng quy mô còn nhỏ, chậm được triển khai nhân rộng do nhiều doanh nghiệp chưa có chiến lược xây dựng thương hiệu cho sản phẩm cuối cùng để gắn kết một cách chặt chẽ các tác nhân trong cả chuỗi giá trị từ sản xuất nguyên liệu, vận chuyển, sơ chế, chế biến và tiêu thụ. - Sức cạnh tranh của chất lượng sản phẩm trên thị trường chưa cao. - Xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch sản xuất còn nhiều hạn chế, chưa gắn với chế biến, nhu cầu tiêu thụ của thị trường và phù hợp với điều kiện đất đai của từng vùng sinh thái; mặt khác, thị trường luôn biến động dẫn đến quy hoạch thường bị phá vỡ, gây khó khăn trong công tác quản lý. - Việc biến đổi khí hậu, dẫn đến môi trường biến động phức tạp, thiên tai, dịch bệnh gia tăng tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. d) Nguyên nhân của các tồn tại - Thị trường thiếu tính ổn định (đầu ra, giá không ổn định); ảnh hưởng của dịch bệnh; chưa có quy hoạch đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu cây trồng. - Quy mô sản xuất nông hộ nhỏ lẻ, việc hợp tác mở rộng quy mô sản xuất chậm phát triển do phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo chưa có chiến lược xây dựng thương hiệu sản phẩm nên chưa thấy cần thiết phải liên kết với nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã xây dựng vùng nguyên liệu theo những tiêu chuẩn nhất định để bảo đảm quy mô, chất lượng nguyên liệu sản phẩm và đầu tư kho chứa trữ lượng lớn. - Cơ sở hạ tầng nông thôn nhất là giao thông thủy lợi chưa đồng bộ và việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi giao thông nội đồng còn thấp dẫn đến việc đưa tiến bộ khoa học công nghệ và máy móc, thiết bị vào đồng ruộng còn nhiều hạn chế. đ) Bài học kinh nghiệm * Điểm mạnh: 8 - An giang có nguồn nước dồi dào đảm bảo cho tưới tiêu ổn định trên đa phần diện tích canh tác lúa nước và nguồn phù sa bồi đắp hàng năm. - Cán bộ và nông dân có kinh nghiệm áp dụng tiến bộ kỹ thuật và các biện pháp khác để phòng chống dịch bệnh và tăng năng suất, chất lượng nông sản. - Kết quả thi đua thực hiện Chương trình sản xuất lúa theo hướng công nghiệp hoá trong 2 năm 2008-2009 giúp nâng cao nhận thức và trình độ sản xuất của nông dân cùng các ngành, các cấp ở địa phương. - Lãnh đạo các ngành, các cấp nhạy bén trong việc cập nhật và ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. - Người nông dân đã có ý thức được sự liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng * Điểm yếu: - Chất lượng nguồn nhân lực và trình độ chuyên môn người làm nông nghiệp còn hạn chế. Nhận thức về an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường của cộng đồng chưa cao. - Tích lũy từ sản xuất nông nghiệp thấp so với nhu cầu đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng. - Liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong việc xây dựng vùng nguyên liệu còn yếu. - Tổ chức sản xuất nông nghiệp chậm được đổi mới, cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ sản xuất còn nhiều yếu kém; thu nhập của người sản xuất còn thấp. Dần thiết lập hệ canh tác cây trồng theo hướng nông nghiệp bền vững, làm cơ sở cho việc quy hoạch sản xuất cho những năm tiếp theo Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả lâu dài và bền vững, cần phải giải quyết các vấn đề: - Mặt bằng đồng ruộng phải tương đối bằng phẳng, thiết kế đồng ruộng còn manh mún, thiết kế lại giao thông thủy lợi nội đồng, tưới tiêu hợp lý, khoa học. - Cần ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, xây dựng nền nông nghiệp sạch, sản xuất hàng hóa lớn theo hướng công nghiệp hóa, hiệu quả cao và bền vững. 9 Phần 2. Dự báo tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước đến phát triển sản xuất lúa tỉnh An Giang 2.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước - Nhu cầu lương thực trên thế giới rất lớn và ngày càng tăng do tăng dân số, ảnh hưởng biến đổi khí hậu và nhu cầu chế biến nhiên liệu sinh học. - Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển nhanh, nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật mới sẽ được ứng dụng mạnh vào sản xuất, tạo những bước đột phá mới về năng suất, chất lượng nông sản, trong đó có lương thực. - Chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Đảng và Nhà nước tạo động lực mạnh mẽ, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp nói chung và lương thực nói riêng. - Cơ chế, chính sách quản lý chất lượng nông sản ngày càng chặt chẽ giúp nâng cao chất lượng và giá trị nông sản. 2.2. Dự báo các nhân tố tác động đến phát triển sản xuất lúa - Nhiều cơ quan trong và ngoài nước dự báo dân số Việt Nam đến năm 2030: 105.477 ngàn người, tăng so với hiện nay khoảng trên 10.000 ngàn người (Hoàng Bá Thịnh, 2011). Do đó nhu cầu lượng thực cũng như đảm bảo an ninh lương thực là vấn đề cần được quan tâm - Dịch bệnh trên cây trồng như dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá luôn có nguy cơ bùng phát do xu thế tăng vụ ở các tỉnh ĐBSCL. - Giá cả nông sản trên thị trường thế giới biến động mạnh, cạnh tranh gay gắt giữa các nước xuất khẩu. - Giá vật tư nông nghiệp, phân bón và nhiên liệu biến động mạnh; còn nhiều hàng giả, hàng kém chất lượng. - Rào cản kỹ thuật đối với nông sản của một số nước có xu hướng gia tăng để bảo hộ sản xuất trong nước. - Nhiều chính sách của Trung Ương, địa phương ban hành liên quan đến phát triển nông nghiệp: đầu năm 2013 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp và địa phương cho Dự thảo Quyết định về các chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao giá trị gia tăng đối với sản xuất lúa gạo. - Thị trường: sự gia tăng nhập khẩu gạo của một số nước (Trung Quốc), mưa lũ bất thường cũng là những yếu tố chính xảy ra ảnh hưởng đối với sự biến động giá cả lúa gạo - Biến đổi khí hậu: + Theo báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu của liên hợp quốc (IPCC, 2007), lượng mưa trên lưu vực sông Mekong được “dự báo” (projected) là sẽ tăng trong khoảng thời gian mùa mưa, thậm chí có thể cả trong mùa khô ở một số vùng thuộc lưu vực. Hệ quả là, lưu lượng dòng chảy trên sông Mekong sẽ tăng lên trong hầu hết các tháng trong năm, đặc biệt là vào mùa mưa. Do vậy, các trận lũ lớn sẽ xuất hiện với tần suất nhiều hơn cũng như với cường độ lớn hơn (Hoanh và nnk, 2003; Kiem và nnk, 2008; Eastham và nnk, 2008). + Mực nước biển cũng được dự báo sẽ tăng lên, sẽ có thể làm vấn đề xâm nhập mặn trở nên trầm trọng hơn. Nước biển dâng cũng sẽ làm có những tác động bất lợi tới vấn đề lũ ở vùng thượng lưu của đồng bằng (Wassmann và nnk, 2004). 10 Biến đổi khí hậu toàn cầu hạn hán, lũ lụt, xâm nhiễm mặn,… gia tăng một phần sẽ làm ảnh hưởng đến An Giang (mặn xâm nhiễm ở Thoại Sơn). 11 Phần 3. Quy hoạch phát triển vùng sản xuất lúa công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển 3.1.1. Quan điểm phát triển - Thực hiện Nghi quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh An Giang ban hành kế hoạch cụ thể phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, cơ bản đến năm 2020 hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Tạo ra sản phẩm an toàn, nâng cao năng suất và phẩm chất, tăng thu nhập cho nông dân. - Quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng, theo hướng sản xuất hàng hóa - Phát huy nội lực và sự dụng tốt mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển nông nghiệp theo hướng xuất khẩu, sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Điều chỉnh quy hoạch sản xuất nông nghiệp phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với nâng cao chất lượng. - Xây dựng những chính sách đồng bộ, gắn kết chặt chẽ nghiên cứu với triển khai ứng dụng thực tế. Chú trọng công tác thị trường, sản xuất đáp ứng yêu cầu thị trường; Xây dựng mối quan hệ sản xuất tiên tiến trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. 3.1.2. Mục tiêu phát triển a) Mục tiêu tổng quát. Phát triển và ứng dụng rộng rãi, hiệu quả các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong sản xuất lúa, liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh; đồng thời đảm bảo an ninh lương thực và tăng thu nhập cho nông dân. Khai thác tiềm năng, lợi thế về đất đai và điều kiện tự nhiên trong việc sản xuất lúa. Phát triển sản xuất lúa theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho người sản xuất góp phần xóa đói giảm nghèo Nâng cao kiến thức, kỹ năng (quản lý) thay đổi tập quán canh tác của nông dân góp phần giúp nông dân vững tin trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. b) Mục tiêu cụ thể - Ứng dụng tổng hợp các tiến bộ kỹ thuật theo hướng công nghệ cao trong sản xuất lúa để đến năm 2020: + Tăng năng suất 0,3 - 0,4 tấn/ha so với không ứng dụng CNC + Giảm giá thành sản xuất từ 15 - 20 % so với nông dân không tham gia mô hình, nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu. + Mỗi huyện hình thành ít nhất 01 – 03 vùng sản xuất lúa ứng dụng tiến bộ kỹ thuật theo hướng công nghệ cao với quy mô tập trung: 80-100ha/vùng, liên kết 4 nhà góp phần giải quyết hạ giá thành sản xuất, bảo đảm đầu ra ổn định. 12 - Định hướng đến năm 2030 mỗi huyện có khoảng 3-5 vùng sản xuất lúa theo hướng công nghệ cao với quy mô tập trung: 100 – 200 ha, bảo đảm đầu ra ổn định. 3.2. Định hướng phát triển ngành hàng lúa cho vùng chuyên canh 3.2.1. Định hướng phát triển sản xuất lúa, nếp cho vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (xem phụ lục 1 bảng chi tiết đính kèm) Để đáp ứng yêu cầu mục tiêu đề ra cần xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, hướng về xuất khẩu, có năng suất ổn định, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu thị trường Đầu tư tập trung, tăng cường liên kết giữa các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong chuỗi giá trị. Tại các vùng sản xuất chuyên canh lúa, phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển các cụm trọng điểm (kho, bãi, nơi sơ chế sản phẩm). Ở mỗi vùng quy hoạch, có các tổ hợp tác liên kết nông nghiệp, tổ sản xuất giống nguyên chủng và xác nhận, cơ sở thu mua và sơ chế biến nông sản, đại lý cung cấp vật tư nông nghiệp, văn phòng tư vấn dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp,...áp dụng công nghệ, tiêu chuẩn tiên tiến, khép kín xử lý chất thải như rơm, trấu để tái tạo năng lượng phục vụ cho sản xuất thông qua các hình thức kết hợp trồng nấm rơm, sử dụng nấm trichoderma xử lý rơm rạ và ủ rơm thành dạng phân hữu cơ, ép trấu dạng than, sử dụng trấu sấy lúa,... Xung quanh các tổ, cơ sở này là các vùng cung cấp nguyên liệu đồng bộ sản xuất 1-3 loại giống lúa, liên kết bằng hợp đồng với công ty, doanh nghiệp để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm đồng thời đáp ứng được nhu cầu thị trường. 3.2.1.1. Sản xuất lúa giống: Bố trí thời vụ của vùng sản xuất lúa giống: trên cơ sở lịch thời vụ chung của cả khu vực; quy hoạch-chọn tiểu vùng để sản xuất lúa giống ở mỗi huyện, thị thành có lịch xuống giống sớm hơn lịch thời vụ phổ biến của vùng 5-10 ngày để khi thu hoạch đảm bảo cung cấp giống cho vùng quy hoạch sản xuất lúa hàng hóa; Tập trung nâng chất các cơ sở sản xuất lúa giống tại mỗi huyện, thị (ít nhất 01 cơ sở/huyện): đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác sản xuất lúa giống; đăng ký kiểm định – kiểm nghiệm để chất lượng đảm bảo tiêu chuẩn hạt giống; lúa giống được đóng bao, có nhãn mác (đăng ký kinh doanh), ....; Gắn kết các cơ sở sản xuất lúa giống vào vùng nguyên liệu cánh đồng mẫu lớn để cung cứng giống; Chọn giống để nhân: tập trung nhân các giống lúa trong cơ cấu giống chủ lực của Tỉnh (3-5 giống, tùy vùng), vừa đáp ứng nhu cầu xuất khẩu của các doanh nghiệp về chủng loại giống. a/ Giai đoạn 2013 – 2015: Sản xuất lúa giống: 1.654 ha ở 11 huyện, thị thành b/ Giai đoạn 2016 – 2020: Sản xuất giống: 2.806 ha ở 11 huyện, thị thành c/ Định hướng 2030: Sản xuất giống: 2.870 ha ở 11 huyện, thị thành Bảng 1. Diện tích sản xuất lúa giống Tt 1 Huyện Long Xuyên ĐVT: ha 2013-2015 Mỹ Thạnh Mỹ Thới Mỹ Hòa Bình Đức Mỹ Khánh 2016-2020 2021-2030 20 40 40 20 30 40 40 40 20 30 30 50 50 20 40 13 2 3 Châu Đốc Châu Phú Bình Thủy Bình Mỹ Bình Long TT.Cái Dầu Vĩnh Thạnh Trung Mỹ Phú Khánh Hòa Mỹ Đức Đào Hữu Cảnh Bình Chánh Thạnh Mỹ Tây Bình Phú Ô Long Vĩ 5 32 194 44 21 103 108 82 28 9 50 183 60 92 2,5 6,5 100 300 14,5 24 32 32 194 44 21 103 108 82 28 9 50 183 60 92 5 14,5 500 500 22 48 500 23 32 32 194 44 21 103 108 82 28 9 50 183 60 92 19,5 12 500 500 22 48 500 60 An Phú Tịnh Biên Tri Tôn Chợ Mới Thoại Sơn Tân Châu Châu Thành 60 Phú Tân 0 Tổng cộng 1,645 2,806 2,870 3.2.1.2. Sản xuất lúa theo GlobalGAP: Trên cơ sở các vùng sản xuất lúa theo tiêu chuẩn Global GAP đã hình thành từ năm 2010 tiếp tục duy trì hoạt động và đảm bảo các điều kiện để tái chứng nhận đạt yêu cầu. Ưu tiên tìm kiếm thị trường, đầu ra cho sản phẩm lúa theo tiêu chuẩn Global GAP. 4 5 6 7 8 9 10 11 Tổ hợp tác, HTX nông nghiệp “liên kết ngang” với các công ty cung ứng giống, vật tư nông nghiệp đến cuối vụ cho những nông hộ có nhu cầu, đồng thời Tổ hợp tác, HTX nông nghiệp đảm bảo việc kiểm soát đầu vào, đầu ra sản phẩm Đơn vị quản lý hệ thống chất lượng xây dựng quy trình sản xuất đạt tiêu chuẩn Global GAP từ khâu chuẩn bị đất, xuống giống đến thu hoạch. Yêu cầu nông dân tuyệt đối tuân thủ việc mua, bảo quản, sử dụng vật tư nông nghiệp, đặc biệt là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và bảo vệ nghiêm ngặt môi trường đồng ruộng. Mô hình này đòi hỏi tính tập thể cao và vai trò có tính quyết định của tổ hợp tác, HTX trong việc quản lý, kiểm soát dư lượng thuốc hóa học, ghi chép nhật ký sản xuất và đại diện ký hợp đồng hợp tổ chức tiêu thụ sản phẩm, nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế và hướng đến phát triển bền vững cho ngành hàng lúa gạo xuất khẩu trong tương lai. a/ Giai đoạn 2013 – 2015: Ổn định sản xuất lúa theo GlobalGAP: 100 ha b/ Giai đoạn 2016 – 2020: Sản xuất lúa theo GlobalGAP: 600 ha c/ Định hướng 2030: Sản xuất lúa theo GlobalGAP: 1.200 ha 14 Bảng 2. Diện tích sản xuất lúa theo GlobalGAP: Tt Huyện 1 Châu Phú 2 Tri Tôn 3 Thoại Sơn xã 2013-2015 Bình Chánh Tân Tuyến Vĩnh Khánh Tổng cộng 3.2.1.3. Sản xuất lúa thơm đặc sản: ĐVT: ha 2016-2020 35 35 30 100 2021-2030 200 200 200 400 400 400 600 1.200 Cần phải đảm bảo chỉ gieo sạ một vài giống chủ lực, có phẩm cấp gần nhau, sản lượng lớn, chất lượng cao để đáp ứng công tác xây dựng thương hiệu đối với sản xuất lúa thơm cũng như nếp đặc sản. Thực hiện áp dụng quy trình sản xuất theo “1 phải 5 giảm”, diện tích thu hoạch bằng máy đạt 97% diện tích xuống giống. Hệ thống sấy đủ sức đáp ứng nhu cầu. a/ Giai đoạn 2013 – 2015: Sản xuất lúa thơm đặc sản: 2.428,5 ha ở 4/11 huyện, thị thành (Long Xuyên, Châu Phú Tri Tôn và Tịnh Biên) b/ Giai đoạn 2016 – 2020: Sản xuất lúa thơm đặc sản: 3.688 ha ở 4/11 huyện, thị thành (Long Xuyên, Châu Phú, Tịnh Biên và Tri Tôn) c/ Định hướng 2030: Sản xuất lúa thơm đặc sản: 4.378 ha ở 4/11 huyện, thị thành (Long Xuyên, Châu Phú, Tịnh Biên và Tri Tôn) Bảng 3. Diện tích sản xuất lúa thơm đặc sản Tt Huyện xã Bình Mỹ Bình Chánh Bình Phú Bình Long Mỹ Thạnh Mỹ Thới Mỹ Hòa Bình Đức Mỹ Khánh 2013-2015 500 373.5 440 210 90 299 258 130 123 ĐVT: ha 2016-2020 500 498 1 Châu Phú 740 390 90 299 258 2 Long Xuyên 130 123 500 Tri Tôn 3 TT. Tịnh Biên 5 30 Văn Giáo 30 Tịnh Biên An Hảo 100 4 Tổng cộng 2,428.50 3,688.00 3.2.1.4. Sản xuất lúa chất lượng cao theo dạng cánh đồng lớn : 2021-2030 500 498 740 390 305 325 501 130 289 500 30 30 140 4,378.00 Thực hiện liên kết, các cơ quan quản lý Nông nghiệp của tỉnh đã làm cầu nối để các doanh nghiệp kinh doanh lương thực và các doanh nghiệp cung ứng đầu vào gặp nhau thông qua hợp đồng cụ thể. Sở Nông nghiệp & PTNT sẽ giới thiệu doanh nghiệp kinh doanh lương thực trao đổi trực tiếp chính quyền địa phương huyện, xã, các Hợp tác xã và một số nông dân giỏi về hợp đồng tiêu thụ trước khi xuống thảo luận trực tiếp với nông dân để tiến đến ký hợp đồng tiêu thụ. Nông dân sẽ được tập hợp theo tổ hợp tác, hợp tác xã do UBND xã, Phòng NN&PTNT, Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh tổ chức xây dựng. Nhà nước hỗ trợ thành lập các Tổ hợp tác, Hợp tác xã và đầu tư hoàn chỉnh đê bao đảm bảo sản xuất, nạo vét 15 kênh mương phục vụ tưới tiêu, chính sách cho vay đầu tư máy gặt đập liên hợp, đầu tư trạm bơm điện; hỗ trợ cán bộ và kinh phí tập huấn kỹ thuật 1 phải 5 giảm. Liên kết với Doanh nghiệp cung ứng giống, phân bón, thuốc BVTV với giá đại lý cấp I cung ứng cho nông dân đến cuối vụ không tính lãi. Doanh nghiệp tiêu thụ thu mua theo giá thị trường có thưởng cho nông dân từ 100-300 đồng/kg nếu lúa đạt yêu cầu về độ lẫn, tạp chất .v..v.. Trên các cánh đồng mẫu lớn nông dân chỉ trồng 1 - 2 loại giống đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, thường tập trung vào các giống chính như: Jasmine 85, OM 4218, OM 6976, Nếp CK92, CK 2003.... Tất cả nông dân đều phải áp dụng áp dụng và phát triển cơ giới hóa vào sản xuất lúa là điều rất cần thiết nhằm phát huy công suất hoạt động do quy mô diện tích lớn và tính đồng loạt của hoạt động sản xuất nông nghiệp như chuẩn bị đất, xuống giống, bón phân, phun thuốc, thu hoạch, phơi sấy. Ngoài ra, cơ giới hóa trong cùng một thời điểm giúp ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kĩ thuật và các hoạt động cơ giới vào sản xuất như cày ải kết hợp san phẳng mặt ruộng điều khiển bằng tia lazer kết hợp bón lót, phòng trừ cỏ dại, gặt đập liên hợp, thu hoạch, giúp giảm được khoảng 50% chi phí so với thu hoạch thủ công. Đặc biệt, trong bối cảnh năng lực phơi sấy, tồn trữ của người dân còn khó khăn thì thu hoạch bằng máy giúp tránh tình trạng giảm chất lượng do không được bảo quản tốt. a/ Giai đoạn 2013 – 2015: Sản xuất lúa, nếp chất lượng cao theo dạng cánh đồng lớn: 18.034 ha ở 10/11 huyện, thị thành b/ Giai đoạn 2016 – 2020: Sản xuất lúa, nếp chất lượng cao theo dạng cánh đồng lớn: 71.793 ha ở 10/11 huyện, thị thành c/ Định hướng 2030: Sản xuất lúa, nếp chất lượng cao theo dạng cánh đồng lớn: 90.932 ha ở 10/11 huyện, thị thành Bảng 4. Diện tích sản xuất lúa chất lượng cao theo dạng cánh đồng Tt Huyện Xã 1 Vĩnh Tế Vĩnh Châu 2 Bình Mỹ Bình Long Mỹ Đức Bình Chánh TT. Cái Dầu Châu Đốc Châu Phú An Phú 3 Tịnh Biên 4 Vĩnh Trường Vĩnh lộc Vĩnh Hậu Phú Hữu Tân Lập Núi Voi Tân Lợi An Nông Văn Giáo 2013-2015 600 300 300 8,367 2,082 1,700 2,850 1,735 100 20 40 40 2,000 500 500 500 500 2016-2020 927 427 500 14,455 4,164 3,600 2,850 3,760 81 300 20 40 40 200 5,000 1,200 800 800 1,000 600 ĐVT: ha 2021-2030 927 427 500 14,455 4,164 3,600 2,850 3,760 81 300 20 40 40 200 7,000 1,500 1,500 1,000 1,000 1,000 16 Vĩnh Trung 5 6 7 Tri Tôn Chợ Mới Long Điền A Long Điền B Nhơn Mỹ Kiến An Hòa Bình Kiến Thành Tấn Mỹ An Thạnh Trung Long Kiến An Bình Tây Phú Vọng Thê Thoại Sơn Vĩnh Khánh Định Thành Vọng Đông Bình Thành Thoại Giang 100 2,867 704 888 100 270 310 373 222 1.500 600 150 750 1,000 Tân Châu 8 Tân An Tân Thạnh Long An Châu Phong 1,000 1.500 Châu Thành 9 Vĩnh Bình Vĩnh Nhuận Vĩnh An Tân Phú - Phú Tân 10 Phú Lâm Phú An Tổng cộng 16,534 600 500 3,637 704 888 100 270 310 373 222 425 345 3.779 1,218 615 1,320 400 226 2,000 200 1,800 4,590 1,500 1,250 1,400 440 959 959 71,793 1,000 500 3,637 704 888 100 270 310 373 222 425 345 7.236 1,819 1,072 2,170 400 226 233 1,123 193 5,345 1,010 2,600 755 980 4,590 1,500 1,250 1,400 440 2,494 959 1,535 90,932 3.2.1.4. Sản xuất lúa Japonica: Nông dân phải liên kết với nhau theo các tổ hợp tác để tận dụng ưu thế sản xuất theo quy mô (như bơm nước tưới tiêu, xuống giống đồng loạt, gia cố đê bao, chia sẻ kinh nghiệm…), để giảm chi phí chăm sóc và thu hoạch Nông dân được Công ty ký hợp đồng cung ứng giống, vật tư nông nghiệp đến cuối vụ và tiêu sản phẩm lúa với giá cố định từ đầu vụ nên tránh được rủi ro biến động giá, yên tâm sản xuất. Công ty Angimex – Kitoku chủ động được vùng nguyên liệu lúa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. 17 a/ Giai đoạn 2013 – 2015: Sản xuất lúa nhật: 480 ha tại TP. Long Xuyên và huyện Châu Phú b/ Giai đoạn 2016 – 2020: Sản xuất lúa nhật: 510 ha tại TP. Long Xuyên và huyện Châu Phú c/ Định hướng 2030: Sản xuất lúa nhật: 860 ha tại TP. Long Xuyên và huyện Châu Phú Bảng 5. Diện tích sản xuất lúa nhật ĐVT: ha Tt Huyện xã 2013-2015 Long Xuyên 400 1 Bình Phú 80 2 Châu Phú Tổng cộng 480 3.2.1.5. Sản xuất lúa Nàng nhen hữu cơ: 2016-2020 400 110 510 2021-2030 750 110 860 Trên cơ sở các vùng sản xuất lúa Nàng nhen của huyện Tri Tôn trong thời gian qua tiếp tục duy trì hoạt động và nâng lên một bước mới sản xuất theo hướng hữu cơ đảm bảo gạo đặc sản sạch. Nông dân cần phải liên kết với nhau theo các tổ hợp tác để tận dụng ưu thế sản xuất theo quy mô (như bơm nước tưới tiêu, xuống giống đồng loạt, gia cố đê bao, chia sẻ kinh nghiệm…), để giảm chi phí chăm sóc và thu hoạch cũng như xây dựng thương hiệu đối với sản xuất lúa Nàng nhen hữu cơ cũng như nếp đặc sản a/ Giai đoạn 2013 – 2015: Sản xuất lúa Nàng nhen: 5ha ở Tịnh Biên b/ Giai đoạn 2016 – 2020: - Sản xuất lúa Nàng nhen hữu cơ: 500 ha ở Tri Tôn - Sản xuất lúa Nàng nhen: 160ha ở Tịnh Biên (xã Văn Giáo 30ha; TT Tịnh Biên 30ha, An hảo 100ha tại Xà Nu xã An Hảo). c/ Định hướng 2030: - Sản xuất lúa Nàng nhen hữu cơ: 500 ha ở Tri Tôn - Sản xuất lúa Nàng nhen: 200ha ở Tịnh Biên (xã Văn Giáo 30ha; TT Tịnh Biên 30ha, An hảo 140ha tại Xà Nu xã An Hảo) Bảng 6. Diện tích sản xuất lúa nàng nhen Tt Huyện xã TT. Tịnh Biên Văn Giáo An Hảo 1 Tịnh Biên 2 Tri Tôn Tổng cộng 3.2.1.6. Sản xuất lúa mùa nổi: ĐVT: ha 2013-2015 5 2016-2020 160 2021-2030 200 5 30 30 100 500 30 30 140 500 660 700 - Bảo tồn 100 ha vào năm 2016 và mở rộng lên 500 ha vào năm 2030 để khôi phục mô hình canh tác lúa đặc sản của vùng Bảy Núi, sản xuất loại gạo sạch. Việc khôi phục bảo tồn cây lúa mùa nổi còn với mục đích tận dụng rơm rạ để phát triển cây màu, tăng vòng quay cho vùng đất Bảy Núi lên 1 vụ lúa - 1 vụ màu/năm. 18 Xây dựng thương hiệu gạo hữu cơ sạch cung cấp cho thị trường và phát triển du lịch sinh thái vào mùa nước nổi. Nghiên cứu phân bón hữu cơ trên lúa mùa nổi để qua đó tác động cho độ dẻo, thơm của hạt gạo làm ra và tăng năng suất. a/ Giai đoạn 2016 – 2020: Sản xuất lúa mùa nổi: 200 ha ở xã Vĩnh Phước, huyện Tri Tôn c/ Định hướng 2030: Sản xuất lúa mùa nổi: 500 ha ở xã Vĩnh Phước, huyện Tri Tôn 3.2.2 Danh mục các dự án đầu tư ưu tiên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra cần ưu tiên xây dựng và triển khai thực hiện một số dự án như sau: a/. Dự án khảo nghiệm, tuyển chọn, nhân và phục tráng giống theo hướng công nghệ cao: - Nội dung thực hiện: tuyển chọn, khảo nghiệm, nhân và phục tráng giống theo hướng ứng dụng kết quả tuyển chọn bằng công nghệ cao của Viện, Trường - Địa điểm thực hiện: 11 huyện, thị thành trong tỉnh - Đơn vị thực hiện: Sở NN&PTNT An Giang phối hợp Viện lúa ĐBSCL, Viện NC.PTĐBSCL, Viện KHNN Miền Nam,... - Dự kiến kinh phí thực hiện: 10 tỷ đồng. Trong đó có 4 giai đoạn Tt Giai đoạn Kinh phí (triệu đồng) Nội dung thực hiện 1 Giai đoạn 1 (2014-2015) 1.000 Tuyển chọn giống lúa mới theo công nghệ cao 2 Giai đoạn 2 (2016 – 2020) 3.000 Khảo kiểm nghiệm và nhân giống phục vụ vùng quy hoạch 3 Giai đoạn 3 (2021 - 2025) 4 Khảo kiểm nghiệm và nhân giống phục vụ vùng quy hoạch Khảo kiểm nghiệm và nhân giống phục Giai đoạn 4 (2026 - 2030) 3.000 vụ vùng quy hoạch - Nguồn kinh phí dự kiến: vốn Tỉnh và vốn đối ứng của nông dân 3.000 b/. Các dự án liên kết sản xuất lúa ứng dụng công nghệ - Nội dung thực hiện: thực hiện các mô hình mẫu tại địa phương như, sản xuất giống, sản xuất lúa theo GlobalGAP, sản xuất lúa thơm, nếp đặc sản, sản xuất lúa Nàng nhen hữu cơ, sản xuất lúa mùa nổi, sản xuất lúa chất lượng cao theo dạng cánh đồng mẫu. Huấn luyện đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ và nông dân - Địa điểm thực hiện: 11 huyện, thị thành trong tỉnh - Dự kiến kinh phí thực hiện: 95 tỷ đồng ở 4 giai đoạn (từ năm 2014 – 2030) TT 1 Giai đoạn Giai đoạn 1 (2014-2015) Kinh phí (triệu đồng) 5.000 Nội dung thực hiện Hỗ trợ mô hình sản xuất: - Sản xuất giống - Sản xuất lúa theo GlobalGAP - Sản xuất lúa thơm, nếp đặc sản 19 2 Giai đoạn 2 (2016 – 2020) 30.000 3 Giai đoạn 3 (2021 - 2025) 30.000 4 Giai đoạn 4 (2026 - 2030) 30.000 - Sản xuất lúa chất lượng cao theo dạng cánh đồng mẫu - Sản xuất lúa nhật Hỗ trợ mô hình sản xuất: - Sản xuất giống - Sản xuất lúa theo GlobalGAP - Sản xuất lúa thơm, nếp đặc sản - Sản xuất lúa Nàng nhen hữu cơ - Sản xuất lúa mùa nổi - Sản xuất lúa chất lượng cao theo dạng cánh đồng mẫu - Sản xuất lúa nhật Duy trì, cập nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật và nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả Duy trì, cập nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật và nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả - Nguồn kinh phí dự kiến: vốn Tỉnh; huyện; doanh nghiệp cung ứng vật tư nông nghiệp và kinh doanh lúa gạo; vốn dân. c/. Các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hệ thống kênh mương, trạm bơm để chủ động tưới, tiêu cho vùng sản xuất lúa CNC. (chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn tỉnh) 3.2.3 Bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch vùng sản xuất lúa CNC đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Phụ lục 2 và 3) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan