Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy định của pháp luật về hoạt động thu nhập chứng cứ trong giải quyết tranh chấ...

Tài liệu Quy định của pháp luật về hoạt động thu nhập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án cấp sơ thẩm (tt)

.PDF
14
90
83

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................... i Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii Mục lục ...........................................................................................................................iii Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt ...................................................................................... vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Mục tiêu ................................................................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 6 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ..................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 7 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM ............................................................................................................. 8 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHỨNG CỨ ......................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm chứng cứ ....................................................................................... 8 1.1.2. Đặc điểm của chứng cứ .................................................................................. 9 1.1.3. Phân loại chứng cứ ....................................................................................... 11 1.1.4. Vai trò của chứng cứ .................................................................................... 12 1.2. HOẠT ĐỘNG THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM ...................................................................................................................... 13 1.2.1. Khái niệm hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm............................................................. 13 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm............................................................. 16 1.2.3. Ý nghĩa của hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm............................................................. 17 iii 1.2.4. Chủ thể thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm ..................................................................................... 19 1.2.4.1. Tòa án .................................................................................................... 19 1.2.4.2. Đương sự, người đại diện của đương sự ............................................... 20 1.2.4.3. Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự ............................ 22 1.3. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM ........................... 23 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1994 ................................................ 23 1.3.2. Giai đoạn từ năm 1994 đến trước năm 2005 ................................................ 25 1.3.3. Giai đoạn từ năm 2005 đến 2015 ................................................................. 26 1.3.4. Giai đoạn từ năm 2015 đến nay.................................................................... 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ....................................................................................................................................... 31 2.1. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM .................................................. 31 2.1.1. Quy định về hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm ............ 31 2.1.2. Quy định về hoạt động thu thập chứng cứ của Viện kiểm sát trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm................................... 34 2.1.3. Quy định về hoạt động thu thập chứng cứ của đương sự ............................. 36 2.1.4. Quy định về hoạt động thu thập chứng cứ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự........................................................................................... 38 2.1.5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp chứng cứ ............................................................................................................................ 39 2.1.6. Quy định về nguồn chứng cứ và xác định chứng cứ .................................... 41 2.1.7. Quy định về ủy thác trong thu thập chứng cứ .............................................. 43 iv 2.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM .................................................. 44 2.2.1. Bất cập về điều kiện thu thập chứng cứ ....................................................... 44 2.2.2. Bất cập về xác định chứng cứ khi tiến hành thu thập................................... 50 2.3. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THU THẬP CHỨNG CỨ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM .................................................. 54 2.3.1. Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm........................... 54 2.3.2. Kiến nghị cụ thể hoàn thiện pháp luật về hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm .................... 55 2.3.2.1. Về quy định hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm ..... 55 2.3.2.2. Về quy định hoạt động thu thập chứng cứ của Viện kiểm sát ................ 56 2.3.2.3. Về quy định hoạt động thu thập chứng cứ của đương sự ...................... 57 2.3.2.4. Về quy định hoạt động thu thập chứng cứ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ................................................................................. 58 2.3.2.5. Về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp chứng cứ cho người thu thập .............................................................................. 59 2.3.2.6. Về nguồn chứng cứ và xác định chứng cứ ............................................. 60 2.3.2.7. Về ủy thác trong thu thập chứng cứ ....................................................... 61 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 64 v DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự BLDS : Bộ luật dân sự CBXX : Chuẩn bị xét xử HĐTP : Hội đồng thẩm phán TAND : Tòa án nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân vi MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (sau đây viết tắt là BLTTDS năm 2015) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 là cơ sở pháp lý tạo điều kiện hữu hiệu cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc xét xử và áp dụng pháp luật. Với tư cách là luật hình thức bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ tố tụng phát sinh trong quá trình Tòa án giải quyết các vụ việc dân sự, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật1. BLTTDS năm 2015 tiếp tục thực hiện mô hình tố tụng “xét hỏi kết hợp với tranh tụng” đã xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng; thực hiện tốt việc tranh tụng, xem đó là khâu đột phá của hoạt động xét xử; tạo điều kiện cho đương sự chủ động thu thập chứng cứ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ… Những sửa đổi, bổ sung đó góp phần tháo gỡ những bất cập, vướng mắc trong thực tiễn, nâng cao chất lượng bản án, quyết định của Tòa án. Chứng cứ là vấn đề trung tâm và quan trọng của tố tụng dân sự. Mọi hoạt động chứng minh chủ yếu xoay quanh vấn đề chứng cứ, mọi giai đoạn tố tụng được mở ra, kết thúc và kết quả đều phụ thuộc phần lớn vào chứng cứ. Khi tham gia vào vụ việc tranh chấp mỗi chủ thể đều hướng đến một mục đích nhất định. Để đạt mục đích trong tranh chấp thì hoạt động thu thập chứng cứ là hoạt động cơ bản nhất để các chủ thể chứng minh. Mỗi chủ thể tham gia đều có quyền và nghĩa vụ nhất định trong hoạt động thu thập chứng cứ. Trong đó đương sự “chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp… Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định”2. Như vậy, BLTTDS năm 2015 xác định chủ thể có trách nhiệm chứng minh chủ yếu là đương sự, Tòa án có trách nhiệm xem xét các tình tiết của vụ án, căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết yêu cầu của đương sự. Tuy nhiên, khi xét thấy các tài 1 2 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Luật số: 92/2015/QH13) ngày 25/11/2015, Điều 1. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Luật số: 92/2015/QH13) ngày 25/11/2015, Khoản 1 Điều 6. 1 liệu chứng cứ do đương sự cung cấp không đủ cơ sở giải quyết vụ án hoặc các đương sự không thể cung cấp được các chứng cứ cần thiết trong các trường hợp quy định Thẩm phán sẽ tiến hành một số biện pháp để thu thập chứng cứ. Các hoạt động thu thập chứng cứ của từng chủ thể được quy định trong BLTTDS năm 2015 khá cụ thể. Tuy nhiên, qua thực tiễn áp dụng các quy định về hoạt động thu thập chứng cứ tại Tòa án cấp sơ thẩm trong giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại vẫn còn bộc lộ một số vướng mắc, bất cập cần phải làm sáng tỏ như: đã có những cách hiểu khác nhau về hậu quả mà đương sự phải chịu khi không thu thập, giao nộp đủ chứng cứ và vai trò hỗ trợ đương sự trong việc thu thập, xác minh chứng cứ của Tòa án; trong thực tiễn xét xử một số Tòa án còn lúng túng, có khi áp dụng chưa thống nhất về điều kiện Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ, biện pháp thu thập chứng cứ cần áp dụng, về vai trò cung cấp chứng cứ của đương sự, về thời hạn giao nộp chứng cứ của đương sự, về hoạt động cung cấp chứng cứ của các chủ thể khác… Từ đó dẫn đến chất lượng xét xử chưa đảm bảo, tỷ lệ bản án, quyết định sơ thẩm bị hủy, sửa vẫn còn cao, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Từ những bất cập và thực tiễn xét xử sơ thẩm các vụ án kinh doanh, thương mại nên em chọn đề tài “Quy định của pháp luật về hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm” để làm luận văn thạc sĩ với mong muốn sẽ làm rõ những vấn đề liên quan đến hoạt động thu thập chứng cứ góp phần nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại của Tòa án cấp sơ thẩm. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trong thời gian qua, vấn đề về hoạt động thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự được nhiều học viên, chuyên gia pháp luật và những người làm thực tiễn quan tâm nghiên cứu. Nhiều công trình nghiên cứu có liên quan vấn đề này đã được công bố như: (1) Trường Đại học luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân. Đây là công trình mang tính khoa học pháp lý cao trong lĩnh vực tố tụng dân sự. Công trình đã phân tích và làm rõ những chế định cơ bản, trong đó có chế định về chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự. Qua đó, đã nêu lên những quy định về thu thập chứng cứ của tất cả các chủ thể chứng minh. Đặc biệt đây là công trình được viết dựa trên những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2 năm 2015. Tuy nhiên, công trình cũng chỉ nêu lên những quy định chung của tố tụng dân sự, chưa có những phân tích sâu về lĩnh vực kinh doanh, thương mại. (2) Tưởng Duy Lượng (2014), Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử, NXB Chính trị quốc gia-sự thật. Đây là công trình khoa học được đánh giá cao và đã làm rõ được những vấn đề lý luận và cũng phân tích được nhiều vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Với kinh nghiệm của người làm công tác xét xử, tác giả đã phân tích thấu đáo những vấn đề thực tiễn và đưa ra nhiều kiến nghị phù hợp. Tuy nhiên, công trình được tác giả nghiên cứu khi Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 chưa được ban hành nên có những vấn đề đã được bổ sung, sửa đổi. (3) Vũ Văn Đồng (năm 2006), Chứng cứ và vấn đề chứng minh trong BLTTDS, Luận văn thạc sĩ luật học bảo vệ tại trường Đại học Luật Hà Nội. Ở công trình này, tác giả đã phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận chung về chứng cứ và vấn đề chứng minh; nêu lên thực trạng quy dịnh của pháp luật về chứng cứ và chứng minh, qua đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ mới phân tích những vấn đề chung nhất về tranh chấp dân sự mà chưa có những phân tích riêng về các tranh chấp kinh doanh, thương mại. (4) Nguyễn Minh Hằng (năm 2007), Chế định chứng minh trong tố tụng dân sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ bảo vệ tại trường Đại học Luật Hà Nội. Tác giả đã có những nghiên cứu và khái quát về lý luận một cách sâu sắc về chế định chứng minh trong tố tụng dân sự. Thông qua công trình, tác giả đã làm rõ nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề chứng minh trong tố tụng dân sự. Thông qua đó tác giả cũng làm rõ nhiều vấn đề về hoạt động chứng minh, về chủ thể chứng minh, về vấn đề thu thập chứng cứ... Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu dựa trên các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 đến nay đã được sửa đổi, bổ sung hai lần; về hoạt động thu thập chứng cứ trong tranh chấp kinh doanh, thương mại chỉ được tác giả nêu sơ lược, chưa có những phân tích riêng để làm rõ những vấn đề đặc thù trong lĩnh vực này. (5) Viện khoa học xét xử của TAND tối cao (năm 2002) Thu thập và đánh giá chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, thực trạng và giải pháp, công trình nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Đây là công trình nghiên cứu của các tác giả trực tiếp làm công tác xét xử. Qua đó, các tác giả đã đi sâu phân tích làm rõ những thực trạng của hoạt động thu thập và đánh giá chứng cứ qua công tác xét xử các vụ án dân sự. Trong đó, các tác giả cũng phân tích thực trạng đối với các tranh chấp về kinh doanh, 3 thương mại. Tuy nhiên, mức độ phân tích, nêu vấn đề trong lĩnh vực kinh doanh thương mại chưa sâu, chưa làm rõ được những đặc điểm nổi bật. Nhìn chung, các công trình trên đã khái quát về hoạt động chứng minh của các chủ thể chứng minh trong tố tụng dân sự được quy định trong BLTTDS năm 2004 và BLTTDS sửa đổi năm 2011 và nêu ra một số vướng mắc, bất cập phát sinh từ thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến hoạt động cung cấp chứng cứ và nghĩa vụ chứng minh của đương sự. Đồng thời đã khái quát được thực trạng, vướng mắc về hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa án trong tố tụng dân sự và đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật ở thời điểm này. Tuy nhiên, các tác giả chỉ nghiên cứu những vấn đề chung trong tố tụng dân sự, chưa nghiên cứu về đặc thù thu thập chứng cứ trong tranh chấp kinh doanh, thương mại nên chưa phân tích sâu về hoạt động thu thập chứng cứ của đương sự, Tòa án và các chủ thể khác trong tranh chấp kinh doanh, thương mại. Từ đó, những vướng mắc, bất cập trong hoạt động thu thập chứng cứ tại Tòa án cấp sơ thẩm đối với tranh chấp kinh doanh, thương mại chưa được phân tích, đánh giá toàn diện và chưa có những kiến nghị cần thiết. Bên cạnh đó, một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành một số tác giả đã phân tích những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu như: (1) “Một vài suy nghĩ về vấn đề chứng cứ và chứng minh được quy định trong BLTTDS” của tác giả Tưởng Duy Lượng đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân (số 10 và 11, năm 2004). Qua bài viết, tác giả đã nêu một số vướng mắc trong vấn đề chứng cứ và chứng minh trong bộ luật tố tụng dân sự năm 2004. Từ đó, tác giả đã phân tích những vấn đề mới trong Bộ luật tố tụng dân sự 2004 so với các pháp lệnh thủ tục trước đây. Đồng thời tác giả cũng đề xuất một só giải pháp để thực hiện trong thực tiễn. (2) “Bàn về chế định chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự” của tác giả Phạm Thái Quý, tạp chí Dân chủ và pháp luật (số 12, năm 2008). Tác giả đã phân tích một số vấn đề về chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự. Thong qua đó, đã nêu lên một số bất cập, vướng mắc khi thực hiện vấn đề chứng minh và về chứng cứ trong thực tiễn áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004. Đồng thới tác giả cũng có một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật. (3) Thời hạn giao nộp chứng cứ của đương sự và phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo quy định của BLTTDS năm 2015 của tác giả Bùi Thị Huyền, tạp chí Kiểm sát (số 10/2016). Trong phạm vi bài viết, tác giả đã phân 4 tích quy định mới của Bộ luật tó tụng dân sự năm 2015 là phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tác giả cũng đã phân tích sâu về thời hạn giao nộp chứng cứ của đương sự, nêu lên những cách hiểu, cách áp dụng khác nhau trong thực tiễn về thời hạn đương sự giao nộp chứng cứ. Qua đó tác giả đưa ra ý kiến của mình trong việc hoàn thiện pháp luật. (4) Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo quy định của BLTTDS của Viên Thế Giang, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (số 12/2005). Đây là bài viết đã nêu lên đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại vè mọt số vấn đề về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại. Tuy nhiên, bài viết cũng chỉ nêu sơ lược và chung nhất về tranh chấp kinh doanh thương mại mà chưa có những phân tích có tính hệ thống. Các nghiên cứu này đã đề cập đến một số vấn đề về mặt lý luận, phát hiện và kiến nghị khắc phục những thiếu sót, vướng mắc từ thực tiễn áp dụng có liên quan đến hoạt động thu thập chứng cứ. Tuy nhiên, các tác giả chỉ tiếp cận vấn đề ở một khía cạnh hẹp mà ít có góc nhìn tổng thể, bao quát vấn đề trên thực tiễn áp dụng. Trong đó những vấn đề liên quan đến hoạt động thu thập chứng cứ trong tranh chấp kinh doanh thương mại chỉ được nêu vắn tắt, chưa có sự phân tích sâu. Mặt khác, các công trình nghiên cứu, các bài viết nêu trên được các tác giả nghiên cứu, phân tích dựa trên quy định của pháp luật cũ, trước khi BLTTDS năm 2015 được thông qua. Trong đó có một số quy định về chủ thể chứng minh, cung cấp chứng cứ, các biện pháp thu thập chứng cứ đã được sửa đổi, bổ sung. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về vấn đề hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện nhằm kiến nghị hoàn thiện pháp luật là cần thiết. Trong quá trình thực hiện đề tài, các công trình, bài viết trên là nguồn tài liệu tham khảo quý giá giúp cho tác giả hoàn thành luận văn của mình. 3. MỤC TIÊU 3.1. Mục tiêu chung Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận chung nhất, thực trạng và những hạn chế quy định của pháp luật về hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm. Qua đó, phân tích làm rõ những 5 bất cập, vướng mắc và đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề này. 3.2. Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung như đã nêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được xác định cụ thể như sau: Một là, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về chứng cứ và hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm. Hai là, phân tích các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án để làm rõ thực trạng pháp luật trong hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm. Ba là, trên sở phân tích những hạn chế và bất cập tác giả có một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các quy định của pháp luật về hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: đề tài giới hạn ở việc phân tích các quy định về hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại được quy định trong BLTTDS năm 2015.` - Về không gian: Luận văn phân tích thực trạng quy định của pháp luật trên cơ sở phân tích, đánh giá một số bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm liên quan đến vấn đề nghiên cứu trong phạm vi cả nước. Luận văn không nghiên cứu về uỷ thác tư pháp liên quan đến chứng cứ có yếu tố nước ngoài - Về thời gian: Luận văn phân tích số liệu và các bản án, quyết định sơ thẩm từ khi BLTTDS năm 2015 có hiệu lực cho đến nay. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề cải cách tư pháp và 6 xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong từng chương sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp như: - Chương 1, chủ yếu áp dụng phương pháp phân tích, so sánh để làm rõ những vấn đề lý luận vê chứng cứ và hoạt động thu thập chứng cứ; - Chương 2, chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, bình luận, thống kê, tổng hợp để làm rõ thực trạng các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng qua các bản án đã xét xử. Các phương pháp này được áp dụng để phân tích và bình luận các quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành. Qua đó, tổng hợp vướng mắc và đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật. 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI Đề tài là một công trình nghiên cứu phản ảnh toàn diện và có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động thu thập chứng cứ tại TAND trong quá trình giải quyết vụ việc kinh doanh thương mại. Luận văn đánh giá những ưu điểm, hạn chế của quy định pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam để từ đó đề xuất những giải pháp thiết thực khắc phục những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Đề tài được ứng dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa án cũng như đảm bảo chất lượng xét xử, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia thành 02 chương: Chương 1: Lý luận về hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án cấp sơ thẩm Chương 2: Thực trạng quy đinh pháp luật về hoạt động thu thập chứng cứ trong giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm và kiến nghị hoàn thiện. 7 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Văn bản pháp luật 1. Hiến pháp 2013. 2. Bộ luật dân sự 2015 (Luật số: 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015. 3. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Luật số: 92/2015/QH13) ngày 25/11/2015. 4. Luật Thương mại 1997 (Luật số: 58/L-CTN) ngày 10/5/1997. 5. Luật Thương mại 2005 (Luật số 36/2005/QH11) ngày 14/6/2005. 6. Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 (Luật số: 62/2014/QH13) ngày 24/11/2014. 7. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994. 8. Nghị quyết số: 04/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn thi hành một số quy định về “Chứng minh và chứng cứ” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sữa đổi, bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tiếng Việt 1. Phạm Thái Quý Bài (2008), “Bàn về chế định chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (12). 2. Bản án số: 12/2017/KDTM-PT ngày: 17/11/2017 của TAND tỉnh Bến Tre. 3. Bản án số 110/2017/KDTM-PT ngày 07/12/2017 của TAND Thành phố Hà Nội. 4. Nguyễn Công Bình (2011), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 5. Nguyễn Công Bình (2005), “Các quy định về chứng minh trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Luật học, (2). 6. Viên Thế Giang (2005), “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo quy định BLTTDS”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (12). 7. Lê Thu Hà (2006), Bình luận khoa học một số vấn đề của pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 8. Nguyễn Minh Hằng (2007), Chế định chứng minh trong tố tụng dân sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. 9. Phan Chí Hiếu (2005), “Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh theo BLTTDS và các vấn đề đặt ra trong thực tiễn thi hành”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (6). 64 10. Lương Thị Hợp (2012), “Một số vấn đề trong Bộ luật Tố tụng dân sự cần được sủa đổi, hướng dẫn”, Tạp chí tòa án nhân dân, (2). 11. Bùi Thị Huyền (2016), “Thời hạn giao nộp chứng cứ của đương sự và phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo quy định của BLTTDS năm 2015”, Tạp chí Kiểm sát, (10). 12. Trần Đình Khánh (2005), “Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thương mại và lao động theo BLTTDS năm 2004”, Tạp chí Kiểm sát, (1). 13. Tưởng Duy Lượng (2014), Pháp luật tố tụng xét xử và thực tiễn xét xử, Nxb Chính trị quốc gia- sự thật, Hà Nội; 14. Tưởng Duy Lượng (2004), “Một vài suy nghĩ về vấn đề chứng cứ và chứng minh được quy định trong Bộ luật TTDS”, Tạp chí Toà án nhân dân, (10+11). 15. Tưởng Duy Lượng (2005), “Chứng cứ và chứng minh - Sự thay đổi nhận thức trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”, Đặc san nghề Luật, (10). 16. Nguyễn Đức Mai (2012), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; 17. Quách Hữu Thái (2010), “Thực tiễn TTDS rối trong xác định tranh chấp kinh doanh”, Báo pháp luật TPHCM, ngày 2/4/2010. 18. Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2012), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam,, NXB Hồng Đức, thành phố Hồ Chí Minh; 19. Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội; 20. Phan Thanh Tùng (2012), “Bàn về điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự về định giá tài sản”, Tạp chí TAND, (10). 21. Tòa án nhân dân tối cao (2018), Báo cáo tổng kết công tác 2017. 22. Vũ Thị Hồng Vân (2006), “Về mở rộng thẩm quyền của Tòa án cấp huyện trong việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại theo BLTTDS”, Tạp chí Kiểm sát, (1). 23. Nguyễn Văn Xô (1999), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. Tài liệu điện tử 24. Nguyễn Văn Lin, Nguyễn Thị Hạnh, “Vai trò của Thẩm phán trong thu thập chứng cứ”, Tạp chí nghiên http://www.toaan.gov.vn/portal/ 65 cứu lập pháp điện tử, page/portal/tandtc/Baiviet?p_page_id=1754190&p_cateid=1751909&articl e_details=1&item_id=21316375, truy cập ngày: 27/10/2017. 25. Thái Chí Bình, Một vài ý kiến về hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa án khi giải quyết vụ việc dân sự, http://tks.edu.vn/thong-tin-khoa-hoc/chitiet/81/576, truy cập ngày: 10/3/2018. 26. Tống Công Cường (2006), “Quan niệm về nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng dân sự nước ta”, Tạp chí Khoa học pháp lý 6 (37), https://thongtinphapluat dansu.edu.vn/2010/02/12/4458-2/#more-14254, truy cập ngày: 10/4/2018. 27. Lê Văn Thiệp (2016), Chứng cứ điện tử trong giải quyết kinh doanh, thương mại, Tạp chí Kiểm sát, số 5, http://kiemsat.vn/chung-cu-dien-tu-trong-giaiquyet-tranh-chap-kinh-doanh-thuong-mai.html, truy cập ngày: 10/4/2018. 28. Lý Văn Toán và Đặng Minh Trung, “Một số vấn đề trong thực tiễn áp dụng pháp luật về ủy thác thu thập chứng cứ”, http://tcdcpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/ Pages/thi-hanh-phapluat.aspx?ItemID=438, truy cập ngày: 10/4/2018. 29. Công văn số: 01/GĐ-TANDTC ngày 05 tháng 01 năm 2018 của Tòa án nhân dân tối cao về việc giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ, https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Bo-may-hanh-chinh/Cong-van-01-GDTANDTC-2018-giai-dap-van-de-nghiep-vu-Toa-an-371432.aspx, truy cập ngày: 30/9/2018. 66
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan