Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại chi nhánh nhnn & pt...

Tài liệu Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại chi nhánh nhnn & ptnt láng hạ

.PDF
107
39
140

Mô tả:

Chuyên đề thực tập Luận văn Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ Phạm Thị Như 1 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập Lời mở đầu Hoạt động ngân hàng là loại hình kinh doanh dịch vụ đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế. Những năm gần đây, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đã có sự thay đổi đáng kể, hoạt động của các ngân hàng đã từng bước được hoàn thiện, đa dạng và phong phú hơn, thu hút được đông đảo tầng lớp dân cư cũng như các loại hình doanh nghiệp tham gia vào quá trình chu chuyển vốn của nền kinh tế. Trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song lại hàm chứa rủi ro cao nhất. Rủi ro tín dụng là không thể loại trừ trong kinh doanh ngân hàng. Một trong những biện pháp mà các ngân hàng thường áp dụng để hạn chế rủi ro là sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các tổ chức tín dụng (TCTD) nhằm giúp các TCTD phòng ngừa rủi ro, có thể thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ-một trong những đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất trong hệ thống NHNN & PTNT Việt Nam trên địa bàn thủ đô, được tiếp xúc và tìm hiểu thực tế tại chi nhánh, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn tại chi nhánh Láng Hạ và những kiến thức đã được học, em đã chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình đó là “Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ”. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, chuyên đề tập trung nghiên cứu nhằm hệ thống hoá các quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng; trên cơ sở phân tích thực trạng về bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ; từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa Luật trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ cùng ThS. Vũ Văn Ngọc và các cán bộ tín dụng trong chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình. Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2007 Sinh viên: Phạm Thị Như. Phạm Thị Như 2 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập Mục lục PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG I. Bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng 1. Tín dụng ngân hàng ..................................................................................1 1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ..............................................................1 1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng .............................................................2 1.3. Nguyên tắc hoạt động của hoạt động tín dụng ngân hàng...................2 2. Vai trò của bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng ....3 II. Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng 1. Các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng ......................................................................................... ............5 2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của bảo đảm tiền vay .......................7 2.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay ..............................................................7 2.2. Các nguyên tắc và đặc trưng của bảo đảm tiền vay .............................8 3. Hình thức của bảo đảm tiền vay ............................................................9 3.1. Các biện pháp cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản ...................10 3.1.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố...............................................11 3.1.2. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp ...........................................16 3.1.3. Bảo đảm tiền vay theo phương thức bảo lãnh .................................20 3.1.4. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.....................25 3.2. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản ............................................29 4. Hợp đồng bảo đảm tiền vay ..................................................................30 4.1. Khái niệm, phân loại hợp đồng bảo đảm tiền vay ..............................30 4.2. Căn cứ xác lập hợp đồng .....................................................................30 4.3. Nghĩa vụ được bảo đảm .......................................................................31 4.4. Thẩm định tài sản thế chấp/cầm cố/bảo lãnh ....................................31 4.5. Soạn thảo hợp đồng bảo đảm tiền vay ................................................31 Phạm Thị Như 3 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập 4.6. Giao kết, thực hiện,giải chấp hợp đồng bảo đảm tiền vay ...................32 5. Xử lý tài sản bảo đảm ..............................................................................33 5.1. Khái niệm xử lý tài sản bảo đảm ...........................................................33 5.2. Đặc điểm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ...............................................34 5.3. Vai trò xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ...................................................34 5.4. Thủ tục và phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ......................35 6. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong bảo đảm tiền vay ........36 PHẦN II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH NHNH& PTNT LÁNG HẠ I. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ 1. Tổng quan về NHNN & PTNT Việt Nam ...............................................38 1.1. Sự ra đời của NHNN & PTNT Việt Nam ..............................................38 1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý của NHNN & PTNT Việt Nam ......................38 2. Chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ .....................................................40 2.1. Sự ra đời và phát triển của chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ .......40 2.2. Cơ cấu tồ chức và điều hành của chi nhánh .........................................43 2.2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ .................43 2.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng tổ thuộc chi nhánh .........................45 2.3. Cơ cấu lao động, nhân sự của chi nhánh ..............................................48 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây..............................48 2.4.1. Hoạt động nguồn vốn............................................................................49 2.4.2. Hoạt động tín dụng ...............................................................................51 2.4.3. Hoạt động mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế............................53 2.4.4. Công tác kế toán, ngân quỹ và phát triển dịch vụ thanh toán............54 II. Thực tiễn áp dụng chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ 1. Cơ sở pháp lý về bảo đảm tiền vay tại chi nhánh Láng Hạ ...................56 2. Quy trình bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ...57 Phạm Thị Như 4 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập 2.1. Quy trình nhận tài sản bảo đảm tại chi nhánh ....................................57 2.2. Kết quả cho vay theo các hình thức bảo đảm tiền vay.......................61 2.3. Một số mẫu hợp đồng về bảo đảm tiền vay tại chi nhánh ................65 3. Các tranh chấp trong kinh doanh và việc giải quyết tranh chấp.....71 PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNT LÁNG HẠ I. Đánh giá việc áp dụng các quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ 1. Đánh giá những thành tựu đã đạt được...............................................73 2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục..............................................74 3. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ ........................................................................77 3.1. Các giải pháp chung...........................................................................78 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm tiền vay ............79 3.2.1. Đối với cho vay có bảo đảm bằng tài sản........................................79 3.2.2. Đối với cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.............................81 II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ 1. Đối với Nhà nước, các Bộ ngành..........................................................82 2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NHNN & PTNT Việt Nam 2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...........................................94 2.2. Đối với NHNN & PTNT Việt Nam ...................................................95 3. Đối với chi nhánh NHNN & PTNT Láng Hạ ......................................96 4. Đối với khách hàng ..............................................................................97 KẾT LUẬN...............................................................................................98 Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................99 Phạm Thị Như 5 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập Danh mục từ viết tắt 1. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - NHNN & PTNT. 2. Tổ chức tín dụng - TCTD. 3. World Bank – WB. 4. Doanh nghiệp Nhà nước – DNNN. 5. Ngân hàng Nhà nước – NHNN. 6. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh - DNNQD. 7. Thông tư liên tịch – TTLT. 8. Tổ chức kinh tế - TCKT. 9. Uỷ thác đầu tư – UTĐT. 10. Trung ương – TW. 11. Nợ quá hạn – NQH. 12. Uỷ ban nhân dân – UBND. 13. Cán bộ công nhân viên – CBCNV. 14. Hội đồng quản trị - HĐQT. 15. Tổ chức cán bộ - TCCB. 16. Trung tâm thông tin tín dụng – CIC Phạm Thị Như 6 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY I. Chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng 1. Tín dụng ngân hàng 1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng tồn tại trong nền sản xuất hàng hoá, biểu hiện trước hết là sự vay mượn tạm thời một số vốn tiền tệ hay tài sản. Tín dụng từ xa xưa dựa trên lòng tin là chủ yếu, ngày nay nó được pháp luật bảo trợ. Hiện nay tồn tại các hình thức tín dụng chủ yếu sau: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng quốc tế. Trong đó, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa ngân hàng và các tổ chức, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của doanh nghiệp và các cá nhân. Tín dụng ngân hàng giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế và đối với ngân hàng thì tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu. Tất cả các nghiệp vụ khác của ngân hàng đều có tính chất bổ sung cho nghiệp vụ tín dụng và đây là nghiệp vụ quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Thông thường, tín dụng ngân hàng được phân theo thời gian khách hàng vay vốn, bao gồm các loại sau: - Tín dụng ngắn hạn: đây là hình thức cấp tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thường áp dụng trong trường hợp nguồn vốn ngân hàng cho khách hàng vay được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân dân cư. - Tín dụng trung hạn: Là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, thường áp dụng trong trường hợp nguồn vốn ngân hàng cho khách hàng vay được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có thời gian thu hồi vốn nhanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh. - Tín dụng dài hạn: Là hình thức cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu đáp ứng các nhu cầu dài hạn như các công trình xây dựng của Nhà nước, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp có quy mô lớn... Phạm Thị Như 7 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập 1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng. Ngân hàng được coi là huyết mạch trong bộ máy tài chính của đất nước, đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, hoạt động của hệ thống ngân hàng càng khẳng định hơn nữa vai trò quan trọng của mình. Đó là: - Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, tiền tệ phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua chức năng phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả, các nguồn vốn và vật tư được đưa vào luân chuyển và được sử dụng hợp lý trong sản xuất. Tín dụng ngân hàng góp phần thỏa mãn các nhu cầu vốn tiền tệ tạm thời của doanh nghiệp, đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất cũng như mở rộng sản xuất. Đồng thời tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ cấu tối ưu trong phát triển kinh tế, là phương tiện để Nhà nước cung ứng tiền cho nền kinh tế phù hợp với sự phát triển kinh tế. - Tín dụng ngân hàng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ nguồn vốn vay của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể khắc phục khi gặp khó khăn trong kinh doanh, hoặc doanh nghiệp có nguồn vốn để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ...giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển. - Tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, vay nợ nước ngoài trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra bức thiết đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển và nâng cao mức sống vật chất của nhân dân. 1.3. Nguyên tắc của hoạt động tín dụng ngân hàng - Nguyên tắc thứ nhất: Cho vay phải theo phương hướng mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh của người vay vốn phù hợp với kế hoạch sản xuất phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và phải có hiệu quả (phương án sản xuất kinh doanh khả thi). - Nguyên tắc thứ hai: Cho vay có giá trị tương đương làm bảo đảm. Nguyên tắc này đặt ra theo yêu cầu tất yếu khách quan của quy luật lưu thông tiền tệ, đòi hỏi các ngân hàng khi cấp tín dụng phải dựa trên cơ sở tài sản thế chấp hợp pháp và có các vật tư có giá trị tương Phạm Thị Như 8 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập đương. Các giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là tài sản cố định, vật tư hang hoá trong kho hay đang trên đường vận chuyển, các giấy tờ có giá, các quyền về tài sản... - Nguyên tắc thứ ba: Cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Đây là nguyên tắc thể hiện tính đặc trưng của tín dụng ngân hàng, đòi hỏi các khoản tiền ngân hàng cho vay sau khi đã sử dụng vào mục đích của người vay phải được hoàn trả cho ngân hàng theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng cả vốn và lãi vay. 2. Vai trò của bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng: 2.1. Bảo đảm tiền vay là cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động cho vay của các TCTD. Trong cơ chế thị trường, sự ra đời và phát triển của các loại hình ngân hàng, các TCTD cùng với sự đa dạng của các hoạt động và các hình thức tín dụng đã tạo nên một thị trường tín dụng sôi động. Nhưng điều đó cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro có thể xảy ra với các ngân hàng mà khả năng ngăn ngừa chống đỡ kém. Hơn nữa, ngành ngân hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng hoàn trả được lãi hoặc gốc, hoặc cả lãi và gốc một cách đầy đủ, đúng hạn cho TCTD. Nguyên nhân có thể là do hoạt động kinh doanh thua lỗ nên khách hàng không đủ tài chính để trả nợ, thậm chí có một số trường hợp người đi vay có khả năng tài chính nhưng chây ỳ không trả nợ, hoặc tìm cách lừa đảo chiếm đoạt vốn ngân hàng. Vì thế pháp luật của hầu hết các nước đều có quy định cụ thể về an toàn trong hoạt động tín dụng, theo đó các TCTD khi cấp tín dụng đều phải tuân thủ những điều kiện nhất định. Thông thường để có thể tránh những rủi ro không trả được nợ của người đi vay, các ngân hàng quy định các điều kiện vay vốn, trong đó bảo đảm tiền vay được xem là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Bản chất của bảo đảm tiền vay là sử dụng những tài sản làm bảo đảm để trả nợ thay cho các khoản vay mà người vay đã dùng vào sản xuất kinh doanh nhưng không có khả năng trả nợ ngân hàng. Như vậy tài sản làm bảo đảm tiền vay phải có giá trị, tức nó phải là hàng hoá và có thị trường tiêu thụ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Do đó khi có rủi ro xảy ra thì TCTD có thể thu hồi được vốn thông qua tài sản mà bên vay đã dùng làm vật bảo đảm ngay cả trong trường hợp bên đi vay không có khả năng trả nợ, đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay. Phạm Thị Như 9 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập 2.2. Bảo đảm tiền vay kích thích hoạt động cho vay của các TCTD Theo Luật các TCTD năm 1997 (khoản 8 Điều 20), hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Trong đó vốn tự có bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của TCTD theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Chức năng cơ bản của nguồn vốn tự có của TCTD là để đảm bảo cho các nghĩa vụ trả nợ của chính các tổ chức đó đối với những người gửi tiền. Trong hoạt động ngân hàng, nguồn vốn tự có là cơ sở để cho các TCTD giữ được khả năng trả nợ, khả năng thanh toán ngay cả trong trường hợp hoạt động kinh doanh ngân hàng không đem lại lợi nhuận. Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi của khách hàng, tiền vay của các TCTD khác, tiền huy động từ việc phát hành trái phiếu và tiền vay tại ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên để huy động được các nguồn tiền này, TCTD phải chứng minh số vốn tự có của mình và nhờ vào đó khách hàng có thể tin tưởng vào khả năng thanh toán của TCTD trong tình huống gay cấn. Vậy TCTD thực hiện hoạt động tín dụng trên cơ sở nguồn vốn huy động là chủ yếu, tức TCTD đi vay để cho vay. Thông qua việc đi vay để cho vay này, TCTD phân phối các nguồn vốn cho các nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Các quy định về bảo đảm tiền vay có tác dụng rất quan trọng trong việc kích thích hoạt động cho vay của các TCTD bởi vì nếu các bên tham gia quan hệ tín dụng ngân hàng tuân thủ các điều kiện vay vốn, đặc biệt là điều kiện về bảo đảm tiền vay thì rủi ro tín dụng sẽ được loại trừ. 2.3. Bảo đảm tiền vay có vai tròquantrọng trong việc hạn chế tranh chấp xảy ra, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản được thể hiện bằng các hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh mà Nghị định 165/1999/NĐ-CP gọi là các giao dịch bảo đảm. Các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng có quyền thoả thuận áp dụng biện pháp bảo đảm cũng như thoả thuận các điều khoản trong giao dịch bảo đảm. Các giao dịch bảo đảm này là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng. Theo điều 5 Nghị định 178/1999/NĐ-CP quy định: “Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong việc bảo đảm tiền vay. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào việc bảo đảm tiền vay và việc xử lý tài sản bảo đảm tiền Phạm Thị Như 10 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập vay của các bên”. Do đó các tranh chấp được hạn chế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay vốn của các TCTD cũng như sự phát triển của kinh tế - xã hội. II. Quy chế pháp lý về bảo đảm tiền vay 1.Các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng Từ khi ra đời cho đến nay, đã có rất nhiều văn bản pháp luật đề cập đến hoạt động bảo đảm tiền vay, bởi vì đây là vấn đề có tính nhạy cảm và biến động cao tác động tới sự phát triển ổn định và an toàn của cả hệ thống ngân hàng tài chính. Trong thời gian đầu các quy định về bảo đảm tiền vay còn rất nhiều bất cập như coi tài sản bảo đảm là điều kiện tiên quyết để cấp tín dụng, có sự phân biệt giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh...Sau một thời gian áp dụng, Nhà nước, tổ chức tín dụng và khách hàng vay đã thấy được điểm còn hạn chế, do đó hàng loạt những quy định mới ra đời, bổ sung và thay thế các quy định cũ tạo ra một hành lang pháp lý bảo đảm tiền vay khá chặt chẽ, chi tiết và hợp lý hơn để thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế. Hiện nay, các TCTD khi thực hiện bảo đảm tiền vay đã và đang áp dụng các văn bản pháp luật sau:  Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 14/6/2005 (thay thế Bộ luật Dân sự ban hành ngày 28/10/1995).  Luật các Tổ chức tín dụng ban hành ngày 12/12/1997, và luật các Tổ chức tín dụng được sửa đổi bổ sung năm 2004.  Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay của TCTD. Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/5/2003 của NHNN hướng dẫn thực hiện nghị định số 178/1999/NĐ-CP của chính phủ. Đây là những văn bản pháp luật cơ bản nhất quy định về bảo đảm tiền vay trong đó quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch bảo đảm, các nguyên tắc về đảm bảo tiền vay, các tài sản tham gia làm tài sản bảo đảm...  Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 về sửa đổi bổ sung nghị định 178/1999/NĐ-CP. Trong nghị định số 85/2002/NĐ-CP việc định giá quyền sử dụng đất được quy định rõ ràng hơn, tạo quyền chủ động hơn cho các TCTD. Theo đó, việc định giá đất do khách hàng và ngân hàng tự thỏa thuận theo giá chuyển nhượng thực Phạm Thị Như 11 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập tế tại địa phương tại thời điểm thế chấp, và tổ chức tín dụng tự xem xét quyết định mức cho vay và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.  Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.  Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của chính phủ về giao dịch bảo đảm.  Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.  Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của NHNN về quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.  Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Ngân hàng Nhà nước về quy chế bảo lãnh ngân hàng (thay thế quyết định số 283/2000/QĐ - NHNN).  Thông tư số 06/2002/TT-BTP hướng dẫn một số quy định của nghị định số 165/1999/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm.  Thông tư số 05/2005/ TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của bộ Tư pháp, bộ Tài nguyên và môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, bằng tài sản gắn liền với đất.  Thông tư số 07/2003-NHNN ngày 19/5/2003 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số quy định về bảo đảm tiền vay của các TCTD.  Thông tư số 10/2000/TT-NHNN ngày 31/8/2000 và thông tư liên tịch số 12/2000/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐT ngày 22/11/2000 hướng dẫn thực hiện về giải pháp về bảo đảm tiền vay.  Thông tư liên tịch số 2003/TTLT-NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐT ngày 23/4/2001 hướng dẫn xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ của các TCTD.  Thông tư số 03/2003/TTLT-BTP-BTNMT ngày 4/7/2003 hướng dẫn về trình tự đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Phạm Thị Như 12 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập Ngoài ra còn có rất nhiều các văn bản hướng dẫn cụ thể liên quan đến hoạt động bảo đảm tiền vay do các Ngân hàng thương mại đưa ra dựa trên những quy định của nhà nước phù hợp với lĩnh vực hoạt động ngân hàng của mình. 2. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của đảm bảo tiền vay 2.1 Khái niệm về bảo đảm tiền vay Trong xu thế hội nhập Quốc tế của đất nước, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đang đứng trước những cơ hội phát triển, áp dụng những tiến bộ của nhân loại trên thế giới, bên cạnh những thách thức to lớn. Để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh các ngân hàng trong nước phải nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của mình để đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường. Nhưng môi trường cạnh tranh càng lớn sẽ tiềm ẩn khả năng rủi ro cao, đặc biệt là hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng, trong đó cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Theo đó nếu như nguyên tắc hoàn trả bị vi phạm thì rủi ro tín dụng xảy ra. Đó là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng. Cụ thể là khách hàng không trả, không trả đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Do vậy quan hệ tín dụng thường được thể hiện bằng các hợp đồng tín dụng, trong đó đưa ra các điều khoản thi hành, các cam kết mà hai bên tự nguyện thỏa thuận theo quy định của pháp luật. Như vậy bảo đảm tiền vay được hình thành trên cơ sở hợp đồng tín dụng là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp đối với khách hàng để khoản vay có thể trở về ngân hàng một cách an toàn và có lợi khi đến hạn. Theo nghị định số 85/2002/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng thì “bảođảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay” (Điều 2.1). Như vậy thực chất của bảo đảm tiền vay là một trong những biện pháp để phòng ngừa rủi ro của TCTD, theo đó TCTD đưa ra các hình thức bảo đảm thích hợp áp dụng cho từng đối tượng Phạm Thị Như 13 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập khách hàng và biện pháp xử lý các bảo đảm đó nhằm hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. 2.2 Các nguyên tắc và đặc trưng của bảo đảm tiền vay Khi thực hiện ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay, tổ chức tín dụng và khách hàng cần xem xét các quy tắc áp dụng dựa trên cơ sở những quy định của pháp luật để có thể đưa ra được quyết định cho vay và vay một cách hợp lý nhất. Theo điều 4 nghị định số 178/1999/NĐ-CP của chính phủ ngày 29/12/1999 về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là nghị định 178/1999/NĐ - CP) bảo đảm tiền vay thực hiện theo các nguyên tắc: - Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn quyết định cho vay có đảm bảo bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm theo quy định của nghị định này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản vay này được Chính phủ xử lý. - Trường hợp khách hàng vay được TCTD lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, TCTD phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì TCTD có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn. - TCTD có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. - Sau khi xử lý tài sản bảo đảm bằng tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. * Đặc trưng của bảo đảm tiền vay: Nói chung bất kỳ tài sản hoặc quyền về tài sản được phép giao dịch mà có khả năng tạo ra lưu chuyển tiền tệ đều có thể dùng làm bảo đảm. Trên thực tế từ góc độ của người cho vay đảm bảo tiền vay phải được thể hiện ở 3 đặc trưng sau: - Thứ nhất: giá trị của bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm: bảo đảm tiền vay không chỉ là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng mà còn có ý nghĩa thúc dục người đi vay Phạm Thị Như 14 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập phải trợ nợ, nếu không họ sẽ mất tài sản. Nhưng nếu giá trị tài sản nhỏ hơn nghĩa vụ được bảo đảm thì người đi vay dễ có động cơ không trả nợ vay. Nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm vốn gốc, lãi (kể các lãi quá hạn) và các chi phí khác trừ trường hợp các bên có thỏa thuận lãi và các lọai phí không thuộc phạm vi bảo đảm được thực hiện nghĩa vụ. Do đó việc yêu cầu giá trị của bảo đảm phải thích hợp là cần thiết để khách hàng có trách nhiệm hơn trong nghĩa vụ trả nợ. - Thứ hai: tài sản đảm bảo phải có sẵn thị trường tiêu thụ. Mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của người cho vay. Tài sản có độ thanh khoản cao sẽ mất ít chi phí khi xử lý hơn và có thể thu hồi được vốn nhanh hơn, do đó dễ dàng được ngân hàng chấp nhận làm đảm bảo. Ngược lại mức độ thanh khỏan thấp tức tài sản khó bán, khả năng thu hồi vốn thấp sẽ khó được ngân hàng chấp nhận làm đảm bảo vay vốn. Tài sản có mức độ thanh khoản trung bình có thể được ngân hàng chấp nhận nhưng phải tính đến chi phí do kéo dài thời gian xử lý. - Thứ ba: tài sản bảo đảm phải có đầy đủ cơ sơ pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản. Đặc trưng này phải thể hiện được các mặt sau: Tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay hoặc người bão lãnh và được pháp luật cho phép giao dịch, đồng thời phải có đủ các cơ sỏ pháp lý để ngân hàng – chủ thể cho vay được quyền ưu tiên xử lý tài sản khi người đi vay không thanh toán đúng hạn. Như vậy dựa trên những nguyên tắc và đặc trưng của bảo đảm tiền vay để tổ chức tín dụng xem xét trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo đảm tiền vay, đồng thời cũng giúp khách hàng vay vốn biết được những quyền lợi và nghĩa vụ của mình để thực hiện hợp đồng đúng như đã cam kết. Tuy nhiên trong từng hình thức bảo đảm tiền vay khác nhau mà ngân hàng có những quy định riêng phù hợp. Chúng ta sẽ xem xét các hình thức bảo đảm tiền vay cụ thể dưới đây mà các ngân hàng thường sử dụng. 3. Hình thức của bảo đảm tiền vay Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm: Cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp (Điều 318). Đây là những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong mọi lĩnh vực mà pháp luật Việt Nam quy định, nhưng trong hoạt động ngân hàng, các biện pháp bảo đảm ngân hàng Phạm Thị Như 15 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập thường áp dụng đó là cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh, tín chấp. Theo điều 3 nghị định 178/1999/NĐ-CP quy định các biện pháp bảo đảm tiền vay của TCTD bao gồm: - Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản: + Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay. + Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. + Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. - Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. + Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. + Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ. + Tổ chức tín dụng cho cá nhân hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội. Như vậy, theo quy định TCTD có thể áp dụng rất nhiều các biện pháp bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp nào đối với mỗi khoản vay lại phụ thuộc vào các yếu tố như kinh nghiệm của TCTD trong việc đánh giá rủi ro đối với khoản vay và đánh giá tài sản bảo đảm, khả năng trả nợ của khách hàng... Tất cả các biện pháp bảo đảm đều có ý nghĩa nếu nó dẫn đến hệ quả là khách hàng trả nợ đầy đủ đúng hạn theo như cam kết trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay. 3.1Các biện pháp cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là hình thức bảo đảm mà ngân hàng áp dụng đối với khách hàng vay vốn, trong đó ngân hàng đóng vai trò chủ nợ được hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng là con nợ. Như vậy, việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro mất hoàn toàn vốn, đồng thời đem lại cho ngân hàng quyền ưu tiên khi phát mại tài sản so với các chủ nợ khác của khách hàng nếu khách hàng vay không có khả năng trả được các khoản nợ đã vay. Thực tiễn cho thấy, không phải bất kỳ tài sản nào cũng có thể dùng làm bảo đảm tiền vay được ngân hàng chấp nhận. Theo pháp luật về bảo đảm tiền vay, tài sản dùng để bảo đảm tiền vay phải đáp ứng đủ bốn điều kiện sau: Phạm Thị Như 16 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập  Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh. Để chứng minh được điều kiện này, khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh phải xuất trình Giấy chứng nhận sở hữu, quyền quản lý sử dụng tài sản. Trường hợp thế chấp quyền sử dùng đất, khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với tài sản mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lý, sử dụng, doanh nghiệp phải chứng minh được quyền được cầm cố thế chấp hoặc bảo lãnh tài sản đó.  Thuộc tài sản được phép giao dịch. Tài sản được phép giao dịch được hiều là các tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm mua, bán, tặng, cho, chuyển nhượng, chuyển đổi, cầm cố thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác.  Không có tranh chấp tại thời điểm ký hợp đồng bảo đảm. Ngân hàng yêu cầu khách hàng vay, bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản về việc tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý tài sản đó và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình.  Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định. Đối với các tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm, thì TCTD yêu cầu khách hàng xuất trình hợp đồng mua bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm.  Theo nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay, có các hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản dưới đây. 3.1.1 Bảo đảm bằng tài sản cầm cố. a. Khái niệm cầm cố. Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam ban hành ngày 14/6/2005 (sau đây gọi tắt là bộ luật Dân sự năm 2005), điều 326 định nghĩa: “cầm cố là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”. Như vậy, bản chất của cầm cố là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Theo đó trong quan hệ tín dụng ngân hàng, cầm cố tài sản được hiểu là việc khách hàng (bên vay vốn) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình giao cho tổ chức tín dụng (bên cho vay) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Phạm Thị Như 17 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập b.Đối tượng của cầm cố. Trước đây, trên cơ sở của Bộ luật Dân sự năm 1995, tại điều 2 của Quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng ban hành kèm theo quyết định số 217/QĐNHNN của thống đốc NHNN Việt Nam ngày 17/8/1996 quy định: “cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng là việc bên vay vốn có nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho TCTD để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ bao gồm nợ gốc, lãi và tiền nộp phạt nếu có, nếu tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố và giao bản gốc giấy tờ quyền sở hữu cho bên nhận cầm cố giữ”. Theo đó, đối tượng của cầm cố chỉ có thể là động sản, mở rộng hơn so với các quy định trước đây là quyền tài sản (trừ quyền sử dụng đất là đối tượng của thế chấp). Nhưng điều 15 nghị định 165/1999/ NĐ-CP về giao dịch bảo đảm lại cho phép bên cầm cố có thể được giữ các tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu. Như vậy cùng một vấn đề văn bản dưới luật lại mâu thuẫn với văn bản luật, do đó gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng và khách hàng khi thực hiện việc vay vốn có tài sản cầm cố. Sự ra đời của Bộ luật Dân sự năm 2005, đã tháo gỡ được vướng mắc trên để tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay vốn ngân hàng phát triển sản xuất. Bộ luật Dân sự năm 2005 đã không định nghĩa bất động sản như Bộ luật Dân sự năm 1995 mà quy định mang tính liệt kê, theo đó xác định một số tài sản là bất động sản (như nhà ở, công trình xây dựng, đất đai..) và dùng phương pháp loại trừ để định nghĩa động sản. Đồng thời phân biệt tài sản cầm cố với tài sản thế chấp bằng tiêu chí dịch chuyển hoặc không dịch chuyển tài sản từ bên có nghĩa vụ sang bên có quyền khi bên có nghĩa vụ dùng tài sản đó để cầm cố, thế chấp; chứ không phân biệt bằng động sản hay bất động sản như quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995. Tài sản cầm cố, theo thông tư số 07/2003/TT-NHNN của NHNN Việt Nam ngày 19/5/2003 về hướng dẫn một số quy định về bảo đảm tiền vay của các TCTD bao gồm:  Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý, và các vật liệu có giá trị khác.  Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằn tiền Việt Nam và ngoại tệ. Phạm Thị Như 18 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập  Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, các giấy tờ trị giá được bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu của TCTD phát hành, khách hàng vay không được cầm cố ở chính TCTD đó.  Quyền đòi tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận só tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.  Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.  Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.  Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định của Bộ luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố.  Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận.  Các tài sản khác theo quy định của pháp luật. Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cũng thuộc tài sản cầm cố, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định; trường hợp tài sản cầm cố được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố. c.Chủ thể trong quan hệ cầm cố. Chủ thể trong quan hệ cầm cố là chủ thể của quan hệ tín dụng. Quan hệ cầm cố có thể coi là quan hệ phụ, hình thành khi phát sinh quan hệ tín dụng. Theo thông tư số 07/2003/TT-NHNN và Điều 1.4 của nghị định 85/2002/NĐ-CP của chính phủ ngày 25/10/2002 về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các TCTD (sau đây gọi tắt là nghị định số 85/2002/NĐ-CP) quy định chủ thể tham gia vào quan hệ cầm cố gồm: - Bên cầm cố (bên phải dùng tài sản của mình giao cho bên nhận cầm cố để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ) là khách hàng vay vốn bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, pháp nhân Việt Nam và cá nhân, pháp Phạm Thị Như 19 Luật Kinh Doanh 45 Chuyên đề thực tập nhân nước ngoài có đủ điều kiện vay vốn tại TCTD theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Bên nhận cầm cố là các TCTD bao gồm TCTD Nhà nước, TCTD cổ phần, TCTD hợp tác (ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng), TCTD liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tai Việt Nam, TCTD phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. d.Nội dung của quan hệ cầm cố. Nội dung của quan hệ cầm cố trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, là việc bên cầm cố (bên đi vay) giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố (TCTD cho vay) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Trong bất kỳ mối quan hệ nào các bên cũng có quyền và nghĩa vụ nhất định. Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 và thông tư số 07/2003/TTNHNN, các chủ thể trong quan hệ cầm cố có các quyền và nghĩa vụ sau: * Quyền của khách hàng vay vốn (Điều 331, Bộ luật Dân sự năm 2005): - Yêu cầu TCTD (bên nhận cầm cố) đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố, nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. - Được bán tài sản cầm cố nếu được TCTD đồng ý. - Được thay thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thỏa thuận với TCTD. - Yêu cầu TCTD giữ tài sản cầm cố trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. - Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố. * Nghĩa vụ của khách hàng vay (Điều 330, Bộ luật Dân sự năm 2005): - Giao tài sản cầm cố cho TCTD theo đúng thỏa thuận. - Báo cho TCTD về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố nếu có, trong trường hợp không thông báo thì TCTD có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố. - Thanh toán cho TCTD biết chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. * Quyền của tổ chức tín dụng (Điều 333, Bộ luật Dân sự năm 2005): Phạm Thị Như 20 Luật Kinh Doanh 45
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan