Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị vốn luân chuyển tại công ty xăng dầu bắc tây nguyên - chi nhánh...

Tài liệu Quản trị vốn luân chuyển tại công ty xăng dầu bắc tây nguyên - chi nhánh xăng dâu kom tum

.PDF
26
194
125

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRẦN NGỌC HÒA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN – CHI NHÁNH XĂNG DẦU KON TUM Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Mã số:60.34.01.02 TÓM TĂT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH Phản biện 1: GS.TS. Lê Thế Giới Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 16 tháng 1 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin Học liệu – Đại Học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để tiến hành được hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ một lượng vốn nhất định. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Trong đó vốn luân chuyển có vai trò quan trọng trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vốn luân chuyển là tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp, chiếm phần khá quan trọng trong nguồn lực tài chính của doanh nghiệp và được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, thay đổi ngày qua ngày trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, huy động được vốn chỉ là bước đầu, quan trọng và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng số vốn với hiệu quả cao nhất vì điều đó ảnh hưởng đến vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Bởi vậy cần phải có chiến lược bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn luân chuyển. Chi nhánh xăng dầu Kon Tum là đơn vị trực thuộc Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên - Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu tại địa bàn tỉnh Kon Tum. Do mặt hàng kinh doanh xăng dầu là sản phẩm thiết yếu, là chi phí đầu vào quan trọng của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và sản xuất, đặc biệt trong 7 năm gần đây dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới đã ảnh hưởng sâu sắc và gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong điều kiện hàng loạt các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ dẫn tới phá sản, Chính phủ thắt chặt tiền tệ, thu hẹp hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Do đó vấn đề về bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn luân chuyển là một trong số những vấn đề cần được quan tâm sâu sắc. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: "Quản trị vốn luân chuyển tại 2 Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên - Chi nhánh xăng dầu Kon Tum” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản trị vốn luân chuyển của doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum. - Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn quản trị vốn luân chuyển của Chi nhánh xăng dầu Kon Tum. - Phạm vi nghiên cứu luận văn: + Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản trị vốn luân chuyển của Chi nhánh xăng dầu Kon Tum – Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên. + Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu dựa trên thông tin và số liệu giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau làm cơ sở cho việc nghiên cứu trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng như: - Thu thập các dữ liệu thứ cấp về báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, vốn luân chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum. - Xử lý số liệu bằng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh từ số liệu thu thập được. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn 3 luân chuyển tại đơn vị, phân tích đúng thực trạng, góp phần đánh giá đúng kết quả, tồn tại và nguyên nhân của thực trạng quản trị vốn luân chuyển ở Chi nhánh xăng dầu Kon Tum và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum. Qua thời gian được làm việc tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum, cụ thể trực tiếp làm công tác quản trị tài chính, tôi nhận thấy công tác quản trị vốn luân chuyển của đơn vị chưa được quan tâm thoả đáng. Bản thân đơn vị cũng đã từng có những hoạt động phân tích đánh giá vấn đề này, song việc đánh giá mới chỉ dừng lại ở một vài nội dung nhất định và mang tính cục bộ. Do vậy tôi hy vọng rằng đề tài sẽ giúp cho Ban lãnh đạo đơn vị có thể đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện về tình hình quản trị của vốn luân chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum trong những năm qua, từ đó có những quyết định đúng đắn hơn trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh của mình trong giai đoạn tới. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung cơ bản của luận văn được chia làm ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên - Chi nhánh xăng dầu Kon Tum. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên - Chi nhánh xăng dầu Kon Tum. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong doanh nghiệp a. Khái niệm về vốn luân chuyển Vốn luân chuyển là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn, hay có thể nói vốn luân chuyển của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ để đầu tư, mua sắm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Vốn luân chuyển ròng của doanh nghiệp là phần giá trị tổng tài sản ngắn hạn trừ tổng nợ ngắn hạn. Vốn luân chuyển ròng = Tổng tài sản ngắn hạn - Tổng nợ ngắn hạn b.Đặc điểm của vốn luân chuyển trong doanh nghiệp - Vốn luân chuyển có đặc điểm khá rõ nét là tốc độ luân chuyển nhanh. Vốn luân chuyển hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn luân chuyển lại thay đổi hình thái biểu hiện. Tương ứng với một chu kỳ kinh doanh thì vốn luân chuyển cũng hoàn thành một vòng chu chuyển. 1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển Thông thường có những cách phân loại sau đây: - Phân loại theo vai trò từng loại vốn luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo cách phân loại này, vốn luân chuyển của doanh nghiệp có thể được phân thành 3 loại: Vốn luân chuyển trong khâu dự trữ sản xuất; Vốn luân chuyển trong khâu sản xuất; Vốn luân chuyển trong khâu lưu thông. 5 - Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này, vốn luân chuyển có thể chia thành 2 loại: Vốn vật tư, hàng hoá; Vốn bằng tiền và khoản phải thu. - Phân loại theo nguồn hình thành: Xét về nguồn hình thành, vốn luân chuyển có thể hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn luân chuyển trong doanh nghiệp Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp có nhiều loại, có thể chia thành 3 nhóm chính: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp - Các nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất . - Các nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. 1.1.4. Vai trò của vốn luân chuyển đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Những thành tố quan trọng của vốn luân chuyển đó là tiền, hàng tồn kho, khoản phải thu. Các nhà phân tích tài chính thường xem xét các khoản mục này do đó là yếu tố đầu vào để có cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Bất kỳ một thành tố nào không bảo đảm đều có tác động rất xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng quản lý vốn luân chuyển của doanh nghiệp càng tốt thì 6 nhu cầu vay nợ càng giảm. Ngay cả khi doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi thì việc quản lý vốn luân chuyển cũng rất cần thiết vì nó đảm bảo rằng lượng vốn nhàn rỗi này sẽ được đầu tư một cách hiệu quả nhất cho nhà đầu tư. Khi thị trường có biến động, bên cạnh những thách thức sẽ có nhiều cơ hội xuất hiện. Nếu doanh nghiệp có đủ điều kiện khả năng về vốn luân chuyển thì có thể sẽ nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Ngược lại khi không có điều kiện, đặc biệt là không có đủ vốn luân chuyển thì nhiều khả năng sẽ mất cơ hội. Như vậy việc huy động và sử dụng vốn luân chuyển đầy đủ, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp chủ động ứng phó với những biến động của thị trường. 1.2. QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển Mục tiêu của quản trị vốn luân chuyển là phải tính toán và kiểm soát chặt chẽ vốn bằng tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho. Từ đó sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục không bị gián đoạn và đảm bảo việc sử dụng vốn luân chuyển một cách tiết kiệm, tăng tốc độ vòng quay của vốn luân chuyển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung quản trị vốn luân chuyển a. Quản trị vốn bằng tiền Nội dung quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp thông thường bao gồm: - Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền: Những phương pháp thường dùng để xác định mức dự trữ vốn bằng tiền: + Phương pháp đơn giản, thường dùng để xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý là lấy nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền trung bình 7 hàng ngày nhân với số lượng ngày cần dự trữ vốn bằng tiền. + Phương pháp tổng chi phí tối thiểu (Mô hình Baumol) + Mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr + Lập dự toán vốn bằng tiền. - Tổ chức quản lý, sử dụng các khoản thu chi vốn bằng tiền - Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền Vòng quay vốn bằng tiền là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả sử dụng và sự luân chuyển vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Vòng quay vốn bằng tiền = b.Quản trị các khoản phải thu Nội dung quản trị khoản phải thu trong doanh nghiệp thông thường bao gồm: - Hoạch định khoản phải thu khách hàng: - Tổ chức quản trị khoản phải thu khách hàng - Đánh giá hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu: Để đánh giá đo lường hiệu quả hoạt động quản trị khoản phải thu thì cần dự vào một số chỉ số, bao gồm: Kỳ thu tiền bình quân và vòng quay khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu = c. Quản trị hàng tồn kho - Hoạch định hàng tồn kho Công tác hoạch định hàng tồn kho thường sử dụng các phương pháp quản trị hàng tồn kho dự trữ sau: 8 + Phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ (Economic Odering Quantity) + Phương pháp tồn kho bằng không. - Tổ chức quản trị hàng tồn kho: - Đánh giá hiệu quả công tác quản trị hàng tồn kho Quản lý hàng tồn kho hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí trong kinh doanh thông qua việc cân đối được nhu cầu hàng hóa nguyên vật liệu tốt hơn, hàng hóa được bảo vệ tốt hơn cũng như hạn chế được lãng phí. Để đánh giá công tác quản trị hàng tồn kho thường xem xét các chỉ tiêu về số vòng quay hàng tồn kho, số ngày một vòng quay hàng tồn kho. + Vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Nếu vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc quản lý hàng tồn kho càng tốt. Vòng quay hàng tồn kho = + Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: là số ngày trung bình của một vòng quay hàng hóa tồn kho. Nếu số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng cao thì hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng sụt giảm.. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị vốn luân chuyển a. Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành c. Trình độ của nhà quản trị và quy mô của doanh nghiệp d. Các nhân tố có tính chất vĩ mô 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân chuyển Để đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân chuyển trong 9 doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây: a.Tốc độ luân chuyển vốn luân chuyển Tốc độ luân chuyển vốn có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn bình quân (số ngày của một vòng quay). Số lần luân chuyển vốn phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. b.Mức tiết kiệm vốn luân chuyển Mức tiết kiệm vốn luân chuyển được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối. - Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn luân chuyển để sử dụng vào công việc khác. - Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô vốn luân chuyển. c. Hiệu suất sử dụng vốn luân chuyển Hiệu suất sử dụng vốn luân chuyển là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ chia cho vốn luân chuyển bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn luân chuyển nhanh hay chậm, trong một chu kỳ kinh doanh vốn luân chuyển quay được bao nhiêu vòng. Hiệu suất sử dụng luân chuyển = Nếu chỉ số này càng cao, tăng so với những kỳ trước thì doanh nghiệp tổ chức quản trị vốn luân chuyển càng có hiệu quả, và ngược lại. d.Hàm lượng vốn luân chuyển (hay còn gọi là mức đảm nhiệm vốn luân chuyển) 10 Là số vốn luân chuyển cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn luân chuyển và được tính bằng cách lấy số vốn luân chuyển bình quân trong kỳ chia cho tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Công thức tính như sau: Hàm lượng vốn luân chuyển = e. Tỷ suất lợi nhuận vốn luân chuyển. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn luân chuyển có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận VLC = Tỷ suất lợi nhuận vốn luân chuyển càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển càng cao. TÓM TẮT CHƢƠNG 1 Trong Chương 1, đề tài hệ thống các khái niệm về vốn luân chuyển và các nội dung chính liên quan đến công tác quản trị vốn luân chuyển, bao gồm quản trị vốn bằng tiền, quản trị khoản phải thu, quản trị hàng tồn kho. Nội dung quản trị vốn luân chuyển được triển khai từ công tác hoạch định nhu cầu vốn, tổ chức quản lý vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển tại doanh nghiệp. Nội dung Chương 1 cũng đề cập tới các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới quản trị vốn luân chuyển và một số chỉ tiêu thường dùng để đánh giá công tác quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp. 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN - CHI NHÁNH XĂNG DẦU KON TUM 2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH XĂNG DẦU KON TUM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Chi nhánh xăng dầu Kon Tum trực thuộc Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên, là thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (Petrolimex Việt Nam). Trải qua gần 40 năm hình thành và phát triển, hiện nay Petrolimex Kon Tum là doanh nghiệp nhà nước hạng II, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu và các dịch vụ có liên quan trên địa bàn toàn tỉnh Kon Tum. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản trị của Petrolimex Kon Tum a. Sơ đồ tổ chức b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Petrolimex Kon Tum giai đoạn 2012 – 2014 a. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh - Kinh doanh xăng dầu sáng. - Kinh doanh hàng hóa khác. - Kinh doanh dịch vụ gồm dịch vụ vận tải, đại lý bảo hiểm, đại lý chuyển tiền nhanh. b. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014 Trong những năm vừa qua Chi nhánh xăng dầu Kon Tum đã luôn cố gắng tổ chức hoạt động kinh doanh xăng dầu trong điều kiện kinh doanh xăng dầu có nhiều bất ổn. Hoạt động kinh doanh của đơn vị đã đóng góp khá lớn vào ngân sách nhà nước, góp phần ổn định phát triển 12 kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI PETROLIMEX KON TUM 2.2.1. Phân tích cấu trúc vốn luân chuyển trong tổng vốn tại Petrolimex Kon Tum. 2.2.2. Phân tích thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Petrolimex Kon Tum a. Phân tích kết cấu chung của vốn luân chuyển b. Thực trạng quản trị từng bộ phận của vốn luân chuyển tại Petrolimex Kon Tum - Quản trị vốn bằng tiền - Quản trị các khoản phải thu - Quản trị hàng tồn kho - Quản trị các khoản vốn luân chuyển khác c. Hiệu quả quản trị vốn luân chuyển tại Petrolimex Kon Tum 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI PETROLIMEX KON TUM 2.3.1. Thành tựu đơn vị đã đạt đƣợc trong quản trị vốn luân chuyển a.Về công tác đáp ứng nhu cầu vốn luân chuyển Trong những năm qua vốn luân chuyển đáp ứng được cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục, không bị gián đoạn. Petrolimex Kon Tum những năm vừa qua không có hoạt động vay vốn, không bị rơi vào tình trạng khan hiếm hoặc thiếu vốn, nguồn vốn chủ sở hữu được bảo toàn, lợi nhuận hàng năm đều đạt và giữ mức tăng trưởng ổn định ở mức khá cao. b. Về công tác quản trị vốn bằng tiền Petrolimex Kon Tum vừa theo dõi tổng hợp kết hợp với theo dõi 13 chi tiết luồng tiền vào, luồng tiền ra; vừa quản lý tiền mặt và tài khoản ngân hàng đúng theo quy định của Nhà nước. Đặc biệt đơn vị chú trọng đến công tác quản lý tiền mặt phát sinh tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Đây là khâu tiềm ẩn rất nhiều rủi ro có thể phát sinh trong công tác quản trị tiền như trộm, cướp, chiếm đoạt tiền hàng. c. Đối với công tác quản trị khoản phải thu Petrolimex Kon Tum đã thực hiện quản trị khoản phải thu chi tiết theo từng khách hàng cụ thể, kể cả khách mua hàng tại các cửa hàng để từ đó có biện pháp thu hồi công nợ kịp thời đối với từng khách hàng. Nhiều năm qua tại đơn vị không để phát sinh nợ phải thu khó đòi. Công tác đối chiếu nợ phải thu được quan tâm thực hiện để có thể phát hiện những thiếu sót trong quản trị công nợ, hầu hết các khoản nợ phải thu khách hàng đều được đơn vị đối chiếu định kỳ. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế a. Hạn chế - Công tác tính toán quản trị vốn bằng tiền chưa khoa học, còn mang tính cảm tính và ước lượng, chưa lập được dự toán vốn bằng tiền. Các biện pháp, phương thức quản trị lượng tiền mặt tồn tại các cửa hàng xăng dầu được xác lập dựa trên kinh nghiệm chứ chưa có sự phân tích cụ thể, luôn ở thế bị động dựa trên các báo cáo của đơn vị cơ sở và xác nhận của ngân hàng. Chưa có biện pháp hữu hiệu để quản trị lượng tiền tồn trữ trong giai đoạn bán hàng ở các cửa hàng trực thuộc trước các nguy cơ thất thoát khi hoạt động chiếm dụng hoặc trộm cướp đang ngày càng rõ nét trong giai đoạn hiện nay. - Hàng tồn kho của đơn vị luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn luân chuyển. Tuy vậy giá trị tồn kho mặt hàng xăng dầu là lớn nhất thì lại không được phản ánh trên sổ sách tài chính kế toán mà chỉ phản ánh số liệu số lượng hàng tồn kho ở chỉ tiêu ngoại bảng. Theo mô hình quản trị tại đơn vị thì hoạt động quản trị hàng tồn kho được 14 thực hiện ở bộ phận kinh doanh và chủ yếu là quản trị số lượng hàng hóa, không quan tâm nhiều đến giá trị hàng tồn kho. Do đó chi phí tồn kho hàng hóa cũng rất ít khi nhận được sự quan tâm phân tích. Các báo cáo phân tích hàng tồn kho dựa trên số liệu báo cáo tài chính cũng vì thế mà không có nhiều giá trị sử dụng vì nếu sử dụng có thể dẫn tới quyết định quản trị sai lầm. Định mức hao hụt hàng hóa xăng dầu sáng trong các khâu nhập xuất tồn hàng hóa từ lâu không được khảo sát đánh giá lại mà vẫn đang áp dụng định mức hao hụt cũ. - Trong những năm qua công tác quản trị khoản phải thu mặc dù đã được đơn vị hết sức quan tâm và đạt được kết quả khả quan, nhưng thực tế trong quá trình hoạt động hàng ngày thì số liệu về khoản phải thu tại đơn vị thường ở mức cao, và cao hơn rất nhiều so với số liệu khoản phải thu thời điểm quyết toán lập báo cáo tài chính cuối năm. Các hợp đồng mua bán được ký kết thường có điều khoản khách hàng phải thanh toán vào các ngày cuối tháng, cuối quý và thanh toán dứt điểm nợ vào ngày cuối năm. Nghĩa là đơn vị cũng đang phải sử dụng một lượng vốn khá lớn để tài trợ cho khoản phải thu, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục. Các báo cáo đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu dựa trên số liệu cuối kỳ chỉ phản ánh được hiệu quả của hoạt động thu hồi công nợ của bộ phận quản lý công nợ chứ chưa phản ánh được rõ nét hiệu quả của hoạt động quản trị đối với khoản phải thu. Những ảnh hưởng tiêu cực của việc bị chiếm dụng và nguy cơ tiềm ẩn mất vốn từ các khoản phải thu tại đơn vị chưa được phân tích rõ ràng và cụ thể để có giải pháp giải quyết. Bên cạnh đó, đơn vị chưa có cách thức phương pháp khoa học để phân biệt được doanh thu bán hàng nợ và doanh thu bán hàng thanh toán tiền ngay. Với số lượng khách hàng lớn như hiện nay và thực tế có nhiều khách hàng thay đổi phương thức thanh toán, thay đổi các hạn mức tín dụng trong một kỳ (năm) thì việc thống kê thủ công là không 15 phù hợp nên không cung cấp đủ số liệu thông tin để đánh giá chính xác công tác quản trị khoản phải thu. - Công tác quản trị chi phí ở doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc phân tích, đánh giá những chi phí đã phát sinh dựa trên số liệu của kế toán tài chính, việc tổng hợp chi phí kinh doanh mới chỉ đơn thuần là phương pháp thống kê và so sánh, chưa đề cập sử dụng các phương pháp phân tích để dự toán một cách chi tiết, toàn diện về tình hình chi phí kinh doanh sẽ diễn ra trong tương lai, từ đó chưa có những thông tin tham mưu giúp cho Ban lãnh đạo đơn vị có những quyết định sử dụng vốn kịp thời đúng đắn, đem lại hiệu quả cao hơn cho đơn vị. - Các hoạt động quản trị vốn luân chuyển chỉ xoay quanh việc quản trị vốn hiện có mà chưa quan tâm đến hoạt động huy động vốn từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Theo xu hướng sắp tới, để đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục thì đơn vị phải có các phương án, giải pháp huy động vốn từ bên ngoài thông qua việc vay vốn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng. - Đơn vị chưa ban hành một quy trình thanh toán đầy đủ thống nhất như thủ tục thanh toán, các giấy tờ cần có theo tiêu chuẩn kế toán, các cá nhân được phép đứng ra thanh toán. Hiện nay, công tác Tài chính kế toán chỉ dừng lại đơn thuần ở việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các chuẩn mực kế toán hiện hành. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán quản trị chưa thực sự đầy đủ, chưa xây dựng được bộ báo cáo kế toán quản trị khoa học, dẫn đến thông tin cung cấp cho hoạt động quản trị vốn nói chung và vốn luân chuyển nói riêng còn hạn chế, chậm trễ. b.Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế Trong giai đoạn vừa qua vì nguồn vốn luân chuyển tại đơn vị là dư thừa nên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, áp lực từ việc phải quản trị tốt vốn luân chuyển để huy động đáp ứng hoạt động 16 thường xuyên là không cao, dẫn tới công tác quản trị vốn luân chuyển chỉ dừng ở mức quản trị những rủi ro phát sinh đến khả năng bị mất vốn chứ chưa quan tâm nhiều đến việc nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. Vì vậy ngay trong ban lãnh đạo và bộ phận tham mưu lĩnh vực tài chính kế toán tại đơn vị chưa có những sự đầu tư thích đáng hoạt động phục vụ công tác quản trị vốn luân chuyển. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện quản trị vốn luân chuyển còn chưa khoa học, số liệu các báo cáo chuẩn để phục vụ quản trị vốn luân chuyển chưa đầy đủ thông tin hoặc thông tin chưa chính xác. Tập đoàn xăng dầu Việt Nam triển khai áp dụng thành công chương trình ERP-SAP trong toàn Tập đoàn từ năm 2012 là một thành tựu nổi bật trong việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý. Tuy nhiên, với việc ứng dụng ERP-SAP thì công tác quản trị hàng tồn kho – là bộ phận quan trọng, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng vốn luân chuyển – do bộ phận kinh doanh phụ trách. Với đặc tính nghề nghiệp của mình thì cán bộ kinh doanh khó thực hiện tổ chức tốt việc quản trị hiệu quả khoản vốn này trong khi bộ phận làm công tác tài chính kế toán thì không có chức năng quản trị hàng tồn kho. Việc khai thác trao đổi thông tin quản trị giữa hai bộ phận trên còn chưa kịp thời. TÓM TẮT CHƢƠNG 2 Trong Chương 2, căn cứ cơ sở lý thuyết về quản trị vốn luân chuyển đã đề cập ở Chương 1, đề tài tập trung nêu rõ thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Chi nhánh xăng dầu Kon Tum giai đoạn 2012-2014. Thông qua đó tìm ra những ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại, làm tiền đề cho việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị. 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC TÂY NGUYÊN – CHI NHÁNH XĂNG DẦU KON TUM 3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Đánh giá tình hình và triển vọng phát triển của ngành xăng dầu trong thời gian tới a.Một số thông tin dự báo chung Môi trường kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng. Dự báo trong năm 2015, kinh tế trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, biến động khó lường. Chính phủ tiếp tục đặt mục tiêu đẩy mạnh phát triển nền kinh tế đi đôi với việc ổn định kinh tế vĩ mô; Triển khai thực hiện mạnh mẽ tái cơ cấu nên kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng; Bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động kinh doanh xăng dầu thời gian tới tiếp tục được điều hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, vận hành theo nghị định 83/2014/NĐ-CP; Các quy định quản lý có liên quan đến kinh doanh xăng dầu được sửa đổi hướng tới mục tiêu ngày càng minh bạch về chính sách cũng như trong điều hành dần từng bước theo cơ chế thị trường. b.Định hướng điều hành kinh doanh của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam Tiếp tục đẩy mạnh bán ra trên tất cả các kênh; ưu tiên phát triển kênh bán lẻ trực tiếp tại cửa hàng; Xác lập rõ vai trò của Tập đoàn, của Công ty để mỗi cấp làm tốt vai trò của mình, cùng hướng ra thị trường, tạo quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm, tạo động lực gắn với hiệu quả kinh doanh. 18 Tổ chức khai thác giá trị gia tăng tại hệ thống cửa hàng xăng dầu, tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh các sản phẩm dịch vụ ngành. Chủ động công tác tạo nguồn, đáp ứng nhu cầu thị trường theo đường vận động hàng hóa hợp lý; Thường xuyên đánh giá công tác tạo nguồn; Điều hành tồn kho tối ưu tiếp cận với giá cơ sở theo Nghị định 83/2014 nhằm giảm thiểu tối đa chi phí và kiểm soát cơ hội/rủi ro đối với biến động giá dầu thế giới và thuế nhập khẩu xăng dầu. 3.1.2. Định hƣớng hoạt động của Petrolimex Kon Tum trong giai đoạn 2015 - 2020 a. Định hướng, chỉ tiêu phát triển. Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xăng dầu, bình ổn thị trường xăng dầu trong tỉnh Kon Tum. Tiếp tục giữ vững vai trò là chủ đạo thị trường xăng dầu tại địa bàn, góp phần đắc lực phục vụ nhiệm vụ kinh tế xã hội an ninh quốc phòng của địa phương. Sản lượng xăng dầu sáng tăng trưởng hàng năm từ 5% trở lên, đến năm 2020 thị phần xăng dầu chiếm lĩnh trên 65%; Dầu mỡ nhờn đến năm 2020 đạt từ 700 tấn/năm trở lên; khí Gas và Sơn Petrolimex tăng trưởng hàng năm từ 10% trở lên; Lợi nhuận và nộp ngân sách Nhà nước hàng năm đạt 100% kế hoạch; Đầu tư cơ sở vật chất ngày càng hiện đại, phát triển thêm ít nhất 03 cửa hàng xăng dầu. b. Chiến lược phát triển. - Chiến lược về thị trường. - Chiến lược đầu tư phát triển hệ thống cửa hàng. - Chiến lược phát triển nguồn nhân lực. - Chiến lược ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ. 3.1.3. Phƣơng hƣớng quản trị vốn luân chuyển Tăng cường công tác quản trị vốn bằng tiền, khoản phải thu và hàng tồn kho. Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo an toàn tài chính.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng