Lời mở đầu
Trong cơ chế kinh tế thị tr ờng có sự quản lý của nhà n ớc, mọi doanh
nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách
nào khác phải biết đổi mới cho phù hợp từ việc nghiên cứu xem sản xuất cái
gì, sản xuất nh thế nào đến việc tổ chức điều hành sản xuất ra sao để với chi
phí thấp nhất sản xuất ra những sản phẩm đạt chất l ợng đáp ứng đ ợc nhu
cầu của ng ời tiêu dùng. Đứng tr ớc thực tế nh vậy Hacatex cũng không
ngừng vận động luôn bám sát để nắm bắt sự thay đổi của thị tr ờng, mạnh
dạn áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất, tổ
chức điều chỉnh lại cơ cấu lao động, tác phong làm việc công nghiệp trong
công ty … Với mục tiêu chất l ợng sản phẩm đặt lên hàng đầu, sản phẩm của
HACATEX dù còn mới mẻ nh ng đư nhanh chóng đ ợc thị tr ờng nội địa
chấp nhận và trong t ơng lai không xa sản phẩm của công ty sẽ v ơn ra thị
tr ờng khu vực và thế giới.
Trong thời gian ngắn ngủi chỉ có 7 tuần thực tập tại Công ty nh ng em
đư thấy một không khí làm việc rất sôi nổi, nó giúp em hiểu đ ợc thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của
công ty nói riêng trong cơ chế thị tr ờng, giúp em so sánh, kiểm nghiệm và áp
dụng những gì mình đư đ ợc lĩnh hội từ các thầy cô đến thực tế sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong công ty nhất là các cô chú
trong phòng Tổ chức hành chính đư nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Mạnh Hùng - giảng
viên khoa Kinh tế đư nhiệt tình h ớng dẫn em, giúp em hoàn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2004
1
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Dương
Phần I:
khái quát về cônG ty dệt vải công nghiệp hà nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt vải công nghiệp Hà
Nội.
Năm 1967 trong giai đoạn Miền Bắc đang chịu ảnh h ởng nặng nề
bởi cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, một nhà máy dệt chăn thuộc
Liên hiệp dệt Nam Định đư sơ tán lên Hà Nội và tạo cơ sở xản xuất chăn
chiên tại xư Vĩnh Tuy huyện Thanh Trì - Hà Nội.
B ớc khởi đầu này nhà máy gặp không ít khó khăn nh quy trình
công nghệ thủ công lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ ngèo nàn, hơn nữa tr ớc
kia nhà máy tận dụng nguồn nguyên liệu từ phế liệu bông sợi rối của Liên
hiệp dệt Nam Định thì bây giờ để có nguyên liệu đảm bảo tiếp tục sản xuất
nhà máy phải thu mua nguyên liệu từ nhiều nguồn khác nhau nh Dệt 8-3,
Dệt Kim đông xuân…nh ng nguồn nguyên liệu này cũng đ ợc cung cấp thất
th ờng không đều đặn. Chính vì vậy mà trong thời gian này nhà máy liên tục
làm ăn thua lỗ và phải trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà n ớc.
Cho đến năm 1970 trong công cuộc miền Bắc xây dựng chủ nghĩa
xư hội, d ới sự giúp đỡ to lớn của n ớc bạn Trung Quốc một dây chuyền sản
xuất vải mành từ sợi bông để làm lốp xe đư đ ợc lắp đặt tại nhà máy, đến năm
1972 dây chuyền này chính thức đi vào hoạt động và sản xuất ổn định đư mở
ra một trang sử mới, một h ớng đi mới đầy triển vọng cho nhà máy.
Sản phẩm của nhà máy cung cấp cho nhà máy cao su Sao Vàng để
làm lốp xe đạp và cung cấp cho một số công ty th ơng mại khác ở
miền Bắc. Sản phẩm này đư mang lại lợi nhuận cho nhà máy và góp
phần vào công cuộc xây dựng đất n ớc.
2
Để mở rộng sản xuất kinh doanh năm 1973 nhà máy lắp thêm dây
chuyền sản xuất vải bạt để làm bạt, giầy vải… Trong cùng thời gian
này nhà máy đư chuyển giao lại dây chuyền sản xuất chăn chiên
cho Liên hiệp Dệt Nam Định sau đó đổi tên lại thành nhà máy Dệt
vải công nghiệp Hà Nội.
Với công nghệ mới và h ớng đi đúng đắn đư giúp nhà máy từ chỗ
làm ăn thua lỗ, quy mô nhỏ với tổng vốn đầu t
ban đầu chỉ
475.406VNĐ (thời giá năm 1968), số cán bộ công nhân viên chỉ 174
ng ời trong đó có 144 công nhân trực tiếp sản xuất, đến năm 1988 sau hơn 10 năm hoạt động tổng vốn đầu t đă lên tới trên 5 tỷ VNĐ
(thời giá năm 1968), tổng sản l ợng đạt trên 10 tỷ VNĐ và số cán
bộ công nhân viên lên tới 1.079 ng ời trong đó có 986 công nhân
trực tiếp sản xuất. Điều này chứng tỏ mặc dù trong cơ chế bao cấp
sản xuất kinh doanh d ới sự chỉ đạo của Nhà n ớc nh ng nhà máy
đư không lệ thuộc mà luôn nỗ lực phấn đấu để ngày càng phát triển.
Năm 1988 nhà máy đạt đỉnh cao về tiêu thụ sản phẩm, gồm có:
3,308 triệu m2 vải mành và 2,8 triệu m2 vải bạt các loại. Song song
với việc sản xuất nhà máy tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng nh :
văn phòng, nhà x ởng, kho bưi, khuôn viên trong nhà máy cùng với
việc không ngừng đầu t thêm máy móc thiết bị tạo điều kiện và
môi tr ờng làm việc tốt hơn cho công nhân. Đây có thể coi là thời
kỳ tăng tr ởng của nhà máy.
Tr ớc thực trạng đất n ớc vào giữa thập kỷ 1980 đầy những khó
khăn gay gắt và phức tạp đư đặt ra một yêu cầu khách quan, bức xúc
có ý nghĩa sống còn với nền kinh tế n ớc nhà. Đại hội lần thứ VI
của Đảng đư có sự đổi mới về t duy kinh tế, cụ thể là trong chỉ thị
số 10 của Bộ Chính Trị đư nêu rõ: xoá bỏ cơ chế hành chính bao cấp
3
chuyển sang nền kinh tế thị tr ờng nhiều thành phần, tự do kinh
doanh, tự do cạnh tranh d ới sự quản lý của Nhà n ớc.
Vào những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 tình hình trên thế
giới cũng hết sức phức tạp, sự khủng hoảng chính trị ở Đông Âu và
nhất là sau khi Liên Bang Xô Viết tan rư đư ảnh h ởng trực tiếp đến
nền chính trị và kinh tế Việt Nam, các yếu tố đầu vào bị hạn chế nh
vốn, nguyên liệu…, các sản phẩm đầu ra bị thu hẹp thị tr ờng tiêu
thụ truyền thống.
Tr ớc những thực tế nh vậy đư mở ra cho các doanh nghiệp Việt
Nam không ít những cơ hội phát triển nh ng cũng đầy những khó
khăn và thử thách, nó đòi hỏi phải có sự thay đổi để thích ứng với
một thời cuộc mới.
Trong bối cảnh nh vậy, để bóc tách khỏi sự bao cấp của Nhà n ớc,
tự chủ trong việc sản xuất và kinh doanh nhà máy đư đề ra hàng loạt
các giải pháp nh : tinh giản bộ máy, tổ chức sắp xếp lại cơ cấu lao
động, thực hiện tiết kiệm, chống lưng phí, tìm tòi áp dụng khoa học
kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đầu t trang thiết bị máy móc, nghiên
cứu thị tr ờng, đa dạng hoá sản phẩm, tập chung vào những cái thị
tr ờng cần để đáp ứng đ ợc mọi nhu cầu đa dạng của thị tr ờng….
Bằng tất cả những nỗ lực đó nhà máy đư hạn chế đ ợc những khó
khăn và tận dụng đ ợc những cơ hội mới để phát triển. Với cơ chế
kinh tế mới nhà máy đư dần dần khẳng định vị trí và vai trò của
mình trong sự nghiệp công nghiệp hoá đất n ớc.
Ngày28 tháng 8 năm 1994 để phù hợp với việc sản xuất kinh doanh
theo cơ chế thị tr ờng, Bộ công nghiệp đư quyết định đổi tên Nhà
máy Dệt vải công nghiệp Hà Nội thành Công ty Dệt vải Công
nghiệp Hà Nội. Tên giao dịch của công ty là: haicatex viết tắt của:
Ha noi Intrustrial Cavas Textile Company.
4
Hiện nay Công ty Dệt vải Công nghiệp Hà Nội là một thành viên
của Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam, vẫn thuộc loại hình Công ty
Nhà n ớc, hoạt động trong khuôn khổ Luật Doanh nghiệp Nhà n ớc
(tr ớc đây là Luật Công ty) và d ới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng
công ty. Tổng công ty tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị tr ờng
ra n ớc ngoài về xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu nguyên vật liệu
vì phần lớn nguyên liệu của Công ty phải nhập từ n ớc ngoài.
Tuy vậy, Công ty vẫn hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập và
chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình không
ngừng cải tiến về bộ máy quản lý cũng nh công nghệ để nâng cao
năng xuất sản xuất và chất l ợng sản phẩm để tăng khả năng cạnh
tranh trên thị tr ờng.
Cuối những năm 1990 mặt hàng vải bạt của Công ty đư b ớc vào
giai đoạn suy thoái và vải mành phải cạnh tranh khốc liệt với các
sản phẩm ngoại nhập cả về chất l ợng và giá cả. Đứng tr ớc thực
trạng đó vào đầu những năm 2000, Công ty đư nghiên cứu và mạnh
dạn đầu t , thay thế hàng loạt các máy móc thiết bị mới. Cụ thể năm
2002 đư có ba dự án đi vào hoạt động:
-Tháng 1/2002 đầu cuộn vải của dây chuyền nhúng keo đ ợc thay
thế với tổng mức đầu t trên 2 tỷ đồng và kết quả là chấm dứt đ ợc
lỗi ngoại quan của vải mành nhúng keo nh lồi, lõm bề mặt nhũn
xốp, mặt bên không phẳng, giảm 99% lỗi loại B&C….
- Tháng 9/2002 Công ty đầu t thêm hai máy xe allmasaurer của
Cộng hoà liên bang Đức và một máy dệt mành picanol của Bỉ vào
sản xuất với tổng vốn đầu t 21.970.494.400 VNĐ. Dây chuyền này
có năng suất tăng gấp từ 5 đến 7 lần so với dây chuyền cũ.
- Và đặc biệt phải kể đến là dây chuyền sản xuất vải không dệt lần
đầu tiên có mặt tại Việt Nam, dây chuyền này đ ợc khởi công lắp
5
đặt vào tháng 11/2001 và đến tháng 10/2002 đ ợc đ a vào sản xuất
để kỷ niệm ngày Giải phóng Thủ đô. Tổng vốn đầu t cho dây
chuyền này lên tới 63.622.939.000VNĐ. Đây là dây chuyền khá
hiện đại có mặt lần đầu tiên tại Việt Nam với quy trình sản xuất
hoàn toàn tự động. Vải không dệt đ ợc sử dụng cho các ngành công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, đồ gia dụng (nh làm thảm)….
Mặc dù mới đi vào sản xuất đ ợc hơn một năm nh ng sản phẩm Vải
không dệt đư trở thành ngành hàng chủ lực của Công ty. Quý
IV/2002- 412.342 m2 thành phẩm đư đ ợc tiêu thụ và đem lại doanh
thu là 2.908 triệu đồng, năm 2003 tiêu thụ đ ợc 4.960.000 m2 t ơng
ứng với 26.181 triệu đồng. Tuy nhiên đây là sản phẩm lần đầu tiên
đ ợc sản xuất trong n ớc, nguyên liệu hoàn toàn nhập ngoại nên
cũng còn rất nhiều khó khăn tr ớc mắt đòi hỏi Công ty phải có một
chiến l ợc phù hợp để tìm đ ợc chỗ đứng trên thị tr ờng…
Năm 2004 dự tính Công ty sẽ đầu t thêm 4 máy dệt mành của
Trung Quốc và thay thế bộ chỉnh tâm, miệng hút keo của máy
nhúng keo…
Sau gần 40 năm hình thành và phát triển Công ty Dệt vải Công
nghiệp đă từng b ớc khẳng định vị trí của mình trên thị tr ờng cũng
nh trong công cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n ớc. Công
ty đư không ngừng nâng cao chất l ợng sản phẩm hạ giá thành để
thay thế hàng ngoại nhập và ngày càng v ơn xa hơn nữa ra thị
tr ờng khu vực và thế giới. Bên cạnh đó công tác tổ chức luôn đ ợc
đặc biệt quan tâm nhằm tạo lập tác phong công nghiệp cho ng ời
lao động hoàn thiện bộ máy quản lý gọn nhẹ cơ cấu sản xuất kinh
doanh năng động, hiệu quả thích ứng cao hơn trong cơ chế thị
tr ờng. Năm 2002 Công ty đư áp dụng hệ thống quản lý chất l ợng
ISO 9001:2000.
6
V ợt qua hàng ngàn những khó khăn và thử thách từ một nhà máy
sản xuất lạc hậu với quy mô nhỏ tới nay sau gần 40 năm tr ởng
thành Công ty đư có 9 chi nhánh giới thiệu sản phẩm trải rộng khắp
ba miền đất n ớc. Công ty cũng đư hai lần nhận đ ợc huân ch ơng
lao động hạng II và hạng III của Nhà n ớc trao tặng cùng nhiều
danh hiệu cao quý tại các hội chợ, triển lưm trong n ớc. Hàng năm
công ty đư tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động d thừa góp
phần vào việc ổn định trật tự xư hội ....
Hiện nay Công ty gồm 4 xí nghiệp:
Xí nghiệp sản xuất vải bạt.
Xí nghiệp sản xuất vải mành.
Xí nghiệp sản xuất vải không dệt.
Xí nghiệp may.
(Nh đư nói ở trên sản phẩm vải bạt đư b ớc vào giai đoạn suy thoái
nên sớm muộn nó sẽ đ ợc thay thế bằng một mặt hàng khác)
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 782 ng ời (tính
đến hết 31/12/2003) trong đó có 672 công nhân sản xuất. Lao động
của công ty đa phần là lao động nữ chiếm khoảng 75%. Trình độ
của ng ời lao động đ ợc Công ty rất chú trọng: Trình độ ĐH và trên
ĐH chiếm 6,5%; THCN& CĐ chiếm:6.79%; thợ bậc 6+7là:11,69%;
thợ bậc 5 là:20,69%; thợ bậc 3+4là :17,29%. Tuy nhiên tỷ lệ này
ch a cao, Công ty cần phải chú trọng hơn nữa trong thời gian tới.
Đời sống vật chất cũng nh tinh thần của ng ời lao động ngày càng
đ ợc quan tâm …
Thành công của Haicatex đư góp phần không nhỏ trong sự nghiệp
phát triển của ngành dệt may Việt Nam và trong sự nghiệp xây dựng
đất n ớc.
II. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của haicatex :
7
1-Nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của Công ty:
Công ty chuyên sản xuất các loại vải công nghiệp phục vụ cho các
ngành công nghiệp khác nh giao thông, thuỷ lợi, sản xuất đồ dân
dụng….Tuỳ vào tính năng của mỗi loại mà nó đáp ứng cho mỗi
ngành nghề khác nhau. Công ty sản xuất 4 loại sản phẩm:
Vải Mành :Vải mành đ ợc sản xuất để cung cấp cho
ngành công nghiệp làm lốp ô tô, xe máy, xe
đạp…Sản phẩm của Công ty đ ợc tiêu thụ bởi Công
ty Cao su SaoVàng, Công ty Cao su Đà Nẵng…
Vải Bạt : Sản phẩm này đ ợc sử dụng làm bạt, bao
tải hàng nhẹ, làm giầy vải trong quân đội, găng tay,
quần áo bảo hộ lao động…
Vải Không Dệt: gồm Vải địa kỹ thuật và Vải lót giầy
–Vải địa kỹ thuật đ ợc sử dụng để làm đ ờng chống
lún, đê kè thuỷ lợi…
--Vải lót giầy đ ợc cung cấp cho nhà sản xuất giầy,
làm thảm, lót thành ô tô,…
Sản phẩm May: Ngoài các sản phẩm may mặc thông
th ờng Công ty th ờng xuyên nhận các hợp đồng
may quần áo bảo hộ cho các Công ty lớn nh Dệt 8/3,
Honda, Lilama…, hợp đồng may áo Jaket cho Hàn
Quốc, Anh…Trong những năm gần đây sản phẩm
của Công ty đư xâm nhập vào thị tr ờng Mỹ và EU
với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng.
Các sản phẩm của công ty đ ợc sản xuất chủ yếu từ sợi
Nylon6.6.6, PA (sản xuất vải mành), xơ PES, PP (sản xuất vải
không dệt),sợi Cotton,PC, PE (sản xuất vải bạt)…Các loại sợi này
đ ợc nhập từ Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức…….
8
Sử dụng nhiên liệu là điện và than.
Hoá chất nhúng keo là VP latex, SBR latex và Resorcinol.
Hiện là công ty duy nhất tại Việt Nam sản xuất các loại vải công
nghiệp nên chiếm khá nhiều u thế kinh doanh. Tuy nhiên sản
phẩm của công ty vẫn bị canh tranh bởi một số hàng ngoại nhập cả
về giá cả và chất l ợng, một phần do máy móc thiết bị của ta ch a
sánh kịp một phần do nguyên vật liệu của ta phải nhập từ n ớc
ngoài nên giá cả sản phẩm còn cao.Trong thời gian tới công ty sẽ
gặp không ít khó khăn khi Hiệp định cắt giảm thuế quan
CEPT/AFTA đ ợc áp dụng vào năm 2006 đối với các n ớc
ASEAN khi đó thuế nhập khẩu giảm xuống chỉ còn 0-5% và tiến
tới Việt Nam ra nhập Tổ chức Th ơng mại Thế giới (WTO) vào
năm 2005 sẽ mở ra không ít cơ hội nh ng cũng đầy khó khăn và
thách thức.
Cùng với việc cố gắng hoàn thành tốt các mục tiêu sản xuất kinh
doanh của mình công ty cũng cố gắng hoàn thành tốt nhịệm vụ của
mình đối với nhà n ớc, d ới đây là tình hình thực hiện nghĩa đóng
góp vào Ngân sách nhà n ớc(NSNN) của công ty trong ba năm gần
đây:
Chỉ tiêu
2001
2002
Nộp NSNN(tr.đ) 11.715 12.89
2003
02/01(%) 03/02(%)
23.8465 110.03
185
Nhìn bảng trên ta thấy chỉ tiêu nộp NSNN của công ty tăng khá cao
trong mấy năm vừa qua, nó thể hiện sự lỗ lực không ngừng của
công ty.
2- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
Haicatex bao gồm 4 xí nghiệp thành viên:
1. Xí nghiệp Bạt
2. Xí nghiệp Mành
9
3. Xí nghiệp Vải Không Dệt
4. Xí nghiệp May
T ơng ứng sản xuất 4 loại sản phẩm mỗi sản phẩm có một quy
trình sản xuất khác nhau, công nghệ sản xuất độc lập, mức độ phức
tạp của mỗi quy trình phụ thuộc vào yêu cầu sản xuất của từng loại
sản phẩm.
* Quy trình sản xuất Vải Mành Nhúng Keo: Với nguyên liệu từ sợi
PA, Nylon6.6.6 (hiện nay vẫn phải nhập từ n ớc ngoài) trải qua ba
công sản xuất chính: xe, dệt , nhúng keo ta có thành phẩm là: Vải
mành 840D/1; 840D/2; 1260D/2 đ ợc sử dụng để làm lốp ô tô, xe
máy, xe đạp…
* Quy tình sản xuất vải không dệt: Vải không dệt đ ợc sản xuất từ
sơ PES, PP nhập từ n ớc ngoài với các sản phẩm HD130,
HD180, HD200,... đ ợc sử dụng trong giao thông, thuỷ lợi, đồ
gia dụng,... Sản phẩm đ ợc sản xuất trên dây chuyền thiết bị hiện
đại, tự động hoá từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm cuối
cùng dây chuyền này đ ợc chuyển giao từ tập đoàn DILO-CHLB
Đức( tập đoàn nổi tiếng trong lĩnh vực sản xuất vải không dệt
theo công nghệ
xuyên kim. Với công suất đạt khoảng
10.000.000 m2/năm sản phẩm của dây chuyền này đang là một
trong các ngành hàng chủ lực của công ty. Sản phẩm này đư có
mặt ở một số công trình tiêu biểu nh : Đ ờng Cầu Rào -Đồ Sơn,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Tp. Hồ Chí Minh....
* Quy trình sản xuất vải bạt: Vải bạt đ ợc sử dụng làm giầy vải,
bao tải, bảo hộ,... đ ợoc chế xuất từ sợi cotton, PC, PE sản phẩm
có các loại vải Bạt3x3, Bạt 178, Bạt 3419. Hiện nay quy mô của
dây chuyền này đang đ ợc công ty thu nhỏ lại vì chu kỳ sống của
sản phẩm này đư b ớc vào giai đoạn suy thoái.
10
* Quy trình sản xuất sản phẩm may: Đây là ngành hàng còn non
trẻ, thiếu kinh nghiệm, không đồng bộ nên quy mô còn nhỏ ch a
cạnh tranh đ owcj với thị tr ờng trong n ơc . Tuy nhiên trong
hai năm vừa qua sản phẩm của công ty đư xuất khẩu sang thị
tr ờng Mỹ và Châu Âu với tổng sản l ợng tăng đáng kể cụ thể
năm 2003 tăng 210% so với 20002 và dự kiến năm 2004 sẽ tăng
130% so với 2003.
Các quy trình sản xuất đ ợc mô tả nh sau:
11
Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Vải mành nhúng keo
Sợi dọc
Sợi
ngang
Sợi đơn
Sợi đơn
Xe lần 1
Kiểm
tra
Chỉ nh
sửa
Lỗi
Xe lần
2
Đạt
Kiểm
tra
Đạt
Chỉ nh
sửa
Lỗi
Sâu go
Xe suốt
Đạt
Dệt vải
mành
Nhúng
keo
Kiểm
tra
vải
Nhập kho
Đạt
Đóng gói,
nhập kho
thành phẩm
12
Lỗi
Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Vải Bạt
Sợi
Sợi
ngang
Đậ u sợi
Suố t
ngang
Xe suố t
Đánh
ố ng
Lờ ,
dồ n
Go
Dệ t
Hoàn
thiệ n
Đóng kiệ n
Nhậ p kho
13
Quy trình sản xuất vải không dệt
Xơ P.P, P.E
Máy xé trộ n
Máy trả i
Máy xế p
chố ng
Hệ thố ng
máy xuyên
kim
Máy hoàn
thiệ n
Đóng gói
Nhậ p kho
thành phẩ m
14
Quy trình công nghệ may
Nguyên liệu
( Vải)
Giáp mẫu ,
cắt
Kiểm
tra
Chỉ nh sửa
Vắt sổ
May
Hoàn thiện
(khuy cúc
)
Là
Kiểm
tra
Đạt
Đóng gói
Nhập kho
15
Lỗi
Chỉ nh sửa
III. Đánh gía công nghệ sản xuất sản phẩm của Haicatex:
1. Một số lý luận chung về công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến vật
chất hoặc thông tin. Công nghệ gồm hai phần:
Phần cứng : Bao gồm máy móc thiết bị cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ
còn đ ợc gọi là phần vật chất.
Phần mềm: hay còn gọi là phần phi vật chất bao gồm những kỹ năng , kỹ
xảo, kiến thức quản lý điều hành, ph ơng pháp sản xuất bí quyết kỹ thuật.
Với định nghĩa nh trên thì công ghhệ bao gồm:
Trang thiết bị (Technoware)
Kỹ năng
(Humanware)
Thông tin
(Infoware)
Tổ chức
(Organware)
Trên đây là quan niệm về công nghệ của tổ chức kinh tế xư hội Thái Bình
D ơng-ESCAP. Theo tổ chức UNCTAD thì một số hoạt động sau đây cũng
thuộc phạm trù công nghệ:
1-Nghiên cứu khả thi và khảo sát thị tr ờng tr ớc khi đầu t . Đây là việc làm
quan trọng vì nó giúp cho nhà đầu t biết đ ợc liệu có khả năng đầu t vào thị
tr ờng đó không ? Thị tr ờng đó có đặc điểm gì? Sản phẩm của công nghệ có
đủ sức cạnh tranh trên thị tr ờng không ? Môi tr ờng đầu t thế nào?...Tất cả
những hoạt động này sẽ hạn chế rủi ro trong quyết định đầu t .
2-Thu thập thông tin về một số kỹ thuật sẵn có và sẽ có trong t ơng lai gần.
Trên cơ sở đó nhà đầu t phải tìm hiểu, lựa chọn kỹ thuật thuộc công nghệ
nào cho phù hợp với dự định phát triển sản xuất hàng hoá của mình. Những
thông tin kỹ thuật này còn là tiền đề quan trọng cho sự lựa chọn đúng đắn
chiến l ợc kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp.
16
3-Thiết kế kỹ thuật là làm cho máy móc thiết bị kỹ thuật sẵn có phù hợp với
quy trình công nghệ, phù hợp với đăc điểm điêù kiện tự nhiên tạinơi xây
dựng nhà máy.
4-Xây dựng nhà máy và lắp đặt thiết bị. Trên cơ sở các thiết kế sẵn có tiến
hành xây dựng và lắp đặt trang thiét bị nh : xây dựng nhà x ởng, hệ thông
giao thông, thoát n ớc lắp đặt máy móc thiết bị chính, phụ trợ, hệ thống điệ
cấp n ớc,….
5-Phát triển công nhân tức là tri thức về bản thân quá trình vận hành sản xuất
bao gồm quản lý điều hành, đào tạo công nhân kỹ thuật, bồi d ỡng kỹ năng,
kỹ xảo, thông tin về thị tr ờng liên quan đến sản phẩm, năng lực cải tiến để
nâng cao hiệu quả sản xuất và hiệu quả sử dụng bí quyết kỹ thuật.
Công nghệ không phải là khái niệm bất biến, mà nó luôn lôn biến đỏi sao
cho phù hợp và thích ứng với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật trong
một giai đoạn cụ thể. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nh
hiện nay công nghệ rất nhanh chóng bị lạc hậu bởi công nghệ mới tiên tiến
không ngừng xuất hiện. Nắm rõ quy luật này Công ty dệt vải công nghiệp Hà
Nội đư không ngừng đầu t đổi mới trang thiết bị, đầu t phát triển nguồn
nhân lực, cập nhật thông tin để có sự thay đổi linh hoạt và đặc biệt là cách
thức tổ chức quản lý khoa học… Điều này đ ợc thể hiện cụ thể nh sau:
Trang thiết bị: Hội nhập kinh tế vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Để cạnh tranh đ ợc với hàng ngoại nhập, khẳng
định vị trí của mình ở thị tr ờng trong n ớc và có cơ hội nắm bắt thị
tr ờng n ớc ngoài, công ty đư đầu t hàng loạt máy móc thiết bị mới.Nổi
bật nhất là năm 2002 có nhiều dự án đầu t đư đi vào hoạt động với tổng
vốn đầu t hàng trăm tỷ đồng nh : Thay thế bộ Loadcell đo lực căng mới
của Đức, bộ tín hiệu cũ của Trung Quốc đ ợc thay thế bằng bộ khuyếch
đại kỹ thuật số đảm bảo các thông số đo lực căng của vải ổn định, cải tạo
hệ thống lò dầu, hai máy xe sợi của tập đoàn ALLMA SAURER- CHLB
17
Đức và Một máy dệt cao tốc PICANOL của Bỉ có công suất tăng từ 5 đến
7 lần so với máy cũ của Trung Quốc góp phần nâng cao năng xuất và chất
l ợng sản phẩm, tạo khả năng sản xuất thên nhièu mặt hàng mới mang
tính chiến l ợc nh : vải lốp xe máy, ô tô tải nặng 1260D/2; 1260D/3;
1890D/2... Thị phần vải mành của công ty ngày càng cao có mặt tại các
công ty Cao su lớn trên khắp đất n ớc nh Công ty Cao su Sao Vàng; Cao
su Đà Nẵng; Cao su Miền Nam và một số công ty có vốn đầu t n ớc
ngoài nh : Công ty Shinfa,Công ty Thời ích và Fungkeong của Malaysia...
Đặc biệt là dây chuyền sản xuất Vải không dệt có vốn đầu t
là
63.622.939.000 VNĐ, đây là dây chuyền hiện có duy nhất tại Việt Nam.
Quy trình sản xuất hoàn toàn tự động, tuy mới đi vào sản xuất nh ng đư
đem lại doanh thu khá cao cho công ty...
Vải mành và Vải không dệt tuy có u thế là đơn vị duy nhất ở Việt Nam
sản xuất hai mặt hàng này, đ ợc đằu t trang thiết bị và dây chuyền sản xuất
hiện đại nh ng còn gặp nhiều trở ngại nh : chịu áp lực của hàng ngoại nhập
với giá thành hạ, sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới và việc cắt giảm
sản l ợng lắp giáp xe máy dẫn đến giảm sản l ợng tiêu thụ lốp xe... Tuy
nhiên cũng có những dấu hiệu đáng mừng cho sản phẩm vải địa kỹ thuật vì hệ
thống giao thông phát triển trên khắp đất nứơc từ nông thôn đến thành thị, hệ
thống đê kè thuỷ lợi cũng ngày đ ợc quan tâm áp dụng những kỹ thuật cao...
Đứng tr ớc thực tế đó công ty đư không ngừng tìm hiểu xu thế của thị tr ờng
để nắm bắt thông tin, khảo sát tìm nguồn nguyên liệu tốt để hạ giá thành sản
phẩm, nghiên cứu thị hiếu của khách hàng để đ a ra các sản phẩm mới phù
hợp hơn... Song song với việc nâng cao hiệu quả của công tác sau đầu t ,
công tác tổ chức cũng luôn đ ợc công ty quan tâm, đổi mới.
Công tác tổ chức: để thích ứng cao hơn với cơ chế thị tr ờng và để phù
hợp với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật công ty đư luôn cố gắng
để hoàn thiện cơ cấu lao động của mình nh :
18
- Tinh gỉam lao động, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả
- Phân công lao động hợp lý đúng ng ời đúng việc.
- Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên nh : Nhân viên văn phòng
không d ới trình độ Trung cấp; Công nhân trực tiếp sản xuất phải có tay
nghề trình độ nhất định và say mê công việc; Nhân viên kỹ thuật phải có tay
mghề cao đ ợc đào tạo từ những tr ờng CĐ, ĐH có chất l ợng.Thực tế trong
những năm gần đây cán bộ kỹ thuật của công ty đ ợc tuyển dụng từ các
tr ờng ĐH Bách Khoa, CĐ KT KT CNI,....
- Tuyển dụng khi thật cần thiết, tránh tình trạng thân quen kém chất
l ợng vì điều này ảnh h ởng đến chất l ợng công việc.
- Th ờng xuyên bồi d ỡng, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân để
họ nắm bắt kịp thời tình hình phát triển của khoa học kỹ thuật, nghiêm khắc
loại bỏ những lao động kém hiệu quả ra khỏi chuyền.
- Xây dựng tác phong công nghiệp cho ng ời lao động, nghiêm khắc
loại bỏ những lao động kém hiệu quả ra khỏi chuyền.
- Có chế độ khen th ởng kỷ luật rõ ràng, quan tâm hợp lý đến bản thân
và gia đình ng ời lao động để khuyến khích họ hăng say làm việc. Luôn luôn
tạo cơ hội cho họ phát huy hết khả năng của mình
.............
Mặc dù có nhiều cố gắng để kiện toàn bộ máy cuả mình song nói chung tỷ lệ
CĐ, ĐH của công ty còn thấp chiếm d ới 10%, nên cần có biện pháp điều
chỉnh thiết thực hơn nữa.
Công ty cần thừơng xuyên có sự hợp tác, trao đổi thông tin với ng ời lao
động để phát huy sự sáng tạo và khả năng tiềm ẩn trong mỗi ng ời.
Quan tâm hơn nữa đến đời sống ng ời lao động.
Thông tin (Infowave): Thông tin đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Thông tin là căn cứ
để tiến hành xây dựng chiến l ợc của doanh nghiệp. Trong quá trình xác
19
định các chỉ tiêu chiến l ợc, cần thiết tiến hành các tính toán dựa trên
những thông tin xác thực về số l ợng sức lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật,
vật t , tiền vốn ...và sự kết hợp tối u giữa sức sản xuất với t liệu sản
xuất, để làm ra sản phẩm lớn nhất bằng chi phí nhỏ nhất. Xác định đ ợc
vai trò đó công ty đư luôn bám sát thị tr ờng mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu
và sàng lọc xử lý thông tin về máy móc thiết bị, ph ơng pháp sản xuất và
về cả khách hàng ... từ đó sẽ giảm thiểu các rủi ro khi đ a ra quyết định
sản xuất kinh doanh. Ví dụ nh Vải không dệt hiện là một sản phẩm mới
của công ty và cũng là sản phẩm lần đầu tiên đ ợc sản xuất trong n ớc, để
sản phẩm của mình có thể thay thế hàng ngoại nhập thì công ty đư phải thu
thập thông tin về thị tr ờng, phân tích, xử lý để đ a ra chính sách về chất
l ợng và giá cả hợp lý .... đó cũng là một phần công nghệ
Nh đư nói ở trên công nghệ luôn phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên trình độ phát triển của nó trong từng ngành
lại có sự khác nhau, vì mỗi ngành lại bị chi phối bởi môi tr ờng kinh doanh
khác nhau nên lại có chỉ tiêu đánh giá riêng. Mỗi công nghệ sản xuất sản xuất
sản phẩm lại có sự đánh giá khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất, đặc thù của
từng sản phẩm.
IV- Cơ cấu sản xuất của công ty:
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên bộ phận sản xuất trong công ty
đ ợc chia làm ba phận chủ yếu: Bộ phận sản xuất chính; Bộ phận sản xuất
phụ và Bộ phận phụ trợ. Các bộ phận tác động qua lại hỗ trợ cho nhau thành
một hệ thống không thể tách rời.
Bộ phận sản xuất chính: Bộ phận sản xuất chính bao gồm các phân x ởng
trực tiếp sản xuất
- Phân x ởng sợi: Có nhiệm vụ kéo sợi để cung cấp cho các phân x ởng dệt.
- Phân x ởng dệt: Có nhiệm vụ dệt thành các mảnh vải theo mẫu mư kích
th ớc của phòng kỹ thuật đ a xuống.
20
- Xem thêm -