MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM.......
1.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.............
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại......................................
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................
1.2.1. Khái niệm, phân loại RRTD....................................................................
1.2.2. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng.............................................................
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng.............
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.........................................................
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng...........................................................
1.3.3 Các nhân tố tác động tới quản trị rủi ro tín dụng....................................
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG........
1.4.1 Kinh nghiệm của khủng hoảng cho vay dưới chuẩn ở Mỹ.....................
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NHTMCPCTVN - CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG.......................................
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam...................................................................................
2.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy của
Vietinbank Chương Dương.............................................................................
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Chương Dương giai
đoạn 2007 – 2010............................................................................................
2.2
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
QUA CÁC NĂM 2007-2010.................................................................................
2.2.1
2.2.2
2.3
Quy mô tín dụng................................................................................
Cơ cấu tín dụng..................................................................................
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
CHƯƠNG DƯƠNG.............................................................................................
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.4
Thiết lập cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng................................
Chính sách tín dụng tại Chi nhánh Chương Dương:..........................
Thiết lập các quy trình nghiệp vụ.......................................................
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro...........................................
Công tác kiểm tra, kiểm soát..............................................................
Tình hình rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Chương Dương.....................
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG...............................................................................
2.4.1 Những mặt tích cực trong công tác quản trị rủi ro tín dụng...............
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân....................................................................
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCPCTVN CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG......
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA VIETINBANK CHƯƠNG DƯƠNG.............................
3.1.1 Định hướng phát triển của Vietinbank....................................................
3.1.2. Định hướng phát triển của Vietinbank Chương Dương.........................
3.2.
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI VIETINBANK CHƯƠNG DƯƠNG..................................................
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.
Giải pháp nâng cao quy trình tín dụng...............................................
Đổi mới công tác tổ chức, quản lý tín dụng.......................................
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................
Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin..................................
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...............................................................................
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ...................................................................
3.3.2. Kiến nghị với NHNN............................................................................
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.............
KẾT LUẬN...........................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1:
Bảng 2.1:
Mức trích lập dự phòng rủi ro theo chất lượng tín dụng......................
Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Chương Dương của
Vietinbank Chương Dương)................................................................
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại Vietinbank Chương Dương của
Vietinbank Chương Dương)................................................................
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh các năm tại Vietinbank Chương Dương...............
Bảng 2.4: Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Chương Dương giai đoạn 20072010.....................................................................................................
Bảng 2.5: Hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng qua các năm tại Vietinbank
Chương Dương....................................................................................
Bảng 2.6: Phân loại dư nợ theo kỳ hạn tại Vietinbank Chương Dương................
Bảng 2.7: Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế, cơ cấu ngành nghề tại
Vietinbank Chương Dương..................................................................
Bảng 2.8: Phân loại dư nợ theo nhóm nợ tại Vietinbank Chương Dương............
Bảng 2.9: Phân loại dư cam kết bảo lãnh theo nhóm nợ tại Vietinbank
Chương Dương....................................................................................
Bảng 2.10: Tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro của Chi nhánh
Chương Dương 2007-2010..................................................................
Bảng 2.11: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD so với tổng dư nợ và dư bảo lãnh
tại Chi nhánh Chương Dương giai đoạn 2007-2010............................
BIỂU
Biểu 2.1 : Dư nợ phân theo kỳ hạn giai đoạn 2007-2010.....................................
Biểu 2.2: Dự phòng rủi ro phải trích tại Chi nhánh Chương Dương 20072010.....................................................................................................
Biểu 2.3: Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD so với tổng dư nợ và dư cam kết
bảo lãnh tại Chi nhánh Chương Dương 2007-2010.............................
Biểu 3.1: Vốn điều lệ và lợi nhuận của Vietinbank giai đoạn 2009-2012...........
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Một số kết luận cơ bản.........................................................................
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Vietinbank Chương Dương.........................................
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu và là hoạt động
mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên tín dụng là
hoạt động đem lại rủi ro và gây ra những hậu quả nghiêm trọng nhất trong hoạt
động ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ nợ xấu
cùng nhiều vấn đề phát sinh do mất khả năng kiểm soát tại một số ngân hàng. Do
đó, công tác quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển đi lên đối với các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương là
một trong những đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống Ngân hàng Công thương về
hoạt động tín dụng. Tuy vậy, tình hình nợ quá hạn, nợ xấu vẫn còn tồn tại. Xuất
phát từ thực tế trên trên, là một nhân viên đang công tác tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – CN Chương Dương, em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu
là: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN
Chương Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận vể rủi ro tín dụng và vai trò của công tác
quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – CN Chương Dương thời gian qua.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Chương Dương
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những rủi ro tín dụng, thực
trạng và biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – CN Chương Dương trên cơ sở dữ liệu từ năm 2008 đến năm 2010.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kinh tế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt lý luận: Tổng kết lại toàn bộ kết quả nghiên cứu lý luận về rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại trong thời gian qua. Từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động nghiên cứu lý luận và đưa ra những vấn
đề cần tiếp tục phải nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn: Tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm cho việc quản trị rủi ro
tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
những nội dung chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương
Chương 3:
Giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương
3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng của các ngân hàng.
Dựa vào các chức năng, vai trò, các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì
người ta có thể đưa ra các định nghĩa khác nhau về ngân hàng. Ngân hàng có thể
được coi là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế. Hoặc theo luật các tổ chức tín dụng của nước Công hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại như sau:
Hoạt động huy động vốn
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao và cũng là một trong những hoạt
động chủ yếu của ngân hàng nên các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được
nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi
tiết kiệm của khách hàng và khách hàng được nhận lãi suất. Ngày nay lãi suất tiền
gửi là một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất nhằm thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi của xã hội.
Hoạt động sử dụng vốn:
- Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: giúp họ có vốn để mua
hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng, thiết bị sản xuất.
4
- Cho vay tiêu dùng: Ngày nay, người tiêu dùng là nguồn cung cấp chủ yếu
của ngân hàng và cũng đồng thời tạo ra một trong số những nguồn thu quan trọng
nhất của ngân hàng.
- Cho vay tài trợ dự án: Bên cạnh cho vay cho vay ngắn hạn truyền thống các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy
mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Rủi ro trong loại hình tín dụng này
nói chung là cao nên lãi lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất.
- Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ: Do nhu cầu chi tiêu lớn thường là
cấp bách trong khi thu không đủ. Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận các khoản
cho vay của ngân hàng. Chính phủ thường dùng một số đặc quyền trao đổi lấy
khoản vay của các ngân hàng thường thông qua việc Ngân hàng mua trái phiếu
Chính phủ.
Các dịch vụ tài chính khác:
- Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Đây là dịch vụ truyền thống đầu tiên của ngân
hàng. Ngân hàng mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí
dịch vụ.
- Bảo quản vật có giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu trữ vàng và các vật có
giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản và khách hàng phải trả phí bản quản.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch: Các tài khoản này cho phép người gửi
tiền viết séc thanh toán cho việc mua bán hàng hoá dịch vụ.
- Quản lý ngân quỹ: Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty
kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán
sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Bảo lãnh: Ngân hàng dùng uy tín bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín
dụng khác…
- Cung cấp dịch vụ thuê mua thiết bị (leasing): ngân hàng mua thiết bị và cho
khách hàng thuê, cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua. Hợp đồng cho thuê
thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản thuê.
5
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: ngân hàng là tổ chức kinh doanh có
nhiều chuyên gia về quản lý tài chính nên nhiều cá nhân và doanh nghiệp nhờ ngân
hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính họ. Một số khách hàng còn coi
ngân hàng như một chuyên gia tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập,
mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán: Cung cấp cho khách hàng cơ hội
mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người
kinh doanh chứng khoán.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán
bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm cho việc hoàn trả trong trường hợp
khách hàng bị chết, bị tàn phế hay rủi ro trong hoạt động mất khả năng thanh toán.
- Cung cấp dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không
thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi vì vậy một số ngân hàng
cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý các ngân hàng khác thanh toán hộ, phát hành hộ
các chứng từ chỉ tiền gửi, làm ngân hàng cầu mối trong đồng tài trợ…
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng xuất
phát từ tiếng Latinh có nghĩa là sự tin tưởng (creditum). Tín dụng là sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở
hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với một lượng lớn hơn.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể giữa bên cho vay
(ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác…) trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định
theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho
bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng.
6
1.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều đối tương khách hàng với những mục đích sử
dụng khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau có thể phân loại tín dụng ngân
hàng thành các loại sau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay
Phân chia theo thời hạn cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng thì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng. Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể được
phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với NHTM, tín dụng ngắn
hạn thường chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn
chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn có thời hạn cho vay trên 5 năm hoặc 7 năm (đối với một
số nước trên thế giới). Tín dụng dài hạn được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ
bản như: đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường
sá, bến cảng, sân bay…) cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Căn cứ theo hình thức tài trợ: Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lý
thì ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu mà chỉ là hình
thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên, đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để
thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi
như hoạt động tín dụng.
7
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn
lãi cho ngân hàng.
Căn cứ theo hình thức đảm bảo tín dụng:
- Cho vay không có đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng
tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thi ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba, áp dụng đối với các
khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp
lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất
thiếu chắc chắn.
Căn cứ vào mức độ rủi ro của khoản vay
Việc phân chia tín dụng theo mức độ rủi ro giúp cho ngân hàng thường
xuyên đánh giá được mức độ an toàn của các khoản tín dụng do đó đề ra được các
biện pháp phòng ngừa rủi ro. Để phân chia tín dụng theo rủi ro, các ngân hàng phải
đánh giá và đưa ra được các thang bậc rủi ro khác nhau.
- Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng an toàn, có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: là những khoản tín dụng có dấu hiệu thiếu lành mạnh
như khách hàng gặp thiên tai, trì hoãn nộp báo cáo tài chính, tiền bộ thực hiện kế
hoạch chậm…
8
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn trong thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn..
- Nợ quá hạn khó đòi: là những khoản nợ quá hạn âu, khả năng trả nợ kém,
tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ỳ…
Có những ngân hàng phân chia mức độ rủi ro chi tiết hơn, tuỳ theo mục đích
sử dụng việc phân chia này.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn có thể được phân loại theo một số tiêu thức
như: theo ngành kinh tế (cho vay công nghiệp, nông nghiệp, thương mại…); theo
đối tượng tín dụng (tài trợ cho tài sản lưu động, tài sản cố định); theo mục đích sử
dụng vốn vay (cho vay sản xuất, cho vay tiêu dùng…).
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm, phân loại RRTD
* Khái niệm
Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của ngân hàng (đặc biệt là các khoản
cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín dụng.
Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là khả năng (hay xác suất) mà khách hàng
vay hoặc người phát hành công vụ tài chính không có khả năng thanh toán tiền lãi
hoặc tiền gốc theo các điều kiện và cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng, các
khoản thanh toán trả nợ đó có thể bị trì hoãn hoặc thậm chí không được thanh toán
cho ngân hàng.
Theo quyết định 493/2005/QD-NHNN ngày 20/04/2005 của Ngân hàng Nhà
nước Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, rủi ro tín dụng được định
nghĩa: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng không chỉ đơn thuần giới hạn
trong nghiệp vụ cho vay mà còn bao gồm nhiều nghiệp vụ khác như chiết khấu, cho
thuê tài chính…
9
* Phân loại rủi ro tín dụng
- Căn cứ vào nguyên nhân gây rủi ro tín dụng gồm có:
Rủi ro khách quan: do các nguyên nhân khách quan gây ra như thiên tai, dịch
hoạ, chính sách quản lý của Nhà nước thay đổi… hoặc những biến động ngoài dự
kiến làm thất thoát vốn vay.
Rủi ro chủ quan: do các nguyên nhân chủ quan của người vay hoặc người
cho vay gây ra.
Đây là một trong những căn cứ chính để ngân hàng thực hiện cho vay đầu tư
dưới sự kiểm soát của Nhà nước có thể thực hiện xử lý rủi ro đối với khoản vay khi
có rủi ro xảy ra.
- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành:
Rủi ro từ phía người cho vay: do quá trình quản lý của người cho vay gây ra
như chính sách quản lý lỏng lẻo, công tác kiểm tra kiểm soát không chặt chẽ.
Rủi ro từ phía người vay: xuất phát từ quá trình sử dụng nguồn vốn vay của
người vay như hoạt động kinh doanh thất bại, sử dụng vốn vay không đúng mục
đích… hoặc do thái độ của người vay trong việc trả nợ chây ì, lạm dụng vốn để sử
dụng sang mục đích khác…
Việc phân loại rủi ro tín dụng như trên, tạo điều kiện cho ngân hàng có
những chính sách quản lý hoạt động cho vay đầu tư được chặt chẽ hơn, dự báo và
có những giải pháp phòng ngừa khi rủi ro xảy ra.
1.2.2. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng.
* Nguyên nhân khách quan hay nguyên nhân do môi trường vay.
Môi trường vay bao gồm: môi trường chính trị, pháp lý, môi trường kinh tế xã hội, các điều kiện khách quan khác. Hoạt động cho vay đầu tư với những vai trò
mang tính điều tiết vĩ mô của Nhà nước luôn luôn phụ thuộc chặt chẽ với những
biến động về môi trường cho vay, có thể tạo ra những thay đổi về đối tượng cho
vay, về lãi suất cho vay. Môi trường cho vay cũng tác động trực tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp của dự án vay vốn gay ra những rủi ro đối với ngân hàng.
10
- Môi trường chính trị: có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động và phát triển của
bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội nào. Trong tình hình chính trị không ổn
định, thì không chỉ riêng doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh gặp khó khăn mà nó
cũng gây ra những rủi ro cho các Ngân hàng cho vay.
- Môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ, thống nhất và ổn định sẽ tác dụng rất
lớn đến chất lượng công tác tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước, pháp luật trở thành bộ phận không thể thiếu.
Một hệ thống pháp luật đầy đủ, chuẩn tác và đồng bộ trước hết sẽ tạo nền tin
được bảo hộ chính đáng trong quá trình đầu tư, đồng thời giúp các doanh nghiệp
cũng như các tổ chức tín dụng hoạt động thuận lợi, giảm thiểu rủi ro.
- Môi trường kinh tế - xã hội là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế - xã hội
tác động lên hoạt động của doanh nghiệp, đó chính là các cơ chế chính sách của nhà
nước đề ra trong từng thời kỳ để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm đạt
được nhưng mục tiêu đề ra trong từng thời kỳ để phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước nhằm đạt được những mục tiêu đề ra trong tương lai. Môi trường kinh tế - xã
hội ổn định sẽ tạo điều kiện lưu thông hàng hoá, thúc đẩy sản xuất phát triển, do đó
hoạt động tín dụng sẽ thuận lợi hơn. Nền kinh tế ổn định tăng trưởng tốt giúp cho
hoạt động kinh doanh có hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn vay cao hơn, tác động
tới mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Ngoài ra, các nguyên nhân bất khả kháng mang tính khách quan như thiên
tai, chiến tranh, hoả hoạn… có thể làm thiệt hại đến tài sản của người vay, làm họ
mất hoặc giảm khả năng thanh toán gây rủi ro cho ngân hàng.
* Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Nguyên nhân từ phía người vay có thể là những nguyên nhân cố ý hoặc
không cố ý gây thiệt hại cho ngân hàng. Hoạt động cho vay đầu tư với nhiều ưu đãi
có thể gây ra nhiều rủi ro hơn các hoạt động tín dụng ngân hàng khác: thời gian vay
vốn dài nên sẽ phụ thuộc rất nhiều vào những biến động của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, lãi suất vay vốn thấp có thể gây ra những chủ quan
trong quá trình lập dự án và tình trạng chiếm dụng vốn trong quá trình trả nợ, những
11
điều kiện ràng buộc ưu đãi sẽ gây ra rủi ro về mặt đạo đức cao hơn trong quá trình
thu hồi vốn vay.
Trong nhiều trường hợp người vay không đủ trình độ quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh sau khi thực hiện đầu tư. Khi lập phương án kinh doanh, dự án đầu
tư, người vay có thể không tính toán, đánh giá hết được những khó khăn, những rủi
ro trong hoạt động đầu tư của mình. Do vậy, không thể khắc phục những khó khăn,
không quản lý, sử dụng hiệu quả được đồng vốn đã bỏ ra dẫn đến tình trạng không
trả nợ đúng hạn hoặc không trả được nợ cho ngân hàng. Năng lực của doanh nghiệp
thể hiện trên các mặt:
- Năng lực sản xuất của doanh nghiệp: năng lực sản xuất của doanh nghiệp
biểu hiện hiệu quả tài sản hiện có mà chủ yếu là tài sản cố định,cụ thể là quá trình
sản xuất sản phẩm, công nghệ sản xuất, đầu tư trước đây có kết quả như thế nào.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp: năng lực tài chính của doanh nghiệp
thể hiện khối lượng vốn tự có và tỷ trọng vốn có trong tổng số nguồn vốn sử dụng.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao, khả năng đáp ứng các điều kiện tín
dụng càng lớn thì càng có điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng.
- Khả năng tổ chức, quản lý doanh nghiệp: doanh nghiệp vay vốn phải có bộ
máy có năng lực quản lý. Năng lực quản lý còn thể hiện ở tổ chức hệ thống hạch
toán kế toán và quản lý tài chính phù hợp với các quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, có nhiều trường hợp ngân hàng chịu rủi ro do khách hàng có ý
lừa đảo, chây ỳ… trong vay và trả nợ vốn vay. Để đạt được mục đích vay tiền,
người đi vay có thể lợi dịch sự không cân xứng về thông tin để cung cấp thông tin
sai lệch về tình hình tài chính, về phương án sản xuất, phương án trả nợ vốn vay
làm chệnh hướng thẩm định của các bộ ngân hàng.
* Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
- Chính sách tín dụng, quy trình nghiệp vụ.
Chính sách tín dụng có tác động rất lớn tới chất lượng tín dụng ngân hàng,
vai trò quan trọng của nó thể hiện qua các nội dung: định hướng lĩnh vực đầu tư tín
dụng, cơ cấu tín dụng; Quy định chính sách lãi suất của ngân hàng đối với nhiều đối
12
tượng khác nhau; Quy định cơ chế nghiệp vụ, giám sát tín dụng ngân hàng; Quy
định cơ chế giám sát, quyền lợi và trách nhiệm đối với cán bộ ngân hàng…
Quy trình tín dụng thông thường được xác lập dựa trên những quy định
chung của luật pháp và những đặc thù trong hoạt động của mỗi ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ đồng bộ, thống nhất và khoa học, quy định rõ ràng trình
tự và thủ tục từng thao tác nghiệp vụ và trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận
sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định cho vay,
giảm yếu tố sai lệch thông tin và là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng tín
dụng, giảm rủi ro cho khoản vay.
Quy trình tín dụng không phát huy được tác dụng và có thể gây ảnh hưởng
làm tăng rủi ro tín dụng của ngân hàng thường xuất phát từ những nguyên nhân
chính sau: Thông tin cần phải thực hiện trong các bước không được quy định chi
tiết và đầy đủ; Mối quan hệ giữa các bước không được nhận thức đầy đủ và quy
định cho phù hợp; Việc thiết lập hồ sơ khách hàng chỉ đảm bảo tuân thủ quy định
chứ chưa đảm bảo đầy đủ về chất lượng… quy trình nghiệp vụ thiếu chặt chẽ hoặc
không phát huy được tính tự chủ của cán bộ ngân hàng, cơ chế giám sát cán bộ
không hợp lý, không tạo động lực cho cán bộ phấn đấu.
- Tổ chức bộ máy, thủ tục hành chính
Tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý điều hành được hình thành phù hợp,
quy định rõ về quyền hạn và trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận sẽ có tác dụng
lớn trong các mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình quản lý từ khâu thẩm
định đến khi thiết lập quan hệ tín dụng và thu hồi hết nợ, góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng, hạn chế tình trạng lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trong tín
dụng, hạn chế tình trạng rủi ro quản lý và điều hành do tổ chức bộ máy kém hiệu quả.
- Năng lực thẩm định và giám sát tín dụng
Năng lực thẩm định trước khi cho vay: đây là yếu tố đảm bảo chất lượng của
khoản vay và dự án. Năng lực thẩm định cao sẽ loại trừ được sai lệch trong cung
cấp thông tin của doanh nghiệp, việc dự đoán hoạt động trong tương lai, khả năng
sinh lời và rủi ro càng chính xác, chất lượng tín dụng càng lớn.
13
Theo dõi chặt chẽ tiền vay là biện pháp quan trọng để đảm bảo cho việc sử
dụng vốn đầu tư đúng mục đích, ngăn ngừa nợ quá hạn, nợ khó đòi. Nâng cao năng
lực giám sát và xử lý tín dụng cũng chính là biện pháp nâng cao chất lượng tín
dụng, giảm rủi ro tín dụng trong quá trình hoạt động cho vay.
Năng lực thẩm định và giám sát tín dụng phụ thuộc nhiều vào chất lượng cán
bộ tín dụng.
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng
1.2.3.1. Đối với các NHTM
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng
Các ngân hàng thương mại dựa vào uy tín để thu hút đầu tư vậy, uy tín luôn
được ngân hàng đặt lên hàng đầu. Mặt khác, ngân hàng là đơn vị kinh doanh liên
quan đến nhiều đối tượng khách hàng, tiếng tốt hay tiếng xấu rất dễ lan truyền trong
khách hàng. Khách hàng khó có thể tin tưởng gửi tiền hay giao dịch trong một ngân
hàng có tỷ lệ rủi ro tín dụng cao vì rất có thể tiền của họ sẽ bị tổn thất, do đó ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Các ngân hàng khác cũng không
muốn chọn ngân hàng có nhiều rủi ro làm đại lý, đối tác kinh doanh, đầu tư.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Như đã đề cập ở trên, rủi ro tín dụng là ngân hàng gặp khó khăn trong việc
huy động vốn. Khi gặp rủi ro tín dụng, vốn của ngân hàng bị tổn thất, mà ngân hàng
vẫn phải thanh toán đúng hạn cho các khoản nợ và khoản vay của ngân hàng. Mặt
khác, rủi ro tín dụng gây ra ảnh hưởng xấu tới tâm lý người gửi tiền nên họ có thể sẽ
đồng loạt rút tiền, ngân hàng càng lâm vào tình trạng thiếu hụt tiền và khả năng
thanh toán giảm đáng kể.
Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
Gặp rủi ro tín dụng thì đương nhiên ngân hàng không thu được cả vốn và lãi
cho khoản vay đó, lợi nhuận của ngân hàng giảm. Hơn thế nữa, do tình trạng giảm
khả năng thanh toán, để giữ cho ngân hàng có thể tiếp tục hoạt động, ngân hàng có
thể buộc phải đi vay với lãi suất cao để chi trả cho những yêu cầu tiền mặt cấp bách
do vậy làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
14
Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến việc phá sản ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm mất uy tín của ngân hàng, khả năng thanh toán giảm sút,
thậm chí mất khả năng thanh toán, lợi nhuận giảm. Tất cả những nguyên nhân này
có thể dẫn tới việc ngân hàng đứng bên bờ vực của sự phá sản nếu các nhà quản lý
không đưa ra được biện pháp ứng phó linh hoạt, kịp thời.
1.2.3.2. Đối với khách hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra cụ thể là nợ quá hạn phát sinh thì doanh nghiệp vay
vốn phải chịu lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn, một mức lãi suất cao làm
cho tổng nợ của khách hàng đối với ngân hàng tăng lên nhanh chóng, tình hình tài
chính của họ đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn, khả năng trả nợ cho ngân
hàng ngày càng thấp. Hơn nữa, khách hàng để phát sinh nợ quá hạn là dấu hiệu nói
lên sự hoạt động kém hiệu quả của khách hàng và uy tín của khách hàng sẽ bị giảm
sút. Do đó họ sẽ gặp nhiều khó khăn khi muốn vay vốn tại ngân hàng đó hoặc tại
ngân hàng khác để khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.3.3. Đối với hệ thống tài chính của cả quốc gia
Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động của mỗi ngân hàng có sự
tác động mạnh mẽ đến toàn bộ hệ thống tài chính. Nếu có sự thất thoát trong hoạt
động tín dụng nào đó, dù chỉ một ngân hàng và ở một mức nhất định nào đó cũng sẽ
đe doạ đến tính an toàn và tính ổn định của toàn hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ dẫn
đến các chính sách tài chính cũng không còn phù hợp và hệ thống tài chính tiền tệ
không còn được vững mạnh. Giảm uy tín trên thị trường tài chính thế giới. Vì lẽ đó
mà các ngân hàng Trung ương đều quy định mọi ngân hàng phải tuân thủ quy trình
phân tích rủi ro trong cho vay.
1.2.3.4. Đối với nền kinh tế
Khi có tổn thất xảy ra, trước hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỷ
suất lợi tức và thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Việc cổ phiếu giảm giá sẽ có
thể kéo theo việc bán hàng loạt cổ phiếu trên thị trường, là điểm mở đầu của quá
trình mua lại, sát nhập, thay thế ban quản lý ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể dẫn
đến rủi ro thanh khoản, mọi người sẽ mất lòng tin ở ngân hàng và việc huy động
15
vốn của ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Rủi ro tín dụng không chỉ có ảnh hưởng
đến phạm vi của một ngân hàng nào đó mà nó ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng, đến thị trường tài chính, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.
Do đó việc quản lý để hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng là điều rất cần thiết
trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Từ những phân tích ở trên, có thể đưa ra một số kết luận cơ bản sau:
Sơ đồ 1.1: Một số kết luận cơ bản
Không có rủi ro
không có lợi nhuận
Phải chấp nhận rủi ro
Khả năng vốn và tài chính
của ngân hàng có hạn
Ngân hàng chỉ có thể
chấp nhận mức độ rủi ro
nhất định
Rủi ro tín dụng thường là
nguyên nhân chính dẫn đến
sự đổ vỡ của ngân hàng
Quản lý rủi ro tín dụng được
coi là vấn đề sống còn
Rủi ro tín dụng xảy ra bởi
nhiều nguyên nhân khác
nhau khó đo lường
Đòi hỏi trình độ chuyên môn
cao của cán bộ tín dụng
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế,
giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng; nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên
chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy ngân hàng vào
16
nguy cơ phá sản. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là cần thiết đối với hoạt động
của ngân hàng.
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị
Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Cơ cấu tổ chức được tạo lập một cách có hệ
thống, phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế sẽ tạo điều kiện nâng cao chất
lượng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tốt phải phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ của từng bộ phận; phân cấp, uỷ quyền rõ ràng trong hoạt động của hệ
thống; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận; phát huy hiệu quả
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM phụ thuộc nhiều vào
quy định về chức năng, nhiệm vụ do NHNN ban hành đối với tổ chức thực hiện
quản lý tín dụng NHTM.
1.3.2.2. Thiết lập chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng tại các NHTM được NHNN quy định với những điều
khoản chính như đối tượng, lãi suất, tài sản đảm bảo, thời gian vay, hạn mức cho
vay… Chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên cơ sở thực trạng nền kinh tế xã
hội, những định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Chính sách tín dụng
hợp lý tạo điều kiện cho nền kinh tế, xã hội phát triển đúng định hướng, và tạo hiệu
quả cao cho đồng vốn cho vay.
1.3.2.3. Quy trình quản trị tín dụng
Quy trình tín dụng là quy định cụ thể các bước nghiệp vụ, yêu cầu và nội
dung của từng bước nghiệp vụ từ nhận và thẩm định hồ sơ đến nghiệp vụ cho vay,
thu nợ, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng… đồng thời phân định rõ trách
nhiệm của từng bộ phận tham gia thực hiện công tác tín dụng.
Quy trình tín dụng được xây dựng hợp lý sẽ giúp cho công tác quản trị tín
dụng được thống nhất, khoa học, hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Quy trình tín dụng
- Xem thêm -