1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa là một xu thế phát triển tất yếu của
lịch sử. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Chúng ta đã có những bước tiến dài
trong việc hội nhập sâu rộng với thế giới, dấu mốc quan trọng cho việc đó là Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) vào
tháng 11/2006. Tham gia vào sân chơi lớn như WTO đem lại cho chúng nhiều lợi
ích, cơ hội để phát triển, tuy nhiên nó cũng có không ít thách thức. Thách thức lớn
nhất với chúng ta là phải từng bước tự do hóa thị trường, và tự do hóa lãi suất là
một trong những yêu cầu tất yếu.
Tự do hóa lãi suất là lãi suất trên thị trường sẽ do Cung – Cầu quỹ cho vay
quyết định. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh cũng như sức
khỏe tài chính của các NHTM. Chính vì vậy việc kiểm soát tốt biến động rủi ro lãi
suất là thực sự cần thiết cho các NHTM.
Là một ngân hàng hàng đầu trong hệ thống các NHTM, Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam phải đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro,
đặc biệt là quản trị rủi ro lãi suất. Chính vì vậy đề tài “Quản trị rủi ro lãi suất tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” vừa
mang tính lý luận và tính thực tiễn sâu sắc gắn liền với những nội dung mà người
viết được đào tạo cũng như được tiếp xúc qua quá trình thực tế tại đây là nội dung
nghiên cứu của mình.
2.
-
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những nội dung cơ bản về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi
suất.
- Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản tri rủi ro
lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
2
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Báo cáo được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2012, với đối tượng nghiên cứu là
hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo có sử dụng phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, các mô hình
định lượng rủi ro lãi suất: GAP, VaR, DGAP…phương pháp phân tích thực chứng
và phương pháp phân tích chuẩn tắc…
5.
Kết cấu
Tên đề tài: “Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – thực trạng và giải pháp”
Ngoài phần mở đầu, kêt luận và các danh mục bảng, biểu, tài liệu tham khảo,
báo cáo chia làm ba chương:
Chương I: Rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
3
Trong hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM luôn phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị
trường… Các rủi ro này luôn hiện hữu và tồn tại một cách khách quan. Công tác
quả trị của Ngân hàng cũng chỉ có thể hạn chế và khắc phục 1 phần nào đó ảnh
hưởng của những rủi ro trên. Một trong những loại rủi ro mà ngân hàng khó có thể
kiểm soát là rủi ro lãi suất.
1.1.1. Khái niệm và phân loại rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi
lãi suất thị trường biến động. Cụ thể hơn, rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động thu
nhập và giá trị ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động.
Khi lãi suất trên thị trường thay đổi, những nguồn thu chính của ngân hàng
từ danh mục cho vay, danh mục đầu tư, cũng như chi phí của các khoản huy động
đều bị thay đổi. Ngoài ra, sự thay đổi của lãi suất thị trường còn làm ảnh hưởng đến
giá trị thị trường của tài sản và nợ, làm thay đổi đến giá trị vốn chủ sở hữu của ngân
hàng. Như vậy, khi lãi suất thay đổi sẽ tác động đến toàn bộ bảng cân đối kế toán
của ngân hàng và Báo cáo thu nhập của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro lãi suất
a. Rủi ro về thu nhập
Rủi ro về thu nhập là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng khi
lãi suất thị trường biến động.
Rủi ro về thu nhập bao gồm:
Rủi ro định giá lại: Phát sinh khi ngân hàng có sự chênh lệch về kỳ hạn
giữa TSC và TSN đối với các khoản mục có lãi suất cố định, và có chênh lệch về kỳ
hạn định giá lại với các khoản mục có lãi suất thả nổi. Rủi ro định giá lại gồm rủi ro
tái tài trợ và rủi ro tái đầu tư
- Rủi ro tái tài trợ: phát sinh khi ngân hàng duy trì kỳ hạn của tài sản dài hơn
kỳ hạn của nguồn vốn, khi lãi suất thị trường tăng lên, ngân hàng sẽ phải huy động
với lãi suất cao hơn để đáp ứng cho các khoản cho vay, do đó làm giảm thu nhập
ròng của ngân hàng.
4
-
Rủi ro tái đầu tư: phát sinh khi ngân hàng duy trì kỳ hạn của tài sản ngắn hơn
kỳ hạn của nguồn vốn. Khi các tài sản đến hạn được tiếp tục tái đầu tư với lãi suất
thấp hơn trên cơ sở các nguồn vốn đã huy động, do đó làm giảm thu nhập ròng của
ngân hàng.
Rủi ro cơ bản: phát sinh khi việc định giá lại không hoàn hảo hoặc giống
nhau đối với các khoản mục khác nhau, nghĩa là xuất hiện sự khác nhau về mức độ
thay đổi lãi suất của TSC và TSN, mặc dù các khoản mục này có cùng kỳ hạn định
giá lại.
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan tới “lựa chọn” của khách hàng khi lãi suất
thị trường thay đổi. Khi lãi suất thị trường tăng lên, khách hàng thường có xu hướng
trì hoãn thanh toán đối với các khoản đi vay trước kia hoặc rút tiền trước hạn để gửi
tiền mới với lãi suất cao hơn. Và ngược lại khi lãi suất thị trường giảm xuống,
khách hàng thanh toán các khoản vay trước hạn để tiến hành vay mới các khoản vay
với lãi suất thấp hơn. Do đó làm ảnh hưởng tới thu nhập ròng của ngân hàng
b. Rủi ro giảm giá trị tài sản
Rủi ro giảm giá trị tài sản là khả năng giảm giá trị ròng của ngân hàng khi lãi
suất thị trường biến động
Rủi ro giảm giá trị tài sản bao gồm:
Rủi ro kỳ hạn: là rủi ro giảm giá trị ròng của ngân hàng khi tồn tại sự
không cân xứng về kỳ hạn của TSC và TSN. Giá trị thị trường của TSC và TSN
được xác định dựa trên giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó khi lãi suất thị trường tăng
lên, mức chiết khấu của tài sản cũng tăng, làm cho giá trị hiện tại của TSC và TSN
giảm xuống.
Như vậy, nếu kỳ hạn của TSC lớn hơn kỳ hạn của TSN thì khi lãi suất thị
trường tăng lên, giá trị TSC giảm nhiều hơn so với giá trị của TSN, do đó làm giảm
giá trị ròng của ngân hàng.
Rủi ro đường cong lãi suất: là rủi ro của ngân hàng trước những thay đổi về
hình dạng, độ dốc của đường cong lãi suất. Khi đường cong lãi suất trở nên dốc hơn
so với dự tính, khi đó lãi suất của các khoản cho vay có kỳ hạn dài tăng nhiều hơn
lãi suất huy động của các khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn, làm cho giá trị TSC giảm
nhiều hơn so với giá trị TSN, do đó làm giảm giá trị ròng của ngân hàng
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất
1.1.3.1. Sự bất cân xứng giữa kỳ hạn của TSC và TSN
5
Xuất phát từ nhu cầu đa dạng của khách hàng: Mỗi khách hàng lại có
những nhu cầu khác nhau về các khoản tiền gửi cũng như các khoản đi vay, để đáp
ứng những nhu cầu đó của khách hàng ngân hàng buộc phải đa dạng kỳ hạn của các
khoản tiền gửi và cho vay.
Ngân hàng thường không quy định khách hàng bắt buộc phải thực hiện
cam kết trong hợp đồng: khách hàng có thể thanh toán các khoản vay trước hạn
hoặc tất toán các khoản tiền gửi trước hạn… mặc dù ngân hàng có tính phí cho các
khoản sai phạm này, ví dụ như khách hàng rút tiền trước hạn sẽ bị tính lãi suất
không kỳ hạn cho khoản tiền gửi của mình. Tuy nhiên do tần suất vi phạm thỏa
thuận về thời hạn của khách hàng vay và gửi tiền là không giống nhau, do đó dẫn
tới sự không cân xứng về kỳ hạn tài sản và nợ của ngân hàng.
Các ngân hàng thường có khuynh hướng duy trì kỳ hạn của Tài sản lớn hơn
kỳ hạn của nợ: ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, do đó mục tiêu quan trọng
nhất của nó là tối đa hóa lợi nhuận cho chủ sở hữu. Để đạt được lợi nhuận cao hơn,
ngân hàng thường tiến hành cho vay với các kỳ hạn dài với lãi suất cao, và huy
động với các kỳ hạn ngắn hơn để trả lãi suất thấp hơn. Chính vì đặc điểm này của
ngân hàng làm cho sự không cân xứng về kỳ hạn của TSC và TSN ngày càng lớn.
1.1.3.2. Sự biến động của lãi suất thị trường
Công tác dự báo biến động của lãi suất thị trường luôn được Ngân hàng quan
tâm để làm cơ sở đưa ra các chiến lược, biện pháp ứng phó kịp thời nhằm hạn chế
tối đa rủi ro lãi suất. Tuy nhiên, lãi suất thị trường lại chịu tác động của nhiều nhân
tố, khiến cho việc dự báo trở nên thiếu chính xác, dẫn đến nguy cơ rủi ro lãi suất
của ngân hàng luôn hiện hữu.
Lãi suất thị trường được hình thành dựa cân bằng quan hệ Cung- Cầu tín
dụng trên thị trường, do đó các nhân tố tác động đến Cung-Cầu quỹ tín dụng cũng
chính là những nhân tố làm thay đổi lãi suất thị trường.
Đồ thị 1.1. Cân bằng cung cầu tín dụng trên thị trường.
Lãi suất(i)
D
S
Quỹ cho vay(Q)
6
a. Các nhân tố làm dịch chuyển đường cầu tín dụng
- Lợi tức dự tính của các cơ hội đầu tư
Trong giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế, rất nhiều cơ hội đầu tư được kỳ
vọng là có khả năng sinh lời cao, làm nhu cầu vay vốn để tài trợ cho các dự án tăng
lên. Lượng cầu quỹ cho vay tăng lên ở mọi mức lãi suất, đường cầu quỹ cho vay
dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng lên. Và ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy
thoái, khả năng sinh lời của các cơ hội đầu tư giảm xuống, nhu cầu vay vốn giảm
xuống. Lượng cầu tín dụng giảm xuống ở mọi mức lãi suất làm cho đường cầu tín
dụng dịch chuyển sang trái, lãi suất giảm xuống
- Lạm phát dự tính
Mức lạm phát dự tính tăng lên sẽ làm cho chi phí thực dự tính của việc vay
tiền của các mức lãi suất trước giảm xuống. Điều này làm tăng nhu cầu vay vốn của
các chủ thể kinh tế, lượng cầu tín dụng tăng lên ở mọi mức lãi suất, đường cầu dịch
chuyển sang phải, lãi suất tăng lên.
- Tình trạng thâm hụt Ngân sách Nhà nước
Khi Ngân sách nhà nước thâm hụt, nhu cầu vay vốn tài trơ thiếu hụt cho
Ngân sách nhà nước tăng lên ở mọi mức lãi suất, làm đường cầu tín dụng dịch
chuyển sang phải, lãi suất tăng
b. Các nhân tố làm dịch chuyển đường cung tín dụng
- Tài sản và thu nhập
Khi nền kinh tế tăng trưởng, tài sản và thu nhập của các chủ thể trong nền
kinh tế tăng lến, làm tăng khả năng cung ứng vốn ở mọi mức lãi suất làm cho đường
cung tín dụng dịch chuyển sang phải, lãi suất giảm. Ngược lại, khi nền kinh tế suy
thoái, tài sản và thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế giảm xuống làm cho khả
năng cung ứng vốn ở mọi mức lãi suất giảm xuống, làm cho đường cung tín dụng
dịch chuyển sang trái, lãi suất tăng.
- Tỷ suất lợi tức dự tính của các cơ hội đầu tư
Trong trường hợp lãi suất thị trường có xu hướng tăng trong tương lai thì giá
trị thị trường của các công cụ nợ sẽ bị giảm xuống, tỷ suất lợi tức sinh lời theo đó
cũng giảm. Khi đó các công cụ nợ hiên tại sẽ trở nên kém hấp dẫn, làm giảm nhu
7
cầu vay của các chủ thể trong nền kinh tế, cung tín dụng giảm và đường cung tín
dụng dịch chuyển sang trái.
- Lạm phát dự tính
Lạm phát dự tính tăng sẽ làm tăng tỷ suất lợi tức dự tính của tài sản thực và
làm giảm tỷ suất sinh lợi của công cụ nợ so với tài sản thực. Lượng cầu công cụ nợ
giảm và đường cung tín dụng dịch chuyển sang trái, lãi suất tăng.
- Rủi ro của các công cụ nợ
Khi mức độ rủi ro của các công cụ nợ tang lên so với các công cụ đầu tư khác, cầu
về công cụ nợ giảm, làm cung tín dụng giảm, đường cung tín dụng dịch chuyển
sang trái, lãi suất tăng.
- Tính lỏng của các công cụ nợ
Nếu tính lỏng của các công cụ nợ cao hơn so với các công cụ đầu tư khác sẽ
làm tăng tính hấp dẫn của các công cụ nợ, làm cho cầu về các công cụ nợ tăng lên ở
mọi mức lãi suất. Lượng cầu quỹ cho vay tăng lên, đường cung tín dụng dịch
chuyển sang phải, lãi suất giảm xuống.
1.2.
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Tổ chức quản trị rủi ro lãi suất
Việc tổ chức bộ phận quản trị rủi ro lãi suất phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm
của từng ngân hàng. Với những ngân hàng có quy mô nhỏ thường chỉ thành lập một
bộ phận chuyên dự báo, đo lường, đánh giá mức độ rủi ro lãi suất và trực tiếp báo
cáo với các lãnh đạo. Với những ngân hàng có quy mô lớn, trong cơ cấu tổ chức của
ngân hàng có khối chuyên trách về quản trị rủi ro lãi suất, có sự phân tách trách
nhiệm rõ ràng ở từng cấp quản trị
Hiện nay, thông thường, việc quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng do ủy ban
quản trị Tài sản – Nợ (ALCO) trực tiếp chịu trách nhiệm. Tuy nhiên cần xây dựng
các bộ phận hỗ trợ và tạo điều kiện cho ALCO hoạt động dễ dàng và hiệu quả hơn.
Mô hình tổ chức quản trị rủi ro lãi suất có thể xây dựng gồm ba bộ phận chính như
sau:
8
-
Ủy ban quản trị Tài sản – Nợ (ALCO): có trách nhiệm quyết định chiến
lược rủi ro, thiết lập các hạn mức với tất cả các loại rủi ro và các công cụ tài chính,
định kỳ tiến hành kiểm tra các chiến lược quản trị rủi ro
Bộ phận thực hiện các chiến lược quản trị rủi ro do ALCO đề ra, báo cáo
với ALCO về các giao dịch thực hiện, vị thế rủi ro và tình hình thị trường.
Bộ phận kiểm soát rủi ro: có trách nhiệm theo dõi các giới hạn và vị thế rủi
ro, tình hình sử dụng các công cụ à tình hình lãi lỗ; báo cáo cho giám đốc điều
hành, giám đốc tài chính, ALCO, ban kiểm toán trực thuộc HĐQT.
1.2.2. Nhận biết rủi ro lãi suất và dự báo lãi suất
Rủi ro lãi suất được nhận biết qua những đánh giá của ngân hàng về kỳ hạn
TSC và TSN, và mức độ biến động của lãi suất thị trường so với mức lãi suất ngân
hàng kỳ vọng
Để dự báo mức độ biến động của lãi suất tị trường một cách chính xác, ngân
hàng phải chủ động nghiên cứu, phân tích các nhân tố có thể ảnh hưởng tới lãi suất
như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát dự tính, tình trạng thâm hụt Ngân sách
nhà nước,… qua đó có thể xây dựng được mô hình dự báo lãi suất:
Trong đó:
: Lãi suất thị trường (ví dụ 1 tháng)
: Lạm phát dự tính, xác định dựa trên cơ sở lạm phát kỳ trước
: tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế
: tỷ lệ tăng cung tiền
: Biến giả
9
Ngoài ra, sự biến động của lãi suất thị trường có thể được dự báo căn cứ vào
đường cong lãi suất đã được công bố. Thực chất, đường cong lãi suất là tập hợp các
mức lãi suất chiết khấu (Yield To maturity – YTM) của các công cụ có thời hạn
khác nhau, được xác định trên cơ sở giá thị trường của các công cụ nợ đó tại mỗi
thời điểm.
1.2.3. Đo lường rủi ro lãi suất
a. Mô hình định giá lại
Mục đích:
Mô hình được sử dụng đo luờng mức độ biến động của thu nhập lãi ròng
(NII: net interest income) của ngân hàng trước sự thay đổi của lãi suất thị truờng
Nội dung mô hình:
Ngân hàng sẽ phân TSC, TSN thành hai nhóm: tài sản/nợ nhạy cảm lãi suất
(RSA: rate sensitive assets, RSL: rate sensitive liabilities) và tài sản/nợ không nhạy
cảm lãi suất (NRSA, NRSL).
Tài sản có nhạy cảm lãi suất (RSA) là những tài sản có thể được định giá lại
khi lãi suất thị trường thay đổi: các khoản cho vay sắp đến hạn; chứng khoán và các
khoản cho vay có lãi suất thả nổi...
Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất (RSL) là những nguồn vốn được định giá
lại khi lãi suất thị tnrờng biến đổi: các khoản tiền gửi sắp đến hạn ừả, đến kỳ điều
chinh lãi; các khoản tiền gửi có lãi suất thả nổi...
Khi đó, chênh lệch giữa TSC và TSN nhạy cảm lãi suất (khe hở nhạy cảm lãi
suất - GAP) và sự biến động thụ nhập lãi ròng của ngân hàng khi lãi suất thay đổi
được xác định như saụ:
GAP = RSA – RSL
▲NII = GAP x ▲i
Trong đó:
GAP
: khe hở nhạy cảm lãi suất;
▲NII
: thay đổi thu nhập lãi ròng của ngân hàng;
▲i
: sự biến động lãi suất thị trường;
10
Qua phương trình trên có thể thấy rằng, khi có sự chênh lệch TSC và TSN
nhạy cảm lãi suất, ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ rủi ro khi lãi suất biến động.
Ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất đến thu nhập ròng từ lãi của ngân hàng được
tóm tắt qua bảng sau:
Bảng 1.1. Tác động của lãi suất đến thu nhập lãi ròng của ngân hàng
theo mô hình định giá lại
GAP
Tính chất
Sự biên động lãi suất
Sự biến động thu nhập lãi
ròng
Tăng
Tăng
Giảm
Giảm
Tăng, giảm
Không đổi
Tăng
Giảm
Giảm
Tăng
GAP > 0 Nhạy cảm tài sản
GAP = 0
Trung hoà
GAP < 0
Nhạy cảm nợ
Ưu, nhược điểm của mô hình:
-
Ưu điểm của mô hình :
+ Đơn giản, trực quan, dễ tính toán
+ Dễ dàng xác định thay đổi thu nhập của lãi ròng.
-
Nhược điểm của mô hình:
+ Vấn đề về tiêu chí đánh giá: Việc phân loại các khoản mục là nhạy cảm
hay không nhạy cảm lãi suất chỉ mang tính tương đối
+ Hiệu ứng giá của thị trường: Mô hình chỉ dựa trên giá trị ghi sổ của TSC và
TSN mà không tính đến giá trị thị trường của chúng.
+ Vấn đề kỳ định giá tích lũy: Việc phân nhóm TSC và TSN theo khung kỳ
hạn nhất định vẫn tồn tại những sai lệch thông tin về cơ cấu các TSC và TSN trong
cùng một nhóm.
+Mức độ biến động của lãi suất là khác nhau giữa TSC và TSN. Do vậy, khi
phân tích độ lệch nhạy cảm với lãi suất, các ngân hàng phải tính đến cả các hệ số
nhạy cảm với lãi suất của các tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng để cỏ thể ước
11
lượng chính xác hơn.
b. Mô hinh thời lượng
Mục đích: Mô hình thời lượng đo lường mức độ biến động của giá trị
ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường thay đổi.
Nội dung mô hình:
Thời lượng của một tài sản là thước do thời gian tồn tại của tài sản,
được xác định trên cơ sở giá trị hiện tại của nó
Công thức tổng quát xác định thời lượng của mội tài sản:
Trong đó:
D :Thời lượng của tài sản.
: Giá trị hiện tại của dòng tiêng nhận được cuối kỳ t.
n
: Số dòng tiền phát sinh từ tài sản.
Từ công thức tính thời lượng của một tài sản, ta có thể tính được thời lượng của
toàn bộ danh mục tài sản có và tài sản nợ như sau:
Gọi
:
là thời lượng binh quán của toản bộ TSC
DL là thời lượng bình quân của toàn bộ TSN
Ta có
:
=∑
12
=∑
Trong đó:
:
Tỷtrọng của tài sản có thứ i
: Thời lượng của tài sản có thứ i
: Tỷ trọng của tài sản có thứ j
: Thời lượng của tài sản nợ thứ j
Độ lệch thời tượng là chênh lệch giữa thời lượng binh quân của TSC và
TSN. Theo mô hình này, khi lãi suất thay đổi thì giá giá trị thị trường của tài sản
thay đổi trong mối tương quan với biến động của lãi suất theo công thức:
Áp dụng công thức này ta có thể lượng hóa mức độ rủi ro lãi suất khi lãi suất
thị trường biến động:
∆E = -A.∆i/(l+i) * (DA-kDL)
Với E, A, L lần lượt là vốn tự có, tổng tài sản và tổng nợ của ngân hàng
k = L/A được gọi là hệ số đòn bẩy
DGAP = DA - kDL là chênh lệch thời lượng TSC - TSN
Bảng 1.2. Tác động của lãi suất đến giá trị ròng của ngân hàng theo mô hình
thời lượng
Trạng thái khe hở kỳ bạn
DGAP >0
DGAP <0
Thay đổi lãi suất
Sự thay đổi giá trị ròng
Tăng
Giảm
Giảm
Tăng
Tăng
Tăng
13
DGAP =0
Giảm
Giảm
Tăng, giảm
Không đổi
Ưu, nhược điểm: Mô hình thời luợng là phương pháp lượng hoá rủi ro lãi
suất mang độ chỉnh xác cao vì nó đề cập tới yếu tố thời gian của tất cả các luồng
tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của TSC-TSN. Tuy nhiên, mô hình cũng có một số
hạn chế nhất định:
Hạn chế về tính lồi của mô hình: Mô hình giả định rằng mối quan hệ giữa lãi
-
suất và giá tài sản là tuyển tính (1), nhưng thực chất mối quan hệ này là phi tuyến
(dạng đường cong) (2). Vì vậy, khi lãi suất thị truờng thay đổi ở mức độ lớn, mô
hình trở nên kém tin cậy.
-
Vấn đề trì hoãn thanh toán: Một giả định khác của mô hình thời lượng là
việc khách hàng sẽ thanh toán lãi và gốc đầy đủ và đúng kỳ hạn như đã quy đinh
trong hợp đồng. Tuy nhiên, trên thực tế khách hàng có thể rút tiền hoặc trả nợ truớc
hạn làm cho thời hạn thực tế có thể khác thời điểmn tính.
c. Phương pháp giá trị chịu rủi ro (Value at Risk — VaR)
VaR được phát triển dựa trên những kế thừa từ những phương pháp đo lường
rủi ro trước đó. Phương pháp này không chi dừng lại trong việc lượng hoá rủi ro lãi
suất mà còn được sử dụng rộng rãi trong việc đo lường các rủi ro khác như: rủi ro
tín dụng, rủi ro ngoại hối, rủi ro vận hành,… thông qua việc đo lường giá trị tổn thất
của một danh mục cụ thể.
Hiện tại, các ngân hàng trên thế giới đang sử dụng 3 phương pháp chính để
đo lường VaR, đó là:
Phương pháp Delta - Gamma (VCV)
Đây là phuơng pháp ứng dụng VaR đơn giản nhất dựa trên giả định rằng rủi
ro của danh mục là tuyến tính và các nhân tố rủi ro tuân theo phân phối chuẩn. Tuy
nhiên, cũng chính vì giả định mối quan hệ giữa VaR và các biến và tuyến tính do đó
phương pháp này trở nên kém chính xác hơn so với 2 phương pháp tiếp theo
Phương pháp mô phỏng lịch sử
14
Phương pháp này có ưu điểm hơn phương pháp trên ở chỗ là không đưa ra
các giả định đã nêu. Tuy nhiên, phương pháp này lại dựa trên một giả định lớn khác
là những gì diễn ra trong quá khứ sẽ lặp lại trong tương lai. Bên cạnh đó, phương
pháp này yêu cầu khá nhiều số liệu.
Cách tính toán của phương pháp này như sau:
-
Đầu tiên các nhà quản trị phải thu thập các lợi tức của danh mục các trái
phiếu trong t ngày và sắp xếp chúng vào n khoảng đều nhau
-
Trong trường hợp độ tin cậy là 95% thì nhà quản trị sẽ tính VaR chính bằng
giá trị khoảng thấp nhất thứ {n*0.05} (nếu {n *0.05} không là số nguyên nhà quản
trị sẽ lấy trung bình cộng của 2 giá trị thấp nhất nằm hai bên giá trị này).
Đồ thị 1.3. VaR theo phương pháp mô phỏng lịch sử
Phương pháp mỏ phỏng Monte Carlo
Phương pháp này tương tự phương pháp mô phỏng lịch sử, ngoại trừ việc sự
thay đổi trong các tác nhân rủi ro được tạo ra từ các quy luật phân phối khác.
Phương pháp này sẽ chọn các biến ngẫu nhiên và thông qua một mố hình đã được
xây dựng bởi chính ngân hàng sẽ cho ra các giá trị đầu ra tương ứng. Càng nhiều
các lần ngẫu nhiên được thực hiện thì giá trị VaR càng sát với thực tế. Sau đó, các
15
nhà quản trị sẽ sử dụng cách làm của phương pháp mô phỏng lịch sử để tính giá trị
VaR cần tính.
Đồthị 1.4. VaR theo phương pháp mô phỏng Monte Carlo
X1
X2
X3
Model
F(x)
y1
y1
= 87.6%
rộng rãi trong
đo
5.26 ± Mặc
0.04dù, phương pháp tính giá trị rủi ro VaR được áp dụngReliability
lường và giám sát rủi ro. Tuy nhiên, nó vẫn bao hàm những hạn chế nhất định:
-
Hạn chế lớn nhất của VaR là giả định các yếu tố của thị trường không thay
đổi nhiều trong khoảng thời gian xác định VaR.
- Hạn chế thứ hai đó là hiệu ứng “đuôi chuông”. Đó chính là những tổn thất
nằm ngoài dự đoán (ngoài khoảng tin cậy) khiến các ngân hàng bị phá sản do quá
tin tưởng vào VaR có được. Do vậy, phương pháp VaR thường được kết hợp với
các phép kiểm tra tình huống (stress testing) để đem lại hiệu quả cao nhất.
1.2.3.1. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất
a. Biện pháp phòng ngừa nội bảng
Như đã phân tích, có hai nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất là sự không cân
xứng về kỳ hạn giữa TSC-TSN và sự biển động của lãi suất thị trường. Do đó, có
thể thấy, một trong những biện pháp quan trọng phòng ngừa rủi ro lãi suất là các
ngân hàng phải tích cực duy trì sự cân xứng về kỳ hạn giữa TSC - TSN.
Về mặt lý thuyết, sự cân xứng về kỳ hạn có thể thiết lập được bằng cách khi
có khoản vốn huy động mới tăng thêm, lập tức ngân hàng sử dụng vốn này để cho
vay/đầu tư với kỳ hạn tương ứng và ngược lại. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực
16
hiện theo cách này không khả thi. Do đó, các ngân hàng có thể hạn chế sự không
cân xứng về kỳ hạn TSC - TSN bằng cách thường xuyên điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn
của TSC - TSN. Chẳng hạn, nếu một ngân hàng có thời lượng chênh lệch dương
(DGAP > 0), ngân hàng có thể tăng kỳ hạn của TSC bằng cách phát hành thêm các
công cụ nợ với kỳ hạn dài, bán bớt các chứng khoán dài hạn và đầu tư vào các
chứng khoán ngắn hạn. tái cấu trúc kỳ hạn cho phù hợp trong từng giai đoạn
b. Biện pháp phòng ngừa ngoại bảng - Sử dụng các công cụ phái sinh
Nguyên tắc cơ bản của biện pháp này là dùng lãi thu được từ các nghiệp vụ
ngoại bảng để bù đắp lỗ nội bảng do rủi ro lãi suất gây ra. Cụ thể có các nghiệp vụ
sau đây:
Hợp đồng kỳ hạn (Fowards)
Hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận mua hoặc bán một tài sản tại một thời
điểm nhất định trong tương lai với mức giá nhất định đã thoả thuận từ hôm nay. Hợp
đồng kỳ hạn có đặc điểm là linh hoạt, mềm dẻo, không yêu cầu thế chấp tuy nhiên
tính thanh khoản thấp và rủi ro cao.
Các loại hợp đồng kỳ hạn phổ biến:
-
Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu: là một thoả thuận mua hoặc bán một khối lượng
trái phiếu vào một thời điểm cụ thể trong tương lai với một mức giá ấn định.
-
Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi (FFD): Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi là sự thoả thuận
giữa hai bên tại thời điểm hiện tại
), theo đó bên mua cam kết nhận và bên bán
cam kết gửi một số tiền nhất định bằng một loại tiền nhất định trong một khoảng
thời gian từ
) tới (t2) trong tương lai với mức lãi suất xác định.
- Hợp đồng kỳ hạn lãi suất (FRA): là thoả thuận giữa hai bên tại thời điểm hiện
tại ( ), theo đó bên mua cam kết nhận và bên bán cam kết gửi một số tiền hư cấu
nhất định bằng một loại tiền nhất định theo mức lãi suất xác định trong một khoảng
17
thời gian từ ( ) tới (t2) trong tương lai
Bảng 1.3. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn
Lãi suất
Hợp đông kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn Hơp đồng kỳ hạn
trái phiếu
tiền gửi
lãi suất
Giảm
Mua
Bán
Bán
Tăng
Bán
Mua
Mua
Tuy nhiên việc sử dụng hợp đồng kỳ hạn phòng ngừa rủi ro lãi suất tồn tại
một số hạn chế nhất định như khó tìm được đối tác giao dịch có nhu cầu trao đổi
một lượng tương đương một hàng hoá có cùng tính chất vào cùng một thời gian giao
nhận tài sản trong tương lai hay không có tổ chức giám sát đảm bảo việc thực hiện
hợp đồng theo đúng những điều đã ký kết
Hợp đồng tương lai (Futures)
Hợp đồng tương lai là một thoả thuận giữa hai bên, mua hoặc bán một tài sản
tại một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá xác định. Sự khác biệt cơ
bản giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn là ở chỗ:
-
Rủi ro không thực hiện hợp đồng đối với các hợp đồng tương lai được giảm
thiểu đáng kể do hợp đồng tương lai được giao dịch trên thị trường chính thức. Do
đó, tính thanh khoản của hợp đồng tương lai cũng cao hơn.
-
Khác với hợp đồng kỳ hạn là các hợp đồng tuỳ ý, phụ thuộc hoàn toàn vào
thoả thuận của người mua và người bán, hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hoá vởi
những điều kiện buộc phải tuân thủ.
-
Giá của hợp đồng tương lai được điều chỉnh hàng ngày theo điều kiện của thị
trường trong khi giá cửa hợp đồng kỳ hạn được ấn định trong suốt thời hạn của hợp
đồng.
Ngoài những điểm khác biệt trên, hợp đồng tương lai cũng có điểm tương
đồng với hợp đồng kỳ hạn. Cách sử dụng các hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi
ro lãi suất cũng tương tự như sử dụng hợp đồng kỳ hạn.
Bảng 1.4. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai
18
Lãi suất
Hợp đồng tương lai Hợp đồng tương lai Hợp đồng tương
trái phiếu
tiền gửi
lai lãi suất
Giảm
Mua
Bán
Bán
Tăng
Bán
Mua
Mua
Hợp đồng quyền chọn (Options)
Quyền chọn là công cụ cho phép người sở hữu nó được quyền mua/bán một
khối lượng nhất định hàng hoá tại một mức giá xác định tại một thời điểm xác định.
Các chiến lược quyền chọn cơ bản bao gồm mua quyền chọn mua, bán quyền
chọn mua, mua quyền chọn bán, bán quyền chọn bán.
-
Quyền chọn trái phiếu: Khi lãi suất tăng (giá trái phiểu giảm), để phòng ngừa
rủi ro lãi suất ngân hàng nên mua quyền chọn bán trái phiếu hoặc bán quyền chọn
mua trái phiếu và ngược lại.
-
Quyền chọn lãi suất.
+ Giao dịch CAP: là giao dịch quyền chọn mà bên mua thanh toán phí quyền
chọn và được quyền yêu cầu bên bán thanh toán một khoản bù trừ ở mức chênh lệch
giữa lãi suất tối đa đã thoả thuận và lãi suất so sánh. Giao dịch CAP được sử dụng
trong phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng.
+ Giao dịch FLOOR: là giao dịch quyền chọn mà bên mua thanh toán phí
quyền chọn và được quyền yêu cầu bên bán thanh toán một khoản bù trừ ở mức
chênh lệch giữa lãi suất tối thiểu đã thoả thuận và lãi suất so sánh. Giao dịch CAP
được sử dụng trong phòng ngừa rủi ro lãi suất giảm.
+ Giao dịch COLLAR: là giao dịch quyền chọn trong đó ngân hàng thực hiện
đồng thời cả hai giao dịch CAP và FLOOR. Ngân hàng thực hiện mua CAP và bán
FLOOR khi dự đoán lãi suất tăng, và ngược lại. Mục đích của giao dịch COLLAR
là ổn định được lãi suất phải trả (mức lãi suất cao nhất chỉ bằng mức lãi suất tối đa
của hợp đồng CAP) và thu phí từ hợp đồng FLOOR nhằm tài trợ cho chi phí từ hợp
đồng CAP.
Hợp đồng hoán đổi (Swaps)
19
Hợp đồng hoán đổi là một thoả thuận để trao đổi một chuỗi các dòng tiền tại
một thời điểm nhất định trong tương lai theo một nguyên tắc nhất định nào đó. Giao
dịch hoán đổi được tạo ra để chủ thể kiểm soát tốt hơn các dòng lưu chuyển tiền tệ
của mình.
Hợp đồng hoán đổi bao gồm hợp dồng hoán đồi lãi suất và hợp đồng hoán
đồi tiền tệ. Cụ thể, đối với phòng ngừa rủi ro lai suất, ngân hàng sử dụng các giao
dịch hoán đổi lãi suất.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất là thoả thuận giữa hai bên về việc hoán đổi các luồng
thanh toán lãi khác nhau, phát sinh trên cơ sở một khoản giá trị vốn hư cấu bằng một
đồng tiền nhất định với sự áp dụng các cơ sở tính toán khác nhau cho một khoảng
thời gian nhất định. Hợp đồng hoán đổi lãi suất chủ yếu được sử dụng để phòng
ngừa rủi ro lãi suất cho từng hợp đồng cho vay hay huy động vốn cụ thể.
Kết luận Chương I
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro cơ bản nhất trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Tác động của rủi ro lãi suất tới ngân hàng, không chỉ trong ngắn
hạn thể hiên qua khả năng làm suy giảm thu nhập, mà còn mang tính dài hạn thông
qua tác động lên giá trị ròng của ngân hàng.
Chương I báo cáo đã tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản về rủi ro lãi
suất và quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, từ đó,
tạo nền tảng cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam.
20
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2010-2012
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) được
được chính thức thành lập vào ngày 26/3/1988 theo quyết định số 53/QĐ-HĐBT
của Hội đồng bộ trưởng về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Đến ngày 14/11/1990 chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt
Nam thành Ngân hàng Công thương Việt Nam theo Quyết định số 402/CT của Hội
đồng Bộ trưởng
- Xem thêm -