1
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp HỒ CHÍ MINH
--------------
PHẠM HỒNG HẢI
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
2
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp HỒ CHÍ MINH
--------------
PHẠM HỒNG HẢI
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ................................................. 1
1.1.1. Một số khái niệm về rủi ro .......................................................................... 1
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro.................................................................. 1
1.1.3. Ảnh hưởng rủi ro đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và nền kinh tế - xã
hội ................................................................................................................................. 3
1.1.4. Công tác quản trị rủi ro ............................................................................... 3
1.2. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng ................................................ 4
1.2.1. Định nghĩa rủi ro lãi suất ............................................................................ 4
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất ................................................................. 4
1.2.2.1. Khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản
Nợ. ................................................................................................................................ 4
1.2.2.2. Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình
huy động vốn và cho vay. ........................................................................................... 5
1.2.2.3. Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với
việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay và đầu tư. .....................................................6
..........................................................................................................................................
1.2.2.4. Do không có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với
việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. ......................................................................6
..........................................................................................................................................
1.2.2.5. Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế.
....................................................................................................................................... 6
4
1.2.3. Tác động của rủi ro lãi suất ........................................................................ 6
1.3. Các mô hình quản lý rủi ro lãi suất và khả năng vận dụng các mô hình tại
Việt Nam..................................................................................................................... 7
1.3.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn ............................................................................. 7
1.3.2. Mô hình định giá lại .................................................................................... 8
1.3.3. Mô hình thời lượng ................................................................................... 11
1.3.4. Mô hình mô phỏng Monte Carlo ............................................................. 14
1.4. Quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại ..................................... 15
1.4.1. Khái niệm .................................................................................................. 15
1.4.2. Mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất ................................................................ 15
1.4.3. Quy trình quản trị rủi ro lãi suất ............................................................... 16
1.4.4. Nội dung quản trị rủi ro lãi suất ............................................................... 16
1.5. Cơ chế quản lý vốn tập trung ........................................................................ 21
1.5.1. Khái niệm và mục đích quản lý vốn tập trung ........................................ 21
1.5.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung ............................... 22
1.5.3. Ưu và nhược điểm của cơ chế quản lý vốn tập trung ............................. 22
1.6. Kinh nghiệm các nước về quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM và bài học
kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam ..................................................................... 23
Tóm tắt Chương I ................................................................................................... 25
Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NHTMCPCT VIỆT NAM. ..................................................................................... 26
2.1. Khái quát về NHTMCPCT Việt Nam ......................................................... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHTMCPCT Việt Nam ................... 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý NHTMCPCT Việt Nam .................. 26
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của NHTMCPCT Việt Nam. ................................. 27
2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của NHTMCPCT Việt Nam. ................... 28
2.2. Cơ chế quản lý vốn tập trung tại NHTMCPCT Việt Nam ....................... 30
2.2.1. Nội dung cơ bản của cơ chế quản lý cũ ................................................... 30
2.2.2. Nội dung cơ chế quản lý vốn tập trung ................................................... 31
5
2.2.2.1. Sự khác nhau giữa cơ chế lãi điều hòa và cơ chế quản lý vốn tập
trung ........................................................................................................................... 31
2.2.2.2. Cơ chế quản lý vốn tập trung trong công tác quản trị rủi ro lãi suất ..32
2.2.2.3. Giá mua vốn - bán vốn trong hệ thống FTP ................................... 35
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCPCT Việt Nam ............... 36
2.3.1. Chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nước và sự tác động đến
NHTM trong thời gian qua ....................................................................................... 36
2.3.2. Chính sách lãi suất của các NHTM Việt Nam ........................................ 38
2.3.3. Công tác quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCPCT Việt Nam................... 40
2.4. Ứng dụng mô hình định giá lại và mô hình mô phỏng trong việc đo lường
và phòng ngừa rủi ro lãi suất tại NHTMCPCT Việt Nam ............................... 41
2.4.1. Lượng hóa rủi ro lãi suất ........................................................................... 41
2.4.2. Phòng ngừa rủi ro lãi suất ......................................................................... 46
2.5. Biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất tại NHTMCPCT Việt Nam trong thời
gian qua .................................................................................................................... 50
2.6. Đánh giá công tác quản trị rủi ro lãi suất tại NHTMCPCT Việt Nam ... 51
2.6.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 51
2.6.2. Những hạn chế .......................................................................................... 53
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 54
Tóm tắt Chương II .................................................................................................. 55
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NHTMCPCT
VIỆT NAM ............................................................................................................... 56
3.1. Định hướng phát triển NHTMCPCT Việt Nam.......................................... 56
3.1.1. Năng lực cạnh tranh ................................................................................... 56
3.1.2. Bảo đảm sự minh bạch và ổn định hệ thống ngân hàng ......................... 57
3.1.3. Gia tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ hiện đại ..................................... 59
3.1.4. Nâng cao khả năng hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế .................... 61
3.2. Quan điểm xây dựng phương pháp xác định lãi suất cho vay .................. 63
3.3. Các giải pháp quản trị rủi ro lãi suất ........................................................... 64
3.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý ............................................................................. 65
6
3.3.2. Phương pháp quản lý ................................................................................ 65
3.3.3. Xây dựng các tiêu chí đánh giá ................................................................ 66
3.3.4. Các tiêu chí đánh giá rủi ro các khoản vay ............................................. 67
3.3.5. Các chính sách lãi suất cho vay ............................................................... 70
3.3.6. Quy định kiểm tra giám sát ...................................................................... 71
3.3.7. Hệ thống thông tin báo cáo ...................................................................... 73
3.4. Các giải pháp hỗ trợ ........................................................................................ 74
3.4.1. Hoàn thiện văn bản pháp lý ...................................................................... 74
3.4.2. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin................................................. 76
3.4.3. Đào tạo nguồn nhân lực ............................................................................ 76
Tóm tắt Chương III ................................................................................................ 79
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7
Chương 1: TỔNG QUAN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
1.1.1. Một số khái niệm về rủi ro.
Trong môi trường sống chúng ta đầy rẫy những rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện
trong mọi ngành, mọi lãnh vực. Rủi ro có thể xuất hiện một cách bất ngờ ở mọi lúc
mọi nơi. Tùy theo cách tiếp cách tiếp cận, ta có những cách định nghĩa khác nhau về
rủi ro. Nhìn chung có thể chia làm hai quan điểm:
Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc
chắn xảy ra cho con người.
Theo quan điểm trung hòa: rủi ro là một sự không chắc chắn, một tình
trạng bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Tuy nhiên, không phải sự không
chắc chắn nào cũng là rủi ro. Rủi ro có thể mang đến cho con người những cơ hội,
thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro chúng ta có thể tìm ra
được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những
cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi
xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so
với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một
nghiệp vụ tài chính nhất định.
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
- Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro rất đa dạng và có thể được phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau
tùy theo phạm vi và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tuy
nhiên có thể tóm tắt được bốn loại rủi coi là những rủi ro cơ bản:
Rủi ro tín dụng là rủi ro bị tổn thất tài sản khi bên vay là những khách
hàng hay các ngân hàng không có khả năng thanh toán khoản vay theo đúng các
điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký.
8
Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng không thể có đủ tiền để đáp ứng
các khoản phải trả đến hạn thanh toán, bởi vì tài sản của ngân hàng không có khả
năng thanh khoản hay không thể huy động đủ vốn.
Rủi ro thị trường là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi các loại lãi suất,
tỷ giá hay giá cả thị trường biến động theo chiều hướng xấu, ví dụ như tỷ giá hối
đoái, tỷ lệ lãi suất, giá cổ phiếu. Rủi ro thị trường xảy ra khi có sự thay đổi của
những điều kiện thị trường hay những biến động của thị trường.
Rủi ro hoạt động là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động kém
hiệu quả ví dụ như hệ thống thông tin không đầy đủ, hoạt động có vấn đề, có vi
phạm trong hệ thống kiểm soát nội bộ, có sự gian lận hay những thảm họa không
lường trước được.
- Có 3 nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro.
Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:
- Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả, cho
vay tập trung nhiều vào một lĩnh vực, một ngành kinh tế hoặc trong đầu tư chỉ chú
tâm đầu tư vào một loại chứng khoán có rủi ro cao.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin, do hoạt động kinh doanh trái
pháp luật hoặc do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp.
Các nguyên nhân về phía khách hàng:
- Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả dẫn đến mất vốn, mất khả năng chi
trả ngân hàng.
- Khách hàng vay thiếu năng lực pháp lý.
- Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản, chủ doanh nghiệp
vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô lừa đảo…
Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động
kinh doanh:
- Thiên tai, hỏa hoạn.
- Tình hình an ninh chính trị trong nước không ổn định, môi trường pháp lý
không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
9
1.1.3. Ảnh hưởng rủi ro đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và nền
kinh tế - xã hội.
Rủi ro sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất thường gặp là
mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị
tài sản. Rủi ro có thể làm giảm uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể đánh
mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng kinh doanh liên tục bị thua lỗ,
không đảm bảo khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc khủng hoảng rút tiền
hàng loạt của khách hàng và phá sản là con đường tất yếu.
Rủi ro khiến ngân hàng thua lỗ và bị phá sản sẽ ảnh hưởng đến hàng ngàn
người gửi tiền vào ngân hàng, nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế sẽ khó có thể
tiếp cận được nguồn vốn... làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả gia tăng, sức mua
giảm, sản xuất bị đình đốn tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ làm rối loạn xã hội. Hệ thống
ngân hàng gặp khó khăn có thể gây ra sự sụp đỗ hàng loạt các ngân hàng trong nước
và khu vực.
1.1.4. Công tác quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các bước:
Nhận dạng rủi ro: Là quá trình xác định liên tục và có hệ thống đối với
các hoạt động của ngân hàng thông qua việc phân tích khách hàng, môi trường kinh
doanh, đặc thù các sản phẩm, dịch vụ và quy trình nghiệp vụ. Nhận dạng rủi ro bao
gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ
các hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được các rủi ro, không chỉ loại trừ mà
còn đề xuất biện pháp kiểm soát và tài trợ thích hợp.
Phân tích rủi ro: Là xác định được những nguyên nhân rủi ro, trên cơ sở
tìm ra những nguyên nhân nhà quản trị sẽ tìm biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi
ro và tác động đến các nguyên nhân thay đổi chúng.
Đo lường rủi ro: Là việc thu thập số liệu và phân tích, đánh giá. Từ kết
quả thu được, nhà quản trị lập ma trận đo lường rủi ro.
10
Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro: Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật,
công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm
thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân
hàng. Các biện pháp kiểm soát gồm né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu
tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin…
Tài trợ rủi ro: Khi rủi ro xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác
những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có những
biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này chia làm hai nhóm là tự khắc
phục và chuyển giao rủi ro.
Mục tiêu chính của quản trị rủi ro là nhằm đảm bảo cho những tài sản, vị thế
kinh doanh và các hoạt động của ngân hàng không phải gánh chịu những tổn thất có
thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự tồn tại của ngân hàng.
1.2. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng.
1.2.1. Định nghĩa rủi ro lãi suất.
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị
thời gian nhất định. Đây là loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên cơ sở giá trị sử
dụng chứ không phải trên giá trị. Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng
mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh
doanh hoặc mức độ thỏa mãn một nhu cầu nào đó của người đi vay.
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu nhập
và giá trị ròng của ngân hàng.
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất có thể phát sinh từ các nguyên nhân sau:
1.2.2.1. Khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài
sản Nợ.
Trường hợp kỳ hạn của tài sản Có lớn hơn kỳ hạn của tài sản Nợ (ngân
hàng huy động vốn ngắn hạn cho vay, đầu tư dài hạn), rủi ro xuất hiện nếu lãi suất
huy động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu tư dài
hạn không đổi.
11
Ví dụ:
Ngân hàng huy động
vốn 1000, thời hạn 12 ==> Chi phí trả lãi (12 tháng) = 1000 x 1% x 12 = 120
tháng,
lãi
suất
1%/tháng
Ngân hàng cho vay
1000, thời hạn 24 ==> Thu nhập lãi (24 tháng) = 1000 x 1,5% x 6 = 360
tháng,
lãi
suất
1,5%/tháng
=> Ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất nếu 12 tháng sau lãi suất huy động vốn
tăng lên. Lợi nhuận ngân hàng bị sụt giảm do thu nhập lãi không đổi, trong khi
chi phí lãi tăng lên
Trường hợp kỳ hạn của tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn của tài sản Nợ (ngân
hàng huy động vốn với kỳ hạn dài để cho vay và đầu tư với kỳ hạn ngắn), rủi ro sẽ
xuất hiện khi lãi suất huy động trong những năm tiếp theo không đổi trong khi lãi
suất cho vay và đầu tư giảm xuống.
Ví dụ:
Ngân hàng huy động
vốn 1000, thời hạn 24 ==> Chi phí trả lãi (24 tháng) = 1000 x 1% x 24 = 240
tháng, lãi suất 1%/tháng
Ngân hàng cho vay
1000, thời hạn 12
==> Thu nhập lãi (12 tháng) = 1000 x 1,5% x 12 = 180
tháng,
lãi
suất
1,5%/tháng
=> Ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất, nếu 12 tháng sau lãi suất cho vay giảm
xuống. Lợi nhuận ngân hàng sẽ giảm do lãi suất huy động không đổi, trong khi
lãi suất cho vay bị giảm
1.2.2.2. Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá
trình huy động vốn và cho vay.
Trường hợp ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay, đầu
tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro sẽ xuất hiện vì chi phí lãi không đổi
trong khi thu nhập giảm và làm cho lợi nhuận ngân hàng giảm.
12
Trường hợp ngân hàng huy động với lãi suất biến đổi để cho vay, đầu tư
với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi tăng
theo lãi suất thị trường, trong khi thu nhập lãi không đổi và làm cho lợi nhuận ngân
hàng giảm.
1.2.2.3. Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động
với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay và đầu tư.
Trường hợp ngân hàng huy động vốn mà không cân đối được đầu ra làm cho
nguồn vốn bị ứ động, trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả lãi cho phần vốn huy
động bị thừa và làm cho hiệu quả kinh doanh ngân hàng bị giảm xuống.
1.2.2.4. Do không có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động
với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay.
Trường hợp ngân hàng huy động vốn với thời hạn dài, cho vay lại nền kinh tế
với thời hạn ngắn. Khi khoản tín dụng này đến hạn, mà khoản huy động vẫn chưa
đến hạn làm cho khoản vốn này bị nhàn rỗi không đem lại thu nhập cho ngân hàng,
trong khi đó ngân hàng vẫn trả lãi cho nguồn vốn huy động vì vậy làm lợi nhuận
ngân hàng bị giảm xuống.
1.2.2.5. Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực
tế.
Trường hợp ngân hàng cho vay với lãi suất đã cộng với tỷ lệ lạm phát dự
kiến, nhưng sau khi cho vay tỷ lệ lạm phát thực tế cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến
làm cho thu nhập thực của ngân hàng bị giảm đi.
1.2.3. Tác động của rủi ro lãi suất
Lãi suất thay đổi có thể làm tăng chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản
của ngân hàng và làm giảm giá trị thực của tài sản có và vốn chủ sở hữu của ngân
hàng, cụ thể:
Xét trên khía cạnh lợi nhuận: Thu nhập ròng từ lãi chiếm tỷ trọng lớn
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi lãi suất thị trường thay đổi thì thu
nhập từ lãi suất ngân hàng cũng biến động do những nguồn thu từ danh mục cho vay
và đầu tư cũng như chi phí lãi đối với các loại tiền gửi đều bị tác động. Xem xét trên
13
khía cạnh lợi nhuận chỉ cho thấy tác động ngắn hạn của lãi suất mà không đưa ra dự
báo chính xác về tác động này đối với tình hình chung của ngân hàng.
Xét trên khía cạnh giá trị kinh tế: Giá trị kinh tế của một tài sản là hiện
giá của dòng tiền mong đợi trong tương lai. Biến động của lãi suất thị trường có thể
tác động lên giá trị kinh tế của tài sản Có - tài sản Nợ và các hạng mục ngoại bảng
của ngân hàng. Giá trị kinh tế của ngân hàng được xem như hiện giá của các dòng
tiền ròng trong tương lai, bằng dòng tương lai của tài sản Có trừ dòng tiền ròng
tương lai của tài sản Nợ và cộng với dòng tiền ròng tương lai của các giao dịch
ngoại bảng. Theo nghĩa này, khía cạnh giá trị kinh tế phản ánh quan điểm về độ
nhạy cảm của giá trị ròng ngân hàng trước biến động lãi suất, do đó nó cho thấy tác
động lâu dài của biến động lãi suất đối với hoạt động của ngân hàng.
1.3. Các mô hình quản lý rủi ro lãi suất và khả năng vận dụng các mô hình tại
Việt Nam.
1.3.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn
Nội dung của mô hình kỳ hạn đến hạn là dựa vào thời hạn của tài sản Có và
tài sản Nợ và thời gian đáo hạn để đo lường sự biến động của giá trị chúng trước sự
biến động của lãi suất.
Để áp dụng mô hình này đối với một danh mục tài sản, trước hết ta phải tính
được kỳ hạn bình quân danh mục tài sản - nợ, mỗi tài sản hay nợ trong danh mục
đều có kỳ hạn đến hạn riêng biệt, và mỗi loại chiếm một tỷ trọng riêng biệt.
Giả sử ta gọi MA là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản có. ML là
kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản nợ, ta có:
n
M A WAi M Ai
i 1
m
M L WLj M Lj
j 1
Trong đó:
WAi là tỷ trọng và MAi là kỳ hạn đến hạn của tài sản Có i
WLi là tỷ trọng và MLi là kỳ hạn đến hạn của tài sản Nợ j
n, m là số loại tài sản có và nợ phân theo kỳ hạn
i, j có giá trị từ 1 đến n
14
Những quy tắc chung trong việc quản lý rủi ro lãi suất đối với một tài sản
cũng có giá trị đối với một danh mục tài sản, đó là:
Một sự tăng hoặc giảm của lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm
hoặc tăng giá trị danh mục tài sản và giá trị danh mục nợ của ngân hàng.
Kỳ hạn đến hạn (trung bình) của danh mục tài sản và danh mục nợ có thu
nhập cố định càng dài thì khi lãi suất thị trường thay đổi (tăng hoặc giảm) giá trị của
chúng biến động càng lớn.
Lãi suất thị trường thay đổi, kỳ hạn của danh mục tài sản hoặc nợ càng dài
thì mức độ biến động giá trị của chúng càng giảm.
Như vậy ảnh hưởng của lãi suất lên bảng cân đối tài sản phụ thuộc vào mức
độ và tính chất của sự không cân xứng kỳ hạn giữa danh mục tài sản có và danh mục
tài sản nợ. Có nghĩa nhân tố quyết định sự ảnh hưởng là chênh lệch giữa kỳ hạn đến
hạn bình quân của tài sản Có và kỳ hạn đến hạn bình quân của tài sản Nợ.
Mặt khác, trong bảng cân đối tài sản ngân hàng, chênh lệch giữa giá trị tài
sản có (A) và giá trị tài sản nợ (L) là (A - L) chính là giá trị vốn tự có hay vốn cổ
phần (E) của ngân hàng và các giá trị này yêu cầu được đo lường bằng giá trị thị
trường. Ta có
E A L
E
A
L
Ý nghĩa mô hình: Mức thay đổi vốn tự có hay vốn cổ phần bằng chênh lệch
mức thay đổi giá trị tài sản và mức chênh lệch giá trị nợ.
Điều kiện ứng dụng mô hình: Phải xác định được tỷ trọng và kỳ hạn đến hạn
của từng khoản mục tài sản có và tài sản nợ.
Ưu điểm: Là một phương pháp đơn giản, trực quan dễ lượng hóa rủi ro lãi
suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Hạn chế: Mô hình kỳ hạn đến hạn đã không đề cập đến yếu tố thời lượng của
các luồng tài sản có và tài sản nợ, cho nên mô hình này có những khiếm khuyết nhất
định. Tuy nhiên do có ưu điểm là đơn giản và trực quan, nên đã được các ngân hàng
sử dụng khá phổ biến.
1.3.2. Mô hình định giá lại
15
Mô hình định giá lại đo lường sự thay đổi giá trị của tài sản và nợ khi lãi suất
biến động dựa vào việc chia nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại của chúng.
Nội dung của mô hình là phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ
nhằm xác định chênh lệch giữa thu nhập lãi suất từ tài sản có với chi phí lãi suất
phải trả cho tài sản nợ sau một thời gian nhất định. Phân loại trên nhằm đưa các tài
sản có và tài sản nợ về cùng một nhóm có cùng kỳ hạn từ đó đo lường sự thay đổi
của thu nhập ròng từ lãi suất của các nhóm với sự thay đổi của lãi suất thị trường.
Giá trị tài sản và nợ trong các nhóm dùng để tính chênh lệch là giá trị lịch sử, khe hở
nhạy cảm lãi suất (Interst rate sensitive gap – IS Gap) được dùng để đo lường sự
nhạy cảm lãi suất.
IS GAP =
Giá trị tài sản có nhạy
cảm lãi suất (ISA)
-
Giá trị tài sản nợ nhạy
cảm lãi suất (ISL)
Trong đó:
Giá trị tài sản có nhạy cảm lãi suất (có thể được định giá lại) bao gồm:
- Các khoản cho vay có lãi suất biến đổi.
- Các khoản cho vay ngắn hạn với thời hạn dưới n tháng.
- Các khoản cho vay còn lại dưới n tháng.
- Chứng khoán còn lại dưới n tháng.
- Tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng
khác, các khoản đầu tư tài chính có thời hạn còn lại dưới n tháng…
Giá trị tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất (có thể được định giá lại) bao
gồm:
- Tiền gửi thanh toán và tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại dưới n tháng.
- Các khoản vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ với thời hạn dưới n tháng
(vay qua đêm, vay tái chiết khấu thời hạn dưới n tháng).
Mức thay đổi lợi nhuận của ngân hàng
Mức thay đổi lợi nhuận
Tổng tài sản nhạy Tổng nợ
=
của ngân hàng
cảm lãi suất
nhạy lãi
=
Khe hở nhạy cảm
x
lãi suất
x
Mức thay đổi
lãi suất
Mức thay đổi lãi suất
16
Gọi:
ΔIIi = sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất nhóm i
GAPi = chênh lệch giá trị giữa tài sản có và tài sản nợ (giá trị ghi sổ) của
nhóm i
Δri = mức thay đổi lãi suất của nhóm i
Ta có: ΔIIi = (GAPi) x Δri = (ISAi – ISLi) x Δri
Trong đó: ISAi là số dư ghi sổ của tài sản có nhạy cảm lãi suất thuộc nhóm i,
ISLi là số dư ghi sổ của tài sản nợ nhạy cảm lãi suất thuộc nhóm i. Bằng phương
pháp này ta có thể tính riêng biệt rủi ro lãi suất cho từng nhóm loại tài sản nợ-có
trước khi tính rủi ro cho toàn bộ loại tài sản nợ-có rủi ro.
Các trường hợp có thể xảy ra khi xác định khe hở nhạy cảm lãi suất:
IS GAP = 0 => Tổng tài sản nhạy lãi = Tổng nợ nhạy lãi
Trường hợp này lãi suất biến động tăng (hay giảm) cũng không ảnh hưởng
đến lợi nhuận của ngân hàng, vì mức tăng (giảm) của thu nhập lãi và chi phí lãi bằng
nhau.
IS GAP > 0 => Tổng tài sản nhạy lãi > Tổng nợ nhạy lãi
Trường hợp này khi lãi suất tăng lợi nhuận ngân hàng tăng và ngược lại
IS GAP < 0 => Tổng tài sản nhạy lãi < Tổng nợ nhạy lãi
Trường hợp này khi lãi suất tăng lợi nhuận ngân hàng giảm và ngược lại
Điều kiện ứng dụng mô hình: Tài sản có và tài sản nợ nhạy lãi phải được
phân nhóm theo thời gian đáo hạn hoặc sắp được tái gia hạn.
Quan hệ giữa khe hở nhạy cảm lãi suất và thu nhập
Tình hình IS Gap
Lãi suất
Thu nhập
IS GAP > 0
Tăng
Tăng
(ISA > ISL)
Giảm
Giảm
IS GAP < 0
Tăng
Giảm
(ISA < ISL)
Giảm
Tăng
IS GAP = 0
Tăng
Không thay đổi
(ISA = ISL)
Giảm
Không thay đổi
17
Phương pháp quản trị chủ động rủi ro lãi suất.
Độ lệch tiền tệ
Tài sản nhạy lãi
(Độ lệch tích cực)
Nợ nhạy lãi
(Độ lệch tiêu cực)
Rủi ro khi
Lãi suất giảm
Lãi suất tăng
Biện pháp quản trị
Giảm tài sản nhạy lãi
Tăng nợ nhạy lãi
Tăng tài sản nhạy lãi
Giảm nợ nhạy lãi
Ưu điểm:
Điểm khác biệt cơ bản của mô hình định giá lại so các mô hình khác là việc
phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch
giữa lãi suất thu được từ tài sản có và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một
thời kỳ nhất định. Do đó dựa vào mô hình này ta có thể so sánh được mức độ nhạy
cảm của tài sản Nợ và tài sản Có với lãi suất và từ đó xác định được mức độ nguy cơ
xảy ra rủi ro lãi suất của ngân hàng. Ưu điểm của mô hình là trực quan, dễ sử dụng
rất phù hợp với điều kiện tại các NHTM ở Việt Nam trong quá trình tiến lên hiện đại
và hòa nhập với nền tài chính thế giới, vì vậy mô hình này được NHNN quy định áp
dụng trong báo cáo dự báo rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng.
Nhược điểm:
Mô hình định giá lại chỉ đề cập đến giá trị ghi sổ của tài sản chứ không phải là
giá trị thị trường của chúng. Do đó mô hình định giá lại chỉ phản ảnh được một phần
rủi ro lãi suất đối với ngân hàng mà thôi.
Vấn đề phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn đến hạn đã phản ánh sai
lệch thông tin về cơ cấu các tài sản có và tài sản nợ trong cùng một nhóm.
Theo mô hình định giá lại, những khoản tín dụng dài hạn với lãi suất cố định
thì không nhạy cảm với lãi suất, nhưng thường những khoản tín dụng dài hạn
thường được trả góp định kỳ, do đó ngân hàng có thể tái đầu tư những khoản thu
được trong năm với lãi suất thị trường hiện hành, nghĩa là các khoản thu này cũng là
nhạy cảm với lãi suất.
1.3.3. Mô hình thời lượng
Thời lượng tồn tại của tài sản là thước đo là thước đo thời gian tồn tại luồng
tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó. Khi lãi suất thị
trường thay đổi thì thời lượng cho phép đo độ nhạy cảm của thị giá tài sản. Phương
pháp này chủ yếu dựa vào chênh lệch giữa tài sản với nợ để đánh giá và kiểm soát
rủi ro lãi suất. Một tài sản tài chính luôn có một dòng ngân lưu trong suốt thời gian
18
tồn tại của nó, nếu dòng ngân lưu này được chiết khấu về hiện tại sẽ xác định được
thời gian tồn tại của nó chính là thời lượng của tài sản tài chính đó.
Thời lượng của tài sản có là khoản thời gian trung bình cần thiết để thu hồi
khoản vốn đã bỏ ra đề đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền ngân hàng
sẽ thu được trong tương lai.
Thời lượng của tài sản nợ là khoảng thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả
khoản vốn đã huy động và đi vay, là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính sẽ ra
khỏi ngân hàng.
Công thức xác định thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả) của một
công cụ tài chính như sau:
n
D
t 1
n
t 1
t CF t
(1 YTM ) t
CF t
(1 YTM ) t
Trong đó:
D: thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn hay hoàn trả) của công cụ tài chính.
n: tổng số luồng tiền xảy ra.
t: thời điểm xảy ra luồn tiền.
YTM: tỷ lệ thu nhập khi đến hạn của công cụ tài chính.
Kỳ hạn hoàn vốn đo lường mức độ nhạy cảm giữa giá trị thị trường của
chứng khoán đầu tư (kể cả khoản cho vay) với sự thay đổi của lãi suất. Khi lãi suất
thị trường thay đổi, giá trị thị trường của chứng khoán đầu tư thay đổi theo công
thức sau:
P
D
P
A
x
r
1 r
Trong đó:
ΔP/P phần trăm thay đổi của giá trị thị trường.
Δr/(1+r) sự thay đổi tương đối của lãi suất.
DA kỳ hoàn vốn.
Dấu trừ (-) thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá trị thị trường tài sản tài
chính với lãi suất thị trường.
19
Để đo lường mức chênh lệch về thời lượng, trước hết chúng ta định nghĩa
thời lượng của tài sản có và tài sản nợ, như sau:
n
m
DA WAi DAi và DL WLj DLj
i 1
j 1
Trong đó:
DA là thời lượng của toàn bộ tài sản có
DAi là thời lượng của tài sản có i, với i =1, 2, 3..,n
WAi là tỷ trọng của tài sản có i trong danh mục tài sản có
n là số loại tài sản có tiêu chí phân theo kỳ hạn
DL là thời lượng toàn bộ vốn huy động
DLj là thời lượng của tài sản nợ j, với j=1, 2, 3.., n
WLj là tỷ trọng của tài sản nợ j trong danh mục tài sản nợ
Từ các kết quả trên, ta xác định được sự thay đổi của ∆NW khi lãi suất biến
đổi trong mối quan hệ với thời lượng như sau:
NW ( DA DL .K ). A.
r
(1 r )
Từ công thức ta rút ra 3 kết luận sau:
- Chênh lệch giữa thời lượng tài sản có và tài sản nợ đều được điều chỉnh bởi
tỷ lệ đòn bẩy (K) phản ảnh sự không cân xứng về thời lượng của hai vế trong bảng
cân đối tài sản ngân hàng (DA- DL) chênh lệch càng lớn thì tiềm ẩn rủi ro về lãi suất
càng cao.
- Quy mô ngân hàng thể hiện bằng tổng tài sản có A, quy mô càng lớn thì
tiềm ẩn rủi ro đối với lãi càng cao.
- Mức độ thay đổi lãi suất ∆r/(1+r) càng nhiều thì tiềm ẩn rủi ro đối với lãi
suất càng cao. Mức độ thay đổi của vốn tự có cũng được biểu thị thành:
∆NW = − Chênh lệch thời lượng đã điều chỉnh x Quy mô tài sản x Mức lãi
suất thay đổi
20
Tác động của sự thay đổi lãi suất đến giá trị ròng của tài sản có thể tổng
kết như sau:
Trạng thái khe hở kỳ
hạn
Dương (DA>DL.L/A)
Trạng thái lãi suất thị
trường
Tăng
Sự thay đổi giá trị
ròng
Giảm
Giảm
Tăng
Tăng
Tăng
Giảm
Giảm
Tăng
Không đổi
Giảm
Không đổi
Âm (DA
- Xem thêm -