Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải v...

Tài liệu Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải việt nam

.PDF
142
762
70

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THANH HẢI QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội – 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THANH HẢI QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng Mã số : 60 34 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN Hà Nội – 2012 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................I DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... III DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ IV CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI ..... 8 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............ 8 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng và hoạt động ngân hàng................................. 8 1.1.2. Khái niệm về ngoại hối và các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ............ 15 1.1.3. Vai trò của kinh doanh ngoại tệ trong hoạt động ngân hàng ................ 17 1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI ………………………………………………………………………….17 1.2.1. Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại hối ................. 17 1.2.2. Nội dung của Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối ............................. 18 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM ...................................... 33 1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại một số ngân hàng ………………………………………………………………………..33 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................................... 43 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM ......... 47 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM ...................................................................... 47 2.1.1. Tổng quan chung ................................................................................ 47 2.1.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các sản phẩm ngoại hối đang áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam ................................ 54 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM ...................................... 60 2.2.1. Phân tích quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam ......................................................................... 60 2.2.2. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam ..................................................... 64 2.2.3. Những hạn chế trong quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam ...................................................... 76 2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ ........................................ 83 2.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 84 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan........................................................................ 92 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM .............................................................................. 102 3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM NÓI RIÊNG ............... 102 3.1.1. Định hướng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................................................................. 102 3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam ................................................................. 105 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM........................ 107 3.2.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ........................................... 107 3.2.2. Về phía Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam .......... 117 KẾT LUẬN ................................................................................................... 130 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 132 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu NGUYÊN NGHĨA TIẾNG ANH 1 ACB TIẾNG VIỆT Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu 2 Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 3 ALCO Asset - Liability Ủy ban Quản lý tài sản Nợ Management - Có Committee 4 AUD 5 BIDV The Australian Dollar Đô la Úc Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam 6 Cut off time 7 EUR 8 FED 9 GBP Giờ đóng cửa Đồng tiền chung Châu Âu Federal Reserve Cục dự trữ liên bang Hoa System Kỳ The Great Brisish Đồng bảng Anh Pound 10 HKD The Hong Kong Đô la Hồng Kông Dollar 11 JPY 12 Maritime Bank The Japanese yen Yên Nhật Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 13 MB Ngân hàng Thương mại cổ i phần Quân Đội 14 SEK 15 TCB The Swedish Krona Kron Thụy Sỹ Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam 16 THB The Thailand Baht Đồng Baht Thái Lan 17 USD The United States of Đô la Mỹ Dollar 18 VCB Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam 19 Viettinbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 20 VND Việt Nam Đồng 21 VPB Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng 22 WB World Bank Ngân hàng Thế giới 23 WTO World Trade Tổ chức Thương mại Thế Organization giới ii DANH MỤC BẢNG STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro kinh doanh ngoại tệ 35+36 2 Bảng 1.2. Ma trận rủi ro 3 Bảng 1.3. Kế hoạch kiểm soát rủi ro hoạt động cơ bản 4 Bảng 2.1. Lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ của Maritime Bank 57 5 Bảng 2.2. Doanh số kinh doanh ngoại tệ của Maritime Bank 57 6 Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro 36 38+39 75+76 kinh doanh ngoại hối 7 Bảng 2.4. Mức độ biến động tỷ giá VND/USD năm sau so 84 với năm trước (tỷ giá bình quân liên ngân hàng) 8 Bảng 2.5. Mức biến động của biên độ tỷ giá USD/VND iii 86 DANH MỤC HÌNH STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Hình 1.1. Ví dụ đơn giản dùng sơ đồ xương cá định vị rủi ro 20 2 Hình 1.2. Quy trình quản lý rủi ro cơ bản 29 3 Hình 1.3. Mối quan hệ và trình tự các bước trong quy trình 30 quản lý rủi ro 4 Hình 1.4. Khung quản trị rủi ro hoạt động của Deustche 34 Bank 5 Hình 2.1. Biểu đồ phân tích biến động tỷ giá bình quân liên ngân hàng iv 82 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã và đang mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh giao lưu và hội nhập kinh tế với thế giới. Trong quá trình này, hệ thống ngân hàng luôn là chiếc cầu nối quan trọng cho mọi hoạt động kinh tế giữa Việt Nam với bên ngoài. Chính hệ thống ngân hàng là bộ phận tham gia sâu rộng nhất vào hoạt động tài chính quốc tế và sự hội nhập này ngày càng ở mức độ cao hơn, sâu hơn. Hoạt động tài chính quốc tế và các nghiệp vụ liên quan tới ngoại hối do vậy ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam nói riêng. Điều đáng lưu ý là những hoạt động liên quan tới ngoại hối tiềm ẩn vô số những rủi ro cho các chủ thể tham gia. Từ lâu, các nhà quản trị ngân hàng thương mại tại Việt Nam cũng như ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam đều có chung nhận định quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối là một trong những nghiệp vụ phức tạp nhất trong quản trị ngân hàng. Cùng với tỷ trọng ngày càng cao trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, rủi ro kinh doanh ngoại hối cũng ngày càng có ảnh hưởng lớn hơn. Việt Nam cũng như mọi quốc gia khác đều biết tới tầm quan trọng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự yếu kém của các ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh tế chính trị và xã hội của cả đất nước Việt Nam. Ngày nay, trên thế giới, khoa học về quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối trong kinh doanh ngân hàng đã đạt được trình độ tiên tiến và hiện đại, nhưng ở Việt Nam vấn đề này đang ở trong giai đoạn phôi thai cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước. Trong thực tế, do thiếu kinh nghiệm thực tiễn, thời gian tham gia vào hoạt 1 động ngoại hối quốc tế chưa nhiều, trình độ nghiệp vụ chuyên môn chưa cao, kinh nghiệm quản lý còn yếu kém nên không ít ngân hàng thương mại Việt Nam đã gặp phải những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ với thiệt hại lên đến hàng chục, hàng trăm tỷ đồng. Do đó, quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một vấn đề hết sức bức xúc, đòi hỏi sự nghiên cứu tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao khả năng quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ. Hiện nay, bên cạnh các hoạt động chính chủ yếu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam như các hoạt động huy động vốn, cho vay và đầu tư, làm trung gian thanh toán, hoạt động kinh doanh ngoại tệ có vai trò ngày càng quan trọng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu hoạt động cũng như trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, hỗ trợ nhiều cho các hoạt động khác như thanh toán quốc tế, tín dụng. Tuy nhiên, do đang trong quá trình phát triển, bộ máy quản lý kinh doanh ngoại tệ cũng như bộ máy và chính sách quản lý rủi ro vẫn chưa hoàn chỉnh nên đôi khi hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam vẫn gặp phải một số rủi ro trong một số thời kỳ, và hiệu quả kinh doanh ngoại hối chưa đạt hiệu quả cao, ổn định. Tại sao Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam còn gặp những rủi ro trong kinh doanh ngoại hối? Trong thời gian tới Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam cần phải thực hiện những giải pháp gì để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro? Xuất phát từ thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối và hạn chế các rủi ro một cách tối đa, vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu, đánh giá các loại rủi ro kinh doanh ngoại hối mà Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam có khả năng phải đối diện và nghiên cứu, đánh giá bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng 2 khác trên thị trường. Từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát rủi ro thiết thực và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh ngoại hối thực tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam và có thể áp dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời đưa ra một số giải pháp quản trị rủi ro áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. Vì thế luận văn: “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam” được chọn để nghiên cứu là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu Như đã trình bày ở trên, từ trước đến nay, kinh doanh ngoại hối luôn được đánh giá tiềm ẩn nhiều rủi ro và được nhiều chủ thể liên quan quan tâm nghiên cứu. Do đó đã có nhiều sách, đề tài, tác phẩm nghiên cứu trong nước và nước ngoài về tập trung chú trọng đến vấn đề quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối như: - “Hướng dẫn tài trợ thương mại” của Phòng thương mại quốc tế - Bộ Thương mại Hoa Kỳ dành hẳn một chương 12 viết về quản lý rủi ro kinh doanh ngoại hối, trong đó nhấn mạnh rủi ro kinh doanh ngoại hối là vấn đề cần quan tâm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hoa Kỳ và các doanh nghiệp này có thể sử dụng các hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro kinh doanh ngoại hối. - Đề tài “Bảo hiểm rủi ro tỷ giá hối đoái cho các doanh nghiệp Ấn Độ” của Tiến sỹ Hiren Maniar tại Hội nghị Tài chính lần thứ 6 tổ chức tại Bồ Đào Nha từ ngày 1-3/7/2010. Nội dung đề tài nói về sự phát triển của nền kinh tế Ấn Độ trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, thu hút được dòng vốn đầu tư nước ngoài lớn, doanh nghiệp Ấn Độ đối mặt với rủi ro kinh doanh ngoại hối gồm rủi ro tỷ giá và rủi ro kỳ hạn. Do đó, sự phát triển từng bước của thị trường phái sinh ngoại tệ góp phần phát triển dần thị trường tài chính Ấn Độ, có thêm 3 phương án lựa chọn nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh ngoại hối cho doanh nghiệp Ấn Độ. Đồng thời Tiến sĩ Hiren Maniar cũng đưa ra một số cách để doanh nghiệp Ấn Độ có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá như dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá, ước tính tổn thất lớn nhất doanh nghiệp có thể gánh chịu, thiết lập hạn mức trạng thái mở, tham gia bảo hiểm rủi ro tỷ giá, dừng lỗ khi cần thiết, thường xuyên thực hiện báo cáo và đánh giá lại rủi ro kinh doanh ngoại hối. - Chuyên đề “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối” của Ian H. Giddy Trường Đại học New York và Gunter Dufey – Trường Đại học Michigan – Hoa Kỳ định nghĩa rủi ro kinh doanh ngoại hối là gì, nêu ra các yếu tố gây ra rủi ro kinh doanh ngoại hối, các bước quản lý các yếu tố gây ra rủi ro kinh doanh ngoại hối, đề xuất một số công cụ và kỹ thuật quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối kèm theo ví dụ dẫn chứng cụ thể. - Nghiên cứu “Thực tiễn kinh doanh – Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối” của Ngân hàng Jamaica (Bank of Jamaica) tháng 3/1996 định nghĩa về rủi ro kinh doanh ngoại hối và hai yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kinh doanh ngoại hối là sự mất cân đối giữa tài sản nợ - có (trên bảng cân đối kế toán và ngoài bảng cân đối kế toán) và sự mất cân đối giữa dòng tiền. Hai yếu tố này khác với các yếu tố trong các tài liệu đã đề cập ở trên. Đồng thời nghiên cứu cũng nêu một số phương pháp quản trị rủi ro như sử dụng các hợp đồng phái sinh hay hợp đồng vay mượn tiền tệ để cân đối dòng tiền. - Đề tài “Mở rộng và nâng cao chất lượng trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội” của tác giả Đỗ Quang Hợp – Học viện Tài chính nghiên cứu về thực trạng kinh doanh ngoại tệ của MB và từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể để nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối tại MB. - Đề tài “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” của nhóm tác giả Trần Hải Hà, 4 Nguyễn Vân Hà ở trường Đại học Ngoại thương Hà Nội năm 2010 nghiên cứu về tình hình quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối thực tế chung tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro tốt hơn, hạn chế tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng về rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam để từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, quản trị rủi ro phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối có thể áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro và đánh giá tình hình quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối mà nội dung chính là quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ, đồng thời đề xuất những giải pháp có hiệu quả nhằm quản trị, phòng ngừa rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp và đánh giá tổng thể về hoạt động quản lý rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. - Phân tích nguyên nhân phát sinh rủi ro trong kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. - Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm quản trị, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng: Các loại rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh ngoại hối và các kỹ thuật, phương pháp thực hiện để quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối. 4.2. Phạm vi: Luận văn tập trung vào nghiên cứu các rủi ro kinh doanh ngoại hối thường gặp trong kinh doanh ngân hàng và việc quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam từ năm 2000 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phân tích, tổng hợp và so sánh nhằm giải quyết vấn đề đặt ra một cách có hệ thống. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân tích Swot để làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Quản trị rủi ro Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Nghiên cứu, đánh giá tình hình quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại hối hiện tại của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. - Nhận diện các rủi ro kinh doanh ngoại hối mà Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam đã và đang đối mặt. - Đưa ra được các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát rủi ro kinh doanh ngoại tệ áp dụng hiệu quả tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam và có thể áp dụng được trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Đưa ra một số giải pháp quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn 6 được kết cấu trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam Chương 3: Định hướng quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam và giải pháp quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng và hoạt động ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng Ngân hàng trước tiên là một tổ chức trung gian tài chính [23, tr.3]. Trung gian tài chính là một tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện các chức năng trung gian giữa hai hay nhiều bên trong một hoạt động tài chính nhất định. Những tổ chức trung gian tài chính thường gặp bao gồm: Ngân hàng; Tổ chức công cộng/hiệp hội; Tổ chức tín dụng nghiệp đoàn; Đơn vị tư vấn/cố vấn tài chính và môi giới; Các hình thức công ty bảo hiểm; Quỹ tương hỗ; Quỹ hưu trí … Ngân hàng bán lẻ là khái niệm chỉ những hệ thống ngân hàng lớn, nhiều chi nhánh mà đối tượng phục vụ thường là các khách hàng cá nhân, đơn vị riêng lẻ và tập trung, các dịch vụ như tiết kiệm, tạo tài khoản giao dịch, thanh toán, thế chấp, cho vay cá nhân, các loại thẻ tín dụng,... Ngược lại, ngân hàng bán buôn lại là ngân hàng chỉ cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, làm vai trò trung gian cho các doanh nghiệp [36]. Ngân hàng bán buôn chủ yếu cấp tín dụng cho các công ty, các tổ chức có nhu cầu về tín dụng là chủ yếu với các khoản vay lớn. Trong khi đó Ngân hàng bán lẻ hoạt động chủ yếu là cấp tín dụng cho cá nhân hộ gia đình với các khoản vay không quá lớn. Các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước tại Việt Nam là ngân hàng bán buôn, còn các ngân hàng thương mại cổ phần phi nhà nước là ngân hàng bán lẻ. 8 1.1.1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng [13, tr.279-284, 21] a) Hoạt động huy động vốn - Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại gồm:  Nguồn vốn chủ sở hữu Để bắt đầu hoạt động của Ngân hàng, chủ Ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Nguồn vốn hình thành ban đầu: tuỳ theo tính chất của mỗi Ngân hàng mà nguồn vốn hình thành vốn ban đầu khác nhau: do ngân sách nhà nước cấp, do các bên liên doanh đóng góp, hoặc vốn thuộc sở hữu tư nhân. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: nguồn từ lợi nhuận, phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm.  Các quỹ  Nguồn tiền gửi + Tiền gửi thanh toán: là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ hộ, thanh toán. + Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. + Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân hàng, họ đều có thể gửi tài khoản nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời với các tài khoản. + Tiền gửi của các Ngân hàng khác  Nguồn đi vay và các nghiệp vụ đi vay của Ngân hàng thương mại Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, tuy nhiên, khi cần Ngân hàng thương mại thường vay mượn thêm. + Vay Ngân hàng nhà nước (vay Ngân hàng trung ương): đây là các 9 khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), Ngân hàng thương mại thường vay Ngân hàng nhà nước. + Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn Ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng. + Vay trên thị trường vốn: như phát hành các giấy nợ + Các nguồn khác: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán - Hoạt động huy động vốn Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động vay - hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng thương mại - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của Ngân hàng thương mại. Một Ngân hàng thương mại bất kì nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối tượng huy động của Ngân hàng thương mại là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là tiền gửi của khách hàng. Các Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác. Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc gửi Ngân hàng để nhận tiền lãi. Thông thường họ gửi tiền vào Ngân hàng, vì đây là cách đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư mà vẫn có lãi và đây là cách ít rủi ro nhất. Ngoài ra người gửi tiền vào Ngân hàng cũng mong muốn được sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng như chuyển tiền cho người thân ở nơi khác, thanh toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài sản có giá trị lớn... Khi gửi tiền vào Ngân hàng, người gửi tiền có thể vay Ngân hàng một khoản tiền mà không cần thế chấp vì họ đã có một số tiền gửi nhất định ở Ngân 10 hàng, coi như một khoản đảm bảo. Còn Ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền gửi, tuy nhiên lý do chính Ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ đó Ngân hàng có thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập lớn hơn. Hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người gửi tiền, nền kinh tế, cũng như bản thân Ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà Ngân hàng có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử dụng với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn nhất mà Ngân hàng phải thực hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn rất khác nhau để cho vay những món có thời hạn xác định,vì thế mà Ngân hàng phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn vốn của mình thì mới duy trì được hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi ro về khả năng thanh toán. Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để đưa vào kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng cũng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân chúng có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng để sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng thì điều này sẽ góp phần giúp chính phủ quản lí được thu nhập của người dân. Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn phát hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ thuộc vào quy mô vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài sản của Ngân hàng. Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của Ngân hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn huy động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn 11 quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn phù hợp và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi Ngân hàng . b) Hoạt động sử dụng vốn Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các Ngân hàng thương mại phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này, nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Và hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng bằng những cách sau: Ngân hàng đã tài trợ lại cho nền kinh tế dưới dạng các thành phần kinh tế vay, hoặc Ngân hàng đầu tư trực tiếp, Ngân hàng tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản, Ngân hàng gửi tiền tại các Ngân hàng khác- tại Ngân hàng Nhà nước- những tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng đầu tư trên thị trường chứng khoán , Ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho Ngân hàng và có thể bán đi để ra tăng ngân quỹ khi cần thiết... Những đối tượng tài trợ không chỉ có các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động trong lĩnh vực thương mại mà còn có cả các cá nhân tiêu dùng, thậm chí Chính phủ cũng được Ngân hàng tài trợ dưới những hình thức: Ngân hàng thương mại mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu của chính phủ trên thị trường tiền tệ. Sự phát triển của hoạt động cho vay, đã giúp Ngân hàng có vị trí ngày càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng thương mại có khả năng “tạo tiền” hay mở rộng lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên hoạt động cho vay của Ngân hàng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nên Ngân hàng thường áp dụng các nguyên tắc hoạt động và quản lý tiền vay một cách chặt chẽ. Lãi thu được từ hoạt động cho vay, Ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho nguồn vốn đã huy động và đi vay, thanh toán những chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân hàng. Cho vay là hoạt động kinh doanh 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng