Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên phụ liệu ngành may từ thị...

Tài liệu Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên phụ liệu ngành may từ thị trường trung quốc của tổng công ty cổ phần dệt may hà nội hanosimex

.PDF
42
7013
141

Mô tả:

Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH NHẬP KHẨU THAN NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƢỢNG HÒA PHÁT 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, cùng với chính sách đổi mới của nền kinh tế, nước ta đã và đang hội nhập nhanh chóng vào xu hướng chung của thế giới. Và các hoạt động thương mại quốc tế đã trở thành hoạt động mang tính chất sống còn cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Với mục tiêu nước ta đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp hiện đại thì vai trò của thương mại quốc tế lại càng trở nên quan trọng hơn. Để phát triển các ngành công nghiệp là mũi nhọn của nền kinh tế, Việt Nam cần phải nhập khẩu những hàng hóa, thiết bị có chất lượng cao mà trong nước chưa thể tự cung cấp được như là: Dầu mỏ, than, khoáng sản … Trong đó, nguồn than là nguyên liệu đầu vào hết sức quan trọng và cần thiết cho nền công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, mặc dù được biết đến là quốc gia với nhiều tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản quý báu, chúng ta cũng đã có nhiều mỏ than lớn nhưng một số loại than chính phục vụ cho sản xuất than thành phẩm lại chưa thực sự dồi dào vẫn còn phải nhập khẩu tại nước ngoài.Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát thuộc Tập đoàn Hòa Phát, em đã có những tìm hiểu về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, đặc biệt là khâu nhập khẩu than nguyên phụ liệu để phục vụ sản xuất than cốc thành phẩm. Công ty cổ phần Năng Lượng Hòa Phát nhập khẩu than nguyên liệu tại nhiểu thị trường khác nhau, trong đó Úc là thị trường nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất của công ty. Tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu em nhận thấy rằng trong công tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu than tại công ty, bên cạnh những thành công và thuận lợi đã đạt được thì công ty vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn và tồn tại nhất định (vẫn còn một số sai sót trong một số khâu của quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, những tình huống phát sinh do sự biến động của thị trường, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái…) cần giải quyết để hoạt động nhập khẩu ngày càng hoàn thiện và có hiệu quả hơn, thúc đẩy sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, uy tín và lợi nhuận cho công ty. 1 1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu nghiên cứu Quản trị quy trình NK hay quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu không phải là một đề tài mới. Đã có rất nhiều luận văn nghiên cứu về đề tài này về các mặt hàng như dệt may, đồ điện tử, máy móc thiết bị… Ví dụ như: - Luận văn tốt nghiệp “ Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên phụ liệu ngành may từ thị trường Trung Quốc của Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội HANOSIMEX ” do sinh viên Đỗ Hải Linh – K44E5 – Khoa Thương mại quốc tế thực hiện, giảng viên hướng dẫn là PGS.TS. Doãn Kế Bôn. - “Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng máy móc thiết bị ngành than từ thị trường Trung Quốc tại Công ty XNK và hợp tác đầu tư thuộc Tổng công ty công nghệ mỏ.” do sinh viên Thái Thúy Hà – K44E4 – Khoa thương mại quốc tế thực hiện, giảng viên hướng dẫn là Th.S. Lê Thị Việt Nga. Tuy nhiên, hiện nay mặt hàng than được biết đến là một mặt hàng nhạy cảm, hơn nữa đây lại là mặt hàng thuộc các ngành đẩy nhanh hội nhập, không bị chịu thuế nhập khẩu. Vì thế trong quy trình thực hiện hợp đồng NK có một vài điểm khác biệt so với các đề tài quản trị quy trình NK các mặt hàng khác. Qua khảo sát em thấy rằng đề tài này là một đề tài khá mới chưa có luận văn nào nghiên cứu về đề tài này. Hơn nữa, trong quá trình thực tập tại công ty, em thấy đây vẫn là một đề tài mang tính cấp thiết, vì hoạt động nhập khẩu ảnh hưởng rất lớn tới nguồn nguyên liệu, một nhân tố quan trọng tác động tới chất lượng, giá cả sản phẩm. Qua nhận thức về mặt lý luận, cùng với thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Năng Lượng Hòa Phát em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : “ Quản trị quy trình nhập khẩu than nguyên liệu của Công ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát” 1.3. Mục đích nghiên cứu - Củng cố và hệ thống hóa được kiến thức đã được học trong trường đại học cũng như nâng cao tầm hiểu biết về hoạt động thương mại quốc tế, cụ thể là quy trình nhập khẩu. - Điều tra, khảo sát, tìm hiểu thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Công ty cổ phần Năng Lượng Hòa Phát trong phạm vi nghiên cứu. 2 - Xem xét và đánh giá những tồn tại, vướng mắc còn gặp phải, từ đó nêu ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu than nguyên phụ liệu của công ty. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tiếp cận hoạt động nhập khẩu ở bộ phận phòng Xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần Năng Lượng Hòa Phát. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Trong quá trình nghiên cứu, tổng hợp và lấy số liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp thu được trong giai đoạn từ năm 2009- 2012. Phạm vi về thị trường: Hiện tại công ty nhập khẩu nguyên phụ liệu từ khá nhiều thị trường nhưng với đề tài này, chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu về thị trường chủ yếu là thị trường Úc. Phạm vi mặt hàng: Mặt hàng NK chủ yếu của công ty tại thị trường Úc là than hard Oaky Creek Úc. 1.5. Đối tƣợng nghiên cứu Quản trị quy trình nhập khẩu than nguyên liệu của Công ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát. Tên công ty: Công ty cổ phần năng lượng Hòa Phát Địa chỉ: Hiệp Sơn- Kinh Môn- Hải Dương 1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.6.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu 1.6.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp  Phương pháp quan sát, tổng kết thực tiễn Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã quan sát quá trình làm việc của các nhân viên, đặc biệt chú trọng tới những nhân viên liên quan tới nghiệp vụ xuất nhập khẩu và đã ghi chép lại cụ thể từng công việc và cách giải quyết vấn đề trong quá trình thực hiện hợp đồng NK.  Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm Trên cơ sở kiến thức được học, em đã tiến hành xây dựng các mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm và lựa chọn đối tượng phát phiếu điều tra. Phiếu điều tra bao gồm 3 những câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Nội dung các câu hỏi bám sát vào nghiên cứu vấn đề quản trị quy trình thực hiện hợp đồng NK than nguyên liệu của công ty. 1.6.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp  Nguồn dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp Thu thập dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp: Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2009, 2010,2011, các văn bản, bản kế hoạch, mục tiêu, sứ mệnh phương hướng phát triển của công ty.  Nguồn dữ liệu nội bộ Tham khảo từ các luận văn khóa trước, tạp chí sách báo chuyên ngành TMQT, internet, website của công ty… 1.6.2. Phƣơng pháp phân tích xử lý dữ liệu 1.6.2.1. Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp Kết quả thu được từ các phiếu điều tra trắc nghiệm thu về sẽ được tổng hợp lại thành bảng, so sánh, tính toán các chỉ tiêu thống kê, lập bảng biểu sơ đồ bằng Excel. Qua đó, ta tiến hành phân tích các kết quả thu được. 1.6.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp Việc phân tích xử lý dữ liệu thứ cấp được thực hiện bằng phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp, sử dụng phần mềm Excel để lập bẳng biểu so sánh, nhận ra sự thay đổi rồi đưa ra nhận xét đánh giá của cá nhân. 1.7. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, từ viết tắt, kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận được chia làm bốn chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu quy trình nhập khẩu than nguyên liệu của Công ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu than nguyên liệu từ thị trường Úc của Công ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị quy trình nhập khẩu than nguyên liệu của Công ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát từ thị trường Úc. 4 Chƣơng 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU 2.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1. Khái niệm hợp đồng nhập khẩu Hợp đồng nhập khẩu là sự thỏa thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên mua (bên nhập khẩu) có nghĩa vụ nhận quyền sở hữu một tài sản nhất định gọi là hàng hóa do một bên khác gọi là bên bán (bên xuất khẩu) cung cấp và thanh toán tiền hàng cho bên bán. Bản chất của hợp đồng nhập khẩu là sự thỏa thuận của các bên ký kết hợp đồng. Do đó hợp đông phải thể hiện ý chí sự thỏa thuận, không bị cưỡng bức, lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn không thể chấp nhận được. 2.1.2. Khái niệm quản tri quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là quá trình bao gồm hoạch định, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, điều hành các hoạt động trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nhằm đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Nó đảm bảo việc thực hiện hợp đồng sẽ diễn ra đúng quy định và đúng thời hạn của hợp đồng. Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm: - Hoạch định, lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu - Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu - Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu 2.2. Một số vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng nhập khẩu và quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 2.2.1. Liên quan tới hợp đồng nhập khẩu 2.2.1.1. Đặc điểm hợp đồng nhập khẩu Do có sự tham gia của các yếu tố nước ngoài nên hợp đồng nhập khẩu có các đặc điểm khác biệt so với hợp đồng mua bán trong nước, đó là: 5 - Chủ thể tham gia hợp đồng: Các bên tham gia ký kết hợp đồng (bên xuất khẩu và bên nhập khẩu) có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau. - Đối tượng tham gia hợp đồng: Là hàng hóa hoặc dịch vụ nhưng khác với các hợp đồng mua bán trong nước, chúng phải được di chuyển qua bên giới các quốc gia khác nhau. Hàng hóa NK phải là hàng hóa không thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo Nhà nước quy định, nếu hàng hóa thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch thì phải có quota. - Đồng tiền thanh toán: Là ngoại tệ đối với ít nhất một bên tham gia (yếu tố có thể không có ý nghĩa khi các quốc gia sử dụng đồng tiền chung). Theo đó, các bên có thể chọn đồng tiền thanh toán là ngoại tệ của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc một nước thứ ba. Các bên cần chú ý ghi rõ đồng tiền thanh toán theo ký hiệu của đồng tiền quốc gia mà các bên đã lựa chọn. - Nguồn luật điều chỉnh: Do có các yếu tố nước ngoài nên nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu bao gồm: Luật quốc tế, luật quốc gia và tập quán thương mại quốc tế. 2.2.1.2. Vai trò của hợp đồng nhập khẩu Hợp đồng nhập khẩu giữ một vai trò quan trọng trong kinh doanh TMQT. Nó xác nhận những nội dung giao dịch mà các bên đã thỏa thuận và cam kết thực hiện các nội dung đó. Nó xá nhận quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong quá trình giao dịch thương mại. Hợp đồng nhập khẩu là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa vụ của mình và đồng thời yêu cầu bên đối tác thực hiện các nghĩa vụ của họ. Hợp đồng còn là cơ sở đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý quan trọng để khiếu nại khi bên đối tác không thực hiện toàn bộ hay từng phần nghĩa vụ của mình đã thỏa thuận trong hợp đồng. Hợp đồng càng quy định chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu càng dễ thực hiện và ít xảy ra tranh chấp. Việc ký hợp đồng cần xác định nội dung đầy đủ, chuẩn bị thận trọng và chu đáo. 2.2.1.3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu Luật Thương mại Việt Nam 2005, Bộ Luật dân sự 2005 và Nghị định 12 “Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và 6 các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài”quy định hợp đồng TMQT có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau: Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý. Chủ thể bên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ được xác định căn cứ theo pháp luật của họ. Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt động thương mại trực tiếp với nước ngoài (theo điều 6, Điều 16 của Luật thương mại 2005 và Điều 13 của Nghị định 12). Hàng hóa phải là những hàng hóa được phép xuất nhập khẩu. Vấn đề này được nhà nước quy định theo từng thời kỳ và được chia làm 4 loại: Hàng hóa cấm xuất nhập khẩu (đối với loại này muốn xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải có giấy phép đặc biệt của chính phủ); Hàng hóa xuất nhập khẩu có hạn ngạch; Hàng hóa xuất nhập khẩu theo định hướng (hàng hóa được quản lý theo các bộ chuyên ngành); Hàng hóa tự do xuất nhập khẩu (Điều 25 Luật thương mại 2005). Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 27 Luật thương mại 2005). Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành giấy phép văn bản thì phải tuân theo các quy định đó (Điều 24 Luật thương mại 2005). Hợp đồng nhập khẩu phải có các nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hóa. Các nội dung chủ yếu đó là: Tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất, bao bì, đóng gói, giá cả, phương thức thanh toán, giao hàng và thời gian giao nhận hàng (theo Điều 402 của Bộ Luật dân sự 2005). 2.2.1.4. Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu Cấu trúc của một hợp đồng nhập khẩu gồm hai phần chính: phần trình bày chung và phần nội dung chính của hợp đồng. Phần trình bày chung: bao gồm các nội dung - Số hiệu của hợp đồng (Contract No…) - Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng - Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng - Các định nghĩa dùng trong hợp đồng (General definition) 7 - Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng Phần nội dung chính của hợp đồng: Nội dung chính của hợp đồng trình bày các điều khoản mà các bên cam kết thực hiện. Một hợp đồng có thể có các điều khoản khác nhau tùy theo thỏa thuận giữa các bên, tùy vào hàng hóa giao dịch…Nhưng thông thường một hợp đồng nhập khẩu (hợp đồng TMQT) bao gồm các điều khoản sau: - Điều khoản tên hàng (Commodity) - Điều khoản về chất lượng (Quality) - Điều khoản về số lượng (Quantity) - Điều khoản về giá cả (Price) - Điều khoản về bao bì , ký mã hiệu (Packing and marking) - Điều khoản về thanh toán (Payment) - Điều khoản về giao hàng (Shipment/ Delivery) - Điều khoản về trường hợp miễn trách (Force majeure acts of god) - Điều khoản về khiếu nại (Claim) - Điều khoản bảo hành (Warranty) - Điều khoản về phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty) - Điều khoản trọng tài (Arbitration) Trên đây là những điều khoản cơ bản nhất của hợp đồng nhập khẩu (hợp đông TMQT). Tuy nhiên trong thực tế thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, từng hợp đồng nhất định mà có thể thêm một số điều khoản khác: điều khoản bảo hiểm, điều khoản vận tải, điều khoản cấm vận chuyển bán và các điều khoản khác… 2.2.2. Liên quan tới quản trị quy trình nhập khẩu 2.2.2.1. Nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu a. Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu Lập kế hoạch thực hiện là sự tính toán thiết lập các mục tiêu, xác định rõ nội dung công việc, thời điểm tiến hành, kết thúc, trình tự, cách thức tiến hành, phân bổ nguồn lực để thực hiện được các mục tiêu đó. Khi lập kế hoạch thực hiện hợp đồng thường dựa vào các căn cứ: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, điều kiện thực tế của doanh nghiệp cũng như điều kiện môi trường chung và điều kiện thực tế của đối tác. Trình tự lập kế hoạch bao gồm các bước: 8 - Chuẩn bị lập kế hoạch: thu thập các thông tin, phân tích yếu tố vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu cũng như chính sách của Nhà nước về hoạt động nhập khẩu. Đồng thời phân tích các yếu tố thuộc về doanh nghiệp và đối tác, nghiên cứu và phân tích các nội dung của hợp đồng nhập khẩu. - Tiến hàng lập kế hoạch: xác định các chỉ tiêu cần đạt được, các nội dung công việc, và lập kế hoạch cho từng nội dung công việc, tính toán thời điểm tiến hành, kết thúc, phân bổ các nguồn lực và xác định cách thức tiến hành các công việc đó. - Trình duyệt kế hoạch: Kế hoạch sau khi được lập phải được trình và bảo vệ trước ban lãnh đạo và các phòng ban của doanh nghiệp. b. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu Trên cơ sở thiết lập kế hoạch cụ thể: mục tiêu, thời điểm, cách thức tiến hành, và sự phân bổ nguồn lực cần thiết, tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm: Xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C, làm thủ tục hải quan, nhận hàng từ phương tiện vận tải, kiểm tra hàng nhập khẩu, khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có ).  Xin giấy phép NK Khi doanh nghiệp muốn nhập khẩu hàng hoá thì cần phải có giấy phép nhập khẩu theo năm hoặc theo chuyến. Đây là một hình thức quản lý hoạt động nhập khẩu của Nhà nước. Khi tham gia nhập khẩu bất cứ mặt hàng nào các doanh nghiệp cần phải biết mặt hàng này có nằm trong diện được phép nhập khẩu hay không và nếu có thì hàng hóa này có cần xin giấy phép nhập khẩu không. Điều này rất quan trọng và cơ bản vì nó đảm bảo hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là hợp pháp.  Mở L/C Thanh toán là một nội dung rất quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế. Do tính chất của hợp đồng thương mại quốc tế luôn chứa đựng nhiều rủi ro, nên các bên trong hợp đồng thương mại quốc tế luôn tìm cách thanh toán an toàn nhất. Thanh toán bằng tín dụng chứng từ (L/C) đáp ứng được yêu cầu này. Đây là phương thức thanh toán mà ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của người xin mở tín dụng trả tiền cho bên thứ ba khi xuất tình đầy đủ các chứng từ và mọi điều kiện đặt ra đều được thực hiện đầy đủ. 9 Để mở L/C, người nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C và nộp tiền ký quỹ. Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp ( nếu có) giữa ngân hàng mở L/C và người xin mở L/C, đồng thời là cơ sở để ngân hàng mở L/C thanh toán cho bên xuất khẩu. Do đó phải đảm bảo các điều kiện chặt chẽ, phù hợp nội dung hợp đồng, nếu có sai sót phải thực hiện tu chỉnh L/C. Sau khi L/C có hiệu lực, người xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng đồng thời gửi bộ chứng từ đến cho ngân hàng mở L/C, ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ phù hợp thì người nhập khẩu nhận chứng từ để nhận hàng và ngân hàng mở L/C sẽ gửi tiền hàng cho ngân hàng thông báo của bên xuất khẩu.  Thuê phương tiện vận tải Tuỳ thuộc vào các điều kiện mà các bên thoả thuận với nhau, nghĩa vụ vận chuyển và hàng sẽ thuộc về bên mua hoặc bên bán. Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng Incoterm của hợp đồng thương mại quốc tế: - Nếu điều kiện giao hàng là CFR, CIF, DES, DEQ, DDU, DDP thì bên xuất khẩu phải thuê phương tiện vận tải. - Nếu điều kiện giao hàng là EXW, CIP, CPT, FAS, FOB thì bên nhập khẩu phải tiến hành việc thuê phương tiện vận tải. Tuỳ thuộc vào nhu cầu và để đáp ứng tối đa hoá lợi ích, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế có thể thuê tàu theo nhiếu phương thức như là thuê tàu chợ, thuê tàu chuyến hoặc thuê tàu hạn định. Đồng thời xác định hình thức thuê, thuê của hãng vận tải nào, thời điểm thuê…Khi thuê phương tiện vận tải phải dựa trên căn cứ thực tế hợp đồng TMQT như điều kiện cơ sở giao hàng, quy định đặc điểm phương tiện vận tải, quy định mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ, căn cứ khối lượng hàng hóa và đặc điểm hàng hóa để đảm bảo an toàn cũng như tối ưu hóa chi phí. Hiện nay, ở Việt Nam hầu hết hàng hóa XNK được vận chuyển bằng đường biển.  Mua bảo hiểm hàng hóa Tuỳ thuộc vào loại hàng hoá, loại phương tiện vận chuyển và điều kiện giao hàng doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải phân tích nhu cầu bảo hiểm cho hàng hoá và lựa chọn loại hình bảo hiểm cho phù hợp. Theo pháp luật Việt Nam có 3 loại điều kiện bảo hiểm là: Điều kiện A (bảo hiểm mọi rủi ro) 10 Điều kiện B (bảo hiểm có tổn thất riêng) Điều kiện C (bảo hiểm mọi tổn thất) Được sắp xếp theo mức giảm dần của phạm vi bảo hiểm. Công ty xác định loại hình bảo hiểm: gồm có hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao. Khi đã lựa chọn được điều kiện, loại hình bảo hiểm, tiến hành lựa chọn công ty bảo hiểm và đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm nhận đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.  Thanh toán Hiện nay có nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau như: Thanh toán bằng L/C, thanh toán bằng cách ghi sổ, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền, bằng thư uỷ thác mua, thư bảo đảm trả tiền. Tuỳ vào quan hệ giữa các doanh nghiệp và điều kiện riêng của các doanh nghiệp, có thể lựa chọn một trong các phương thức thanh toán trên. Trên thực tế, phương thức thanh toán được sử dụng nhiều nhất là phương thức tín dụng chứng từ. Khi đó, việc đầu tiên và quan trọng đối với người nhập khẩu là tiến hành mở L/C. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, cần theo dõi kỹ hợp đồng, có phương pháp kiểm tra để đảm bảo sự chặt chẽ khi thanh toán.  Làm thủ tục hải quan Là các thủ tục cần thiết mà các doanh nghiệp nhập khẩu phải làm với cơ quan Hải quan để: - Khai báo với hải quan cửa khẩu về tình hình hàng hoá xuất nhập khẩu và nộp các giấy tờ do hải quan yêu cầu. Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo mẫu tờ khai hải quan do Tổng cục hải quan quy định. Có hai hình thức khai hải quan là khai thủ công và khai điện tử. - Xuất trình hàng hoá nhập khẩu đến địa điểm quy định để hải quan kiểm tra: đối với hồ sơ thuộc luồng đỏ, doanh nghiệp sẽ phải xuất trình hàng hoá để cơ quan kiểm tra thực tế hàng hoá. Hệ thống quản lý tự động xác định hình thức kiểm tra có thể là kiểm tra đại diện không quá 10% lô hàng hoặc kiểm tra toàn bộ lô hàng. - Chấp hành quyết định của hải quan cho hàng hoá được hay không được xuất nhập khẩu. Quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm các bước sau: 11 - Chuẩn bị hồ sơ hải quan: Bộ hồ sơ hải quan mà bao gồm: Tờ khai hải quan, hợp đồng thương mại, bản kê chi tiết hàng hoá, hoá đơn thương mại, vận đơn (bản sao), các giấy tờ khác (với hàng hoá kinh doanh có điều kiện hoặc có quy định riêng). Hồ sơ hải quan sau khi tiếp nhận sẽ được qua hệ thống quản lý rủi ro tự động phân luồng: luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ. Hồ sơ luồng đỏ phải kiểm tra thực tế hàng hoá. - Xuất trình hàng hoá: Đối với số lượng hàng nhỏ, doanh nghiệp phải xuất trình hàng hoá để cơ quan kiểm tra thực tế hàng hoá. Hệ thống quản lý rủi ro tự động xác định hình thức kiểm tra, bao gồm: ▪ Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng: là nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu và gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng đóng gói đồng nhất… ▪ Kiểm tra toàn bộ lô hàng: đối với chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan, lô hàng đã có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan. - Nộp thuế và thực hiện các quyết định của Hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ đưa ra một trong các quyết định sau: ▪ Cho phép hàng hoá qua biên giới ▪ Cho phép hàng hoá qua biên giới nhưng với điều kiện phải sửa chữa, khắc phục lại, phải nộp thuế xuất nhập khẩu ▪ Không được phép xuất nhập khẩu Trách nhiệm của chủ hàng là phải nghiêm chỉnh thực hiện quyết định mà cơ quan Hải quan đã đưa ra.  Nhận hàng và kiểm tra hàng Khi hàng hoá chuyển từ nước người bán sang nước người mua, các bên tuỳ theo nghĩa vụ của mình mà thực hiện việc giao nhận hàng theo đúng các quy định đã thoả thuận trong hợp đồng. Có nhiều phương tiện để nhận hàng nhập khẩu: nhận hàng từ tàu biển, nhận hàng chuyên chở bằng container, bằng đường sắt, đường bộ và đường hàng không trong đó mỗi phương thức vận chuyển có quy định riêng. Trong quá trình giao nhận cần có sự kiểm tra kỹ lưỡng hàng hoá, tránh những rủi ro về giao hàng không phù hợp với hợp đồng, giao hàng thừa, thiếu hoặc không đúng quy cách phẩm chất… 12  Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp mang tính pháp lý thỏa mãn hoặc không thỏa mãn các yêu cầu của bên khiếu nại. Thông thường, người mua khiếu nại người bán trong các trường hợp sau: - Giao hàng không đúng số lượng, trọng lượng, quy cách. - Hàng giao không đúng phẩm chất, nguồn gốc như hợp đồng quy định. - Bao bì, ký mã hiệu sai quy cách không phù hợp với điều kiện vận chuyển, bảo quản làm hàng hóa bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển. - Giao hàng chậm, cách thức giao hàng sai so với thỏa thuận giữa hai bên như: chuyển tải hàng hóa, giao hàng từng phần. - Không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng gây ra. - Không giao hoặc giao chậm tài liệu kỹ thuật không thông báo hoặc thông báo chậm việc hàng đã giao lên tàu, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ khác. Để khiếu nại, người khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: Đơn khiếu nại, bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ khác có liên quan. Khi nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để giải quyết một cách thỏa đáng nhất. c.Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu  Giám sát thực hiện hợp đồng nhập khẩu Để đảm bảo tổ chức thực hiện tốt hợp đồng nhập khẩu cần phải có quá trình giám sát và điều hành hợp đồng. Giám sát hợp đồng là một hệ thống báo động sớm, cảnh tỉnh về các công việc mà mỗi bên phải thực hiện để đảm bảo cả 2 bên tránh được chậm trễ hoặc sai sót trong thực hiện hợp đồng. Phạm vi của giám sát của mình và công việc của đối tác trong quá trình thực hiện hợp đồng. Mục đích của giám sát là để các công việc thực hiện hợp đồng của cả 2 bên được diễn ra theo đúng nội dung và thời gian, hạn chế được rủi ro tranh chấp. Nội dung giám sát của người mua bao gồm: giám sát việc thuê phương tiện vận tải (nếu hợp đồng quy định ), mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, khiếu nại, 13 giải quyết tranh chấp, nhận hàng ở cảng, chỉ định giám định, thanh toán. Có nhiều phương pháp giám sát hợp đồng. Tuy nhiên, phương pháp phiếu giám sát hợp đồng và sử dụng máy vi tính được sử dụng nhiều hơn cả.  Điều hành quá trình thực hiện hợp đồng Điều hành hợp đồng là giải quyết các tình huống phát sinh một cách có lợi nhất trên cơ sở đánh giá thực tế về tình hình và những khả năng lựa chọn có thể tìm được nếu có. Giám sát và điều hành hợp đồng là hoạt động không thể thiếu được trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nội dung của điều hành hợp đồng bao gồm tất cả các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng như: thuê phương tiện vận tải, bảo hiểm cho hàng hóa, thủ tục hải quan, giao nhận hàng hóa, điều chỉnh giá, các điều khoản thanh toán, giải quyết các khiếu nại và một số nội dung khác như bảo hành, bất khả kháng, bảo lãnh…để thực hiện tối ưu các hợp đồng đã ký kết, đảm bảo quyền lợi của cả hai bên. 2.2.2.1. Vai trò của quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu Quản trị là hoạt động không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức. Hoạt dộng quản trị là nhằm hướng tất cả mọi nguồn lực theo mục tiêu chung, giúp các bộ phận phối hợp với nhau một cách hợp lý, khoa học trên cơ sở đó đạt được hiệu quả cao. Hiện nay trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa, mỗi quốc gia dù ít hay nhiều đều tham gia hoạt động nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu là cầu nối giữa người bán và người mua và nó đảm bảo lợi ích của cả hai bên. Để hoạt động nhập khẩu được thực hiện hiệu quả, nhất thiết phải xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các hợp đồng. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu là thực hiện một chuỗi các công việc kế tiếp được đan kết chặt chẽ với nhau. Thực hiện tốt một công việc làm cơ sở để thực hiện các công việc tiếp theo và thực hiện cả hợp đồng. Tuy nhiên trong thực tế có nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng gây ra những thiệt hại về tài sản, gây mất mát uy tín trong kinh doanh và nhiều thua thiệt khác mà lúc xây dựng hợp đồng không thể lường trước được. Do vậy, quá trị quản trình thực hiện hợp đồng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện hợp đồng. 2.3. Phân định nội dung nghiên cứu 14 2.3.1. Nghiên cứu kết quả hoạt động nhập khẩu của Doanh nghiệp Việt Nam được biết đến là một quốc gia nhập siêu, chính vì vậy hoạt động NK là vô cùng quan trọng. Để có thể NK được hàng hóa của các quốc gia trên thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế ở Việt Nam phải có kiến thức, sự nhạy bén, am hiểu về các nghiệp vụ XNK. Do đó, nâng cao hiệu quả công tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay. Nghiên cứu quy trình nhập khẩu của doanh nghiệp, ta nghiên cứu về: - Kim ngạch nhập khẩu - Thị trường nhập khẩu - Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu - Phương thức nhập khẩu - Tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu 15 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THAN NGUYÊN LIỆU TỪ THỊ TRƢỜNG ÚC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƢỢNG HÒA PHÁT 3. 1. Tổng quan về Công ty cổ phần Năng lƣợng Hòa Phát Tên công ty : Công ty cổ phần năng lượng Hòa Phát Địa chỉ: Hiệp Sơn- Kinh Môn- Hải Dương Văn phòng giao dịch mới là: 39 NGuyễn Đình Chiểu, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam Số điện thoại: 04. 62797179 Fax: 04. 62797178 Giám đốc: Nguyễn Đức Tuấn Website: http://www.hoaphat.com.vn Ảnh 3.1: Logo của Công ty cổ phần Năng lƣợng Hòa Phát Nguồn: www.hoaphat.com.vn Công ty Cổ phần Năng lượng Hòa Phát - tiền thân là Công ty cổ phần Năng lượng Hiệp Sơn được thành lập ngày 01/11/2007 là 1 trong số 10 công ty con của Tập đoàn Hòa Phát. Vớichức năng chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ than cốc, sản xuất và kinh doanh các phụ liệu và chất phụ gia của ngành than; mua bán vật liệu xây dựng, vật tư máy móc, thiết bị sản xuất công nghiệp, phát và truyền dẫn điện… Ngày 25/03/2008, công ty đã khởi công xây dựng nhà máy sản xuất than cốc và nhiệt điện Hòa Phát tại xã Hiệp Sơn, huyện Kinh Môn, tình Hải Dương với tổng đầu tư cho 2 giai đoạn xấp xỉ 2000 tỷ đồng, tổng công suất thiết kế là 700000 tấn than cốc thành phẩm/năm. Nhà máy được áp dụng công nghệ và thiết bị tiên tiến nhất trong lĩnh vực sản xuất than cốc. Vì vậy , ngoài sản lượng cao phục vụ ngành 16 luyện kim, nhà máy còn có trạm phát điện nhiệt dư 2x15 MW, cung cấp mỗi năm khoảng 200 triệu kWh điện thương phẩm . Nhà máy đã hoàn thành xây dựng giai đoạn 1 và ra sản phẩm than cốc vào ngày 7/10/2009. Tại giai đoạn 1, Nhà máy ước đạt doanh thu mỗi năm khoảng 1750 tỷ đồng, tạo cơ hội việ làm cho khoảng 300 lao động. Khi hoàn thành giai đoạn 2, nhà máy sẽ nâng mức doanh thu mỗi năm lên gấp đôi, tạo việc làm cho gần 500 lao động. Thị trường than cốc của Công ty được xác định chủ yếu cung cấp cho Khu liên hợp Sản xuất Gang thép của Tập đoàn đang triển khai tại Kinh Môn, Hải Dương. Lượng sản phẩm than cốc còn lại khảng 200.000 tấn mỗi năm sẽ hướng tới phục vụ xuất khẩu và nhu cầu nội địa. Cơ cấu tổ chức của công ty: Đứng đầu là giám đốc công ty là người đứng đầu và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty, tiếp theo đó là 2 phó giám đốc (phó giám đốc về tài chính và phó giám đốc về sản xuất) và các phòng ban trong công ty: Phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng hành chính nhân sự, phòng tài chính kế toán… Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần năng lƣợng Hòa Phát GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC (Về sản xuất) Phòng Kỹ Thuật Kho Vận Các phân xưởng PHÓ GIÁM ĐỐC (Về tài chính, KD) Phòng Hành Chinh Phòng Kế Toán Phòng Market ing cáoQC Nguồn: Phòng hành chính công ty năng lượng Hòa Phát 17 Phòng Vật tư 3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty Công ty Cổ phần Năng lượng Hòa Phát là công ty thành viên của Tập đoàn Hòa Phát, được thành lập từ năm 2007 với lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính là thu mua và sản xuất than cốc sạch với dây chuyền công nghệ được coi là tiên tiến nhất hiện nay. Dự án sản xuất than cốc sạch và nhiệt điện chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của Hòa Phát. Năm 2010, năm đầu tiên đi vào hoạt động, dự án chiếm khoảng 20% doanh thu và lợi nhuận toàn tập đoàn. Công ty luôn luôn cố gắng không ngừng phát triển mạng lưới kinh doanh nhằm đáp ứng những điều kiện cần thiết của nền kinh tế thị trường, đem lại hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển.Quý 2 năm 2010, Năng lượng Hòa Phát công bố kết quả kinh doanh đạt được với mức doanh thu đạt 460.8 tỷ đồng, và tổng sản lượng than cốc thành phẩm đạt 80.544 tấn, trong đó có 3 đơn hàng xuất khẩu với tổng sản lượng 35.000 tấn. Đây là thời điểm đánh dấu Nhà máy sản xuất than cốc Hòa Phát đã đạt 100% công suất thiết kế của giai đoạn 1. Công ty tiếp tục khởi công giai đoạn 2 vào cuối tháng 8/2010 nhằm bổ sung thêm một số thiết bị để tăng chất lượng than cốc cũng như nâng cao hiệu suất thu hồi nhiệt cho máy phát điện. Tổng mức đầu tư cho giai đoạn này xấp xỉ 1.200 tỷ đồng. Ngày 30/3/2011, Công ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát và Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB), chi nhánh Hải Dương ký hợp đồng tín dụng cho giai đoạn 2 nhà máy than cốc và nhiệt điện Hòa Phát. Hợp đồng do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản JICA tài trợ có trị giá 319 tỷ đồng, lãi suất ưu đãi 9,6%/ năm và thời hạn 15 năm. Năng lượng Hòa Phát đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam tiếp cận được nguồn vốn vay này do đây là dự án tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả năng lượng tái tạo, có báo cáo kiểm toán năng lượng của cơ quan chức năng và tính khả thi thu hồi vốn hiệu quả. Giai đoạn 2 được hoàn thành và đi vào hoạt động từ ngày 20/06/2011, góp phần nâng tổng sản lượng sản xuất của toàn nhà máy lên 700.000 tấn cốc và công 18 suất phát điện đạt 37MW, tăng sản lượng than cốc xuất khẩu và lợi nhuận cho công ty. Bảng 3.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 20092011 ( Đơn vị : VND) Năm 2009 2010 2011 Chỉ tiêu Doanh thu thuần 27.483.982.019 2.292.615.000.972 3.438.994.008.294 Lợi nhuận sau thuế -11.840.594.624 410.703.003.836 207.354.093.114 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh trong các năm 2009-2011) Nhìn vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây ta thấy tình hình kinh doanh Công ty cổ phần Năng Lượng Hòa Phát khá ổn định và có chiều hướng tăng lên rất nhanh qua các năm. Tuy nhiên, năm 2009 lợi nhuận sau thuế của Công ty âm, có điều này là do Công ty mới thành lập, chi phí đầu vào cho máy móc thiết bị kỹ thuật lớn. Ngoài ra, do công ty mới được thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh nên chưa có nhiều mối làm ăn và các quan hệ buôn bán với đối tác, chưa tạo dựng được thương hiệu cho mình. Vì vậy hàng hóa của công ty đang còn mới, chưa bán được nhiều. Đến năm 2010, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên một cách đáng kể là 410.703.003.836 VND, đánh dấu mốc phát triển rất thành công của công ty. Tuy nhiên, tới năm 2011, do sự ảnh hưởng của lạm phát cao và biến động kinh tế làm cho doanh nghiệp cũng gặp phải không ít khó khăn, LNST của DN cũng bị giảm mạnh xuống chỉ còn 207.354.093.114 VND mặc dù doanh thu của năm 2011 vẫn cao hơn so với năm 2010. Do đó Công ty cần có biện pháp giảm chi phí để tăng lợi nhuận cho Công ty. Như đã phân tích ở trên, Công ty kinh doanh có hiệu quả chính là do có nhiều điều kiện thuận lợi, bên cạnh đó còn phải kể đến sự nhạy bén với thị trường, nắm bắt các cơ hội, hợp tác với các đối tác nhằm mở rộng quan hệ phát triển bền vững và lâu dài. Sau nhiều năm hoạt động, hiệu quả kinh doanh của Công ty đã tăng lên 19 rõ rệt hàng năm, chỉ tiêu về lợi nhuận biến đổi đáng kể. Đó là điều đáng mừng cho Công ty nhất là trong điều kiện đất nước ta có sự chuyển đổi mạnh về cơ cấu kinh tế do hội nhập WTO. 3.3 Phân tích thực trạng nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu than nguyên liệu từ thị trƣờng Úc của Công ty cổ phần Năng Lƣợng Hòa Phát giai đoạn 2009-2011 Bảng 3.2 Đánh giá về công tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng NK Mức độ Rất tốt Tốt Đat yêu (5) (4) cầu (3) đánh giá SP Nội dung TL SP (%) TL SP (%) Còn thiếu sót Kém Điểm (1) đánh (2) giá TL SP TL (%) (%) SP TL (%) đánh giá Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng NK Tổ chức thực hiện hợp đồng NK trung bình 5 50 5 50 0 0 0 0 0 0 4.5 1 10 6 60 2 20 1 10 0 0 3.5 2 20 7 70 1 10 0 0 0 0 4.0 Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng (Nguồn: Tổng hợp từ các phiếu điều tra trắc nghiệm) 3.3.1. Thực trạng lập kế hoạch thực hiện hợp đồng NK Kết quả điều tra cho thấy điểm đánh giá trung bình của khâu lập kế hoạch thực hiện hợp đồng NK là 4.5/5. Tta thấy được công tác chuẩn bị, lập kế hoạch thực hiện hợp đồng NK của công ty là rất tốt, được nhân viên XNK đánh giá khá cao. Trong quá trình lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu, Công ty cổ phần Năng lượng Hòa Phát yêu cầu làm rõ một số nội dung sau: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan