TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu trường
Đại học Thương Mại, các khoa, bộ môn, các thầy cô giáo trong trường và đặc biệt là
các thầy cô giáo trong Khoa Thương Mại Quốc Tế đã chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong
suốt quá trình học tập tại trường, giúp em có thêm kinh nghiệm và kiến thức để hoàn thành
khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Ths. Lê Thị Thuần,
người trực tiếp quan tâm, chỉ bảo và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận thực tập cuối khóa.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới công ty TNHH may xuất khẩu DHA
đã tạo điều kiện cho em được tham gia thực tập và hoàn thành khóa luận này. Xin chân
thành cám ơn các cô chú lãnh đạo công ty TNHH may xuất khẩu DHA đã tạo điều
kiện giúp đỡ em thu thập tài liệu cũng chỉ bảo, hướng dẫn em tận tình trong suốt quá
trình thực tập.
Bên cạnh đó, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo, cán bộ của
trung tâm thư viện Trường Đại học Thương Mại, đã giúp đỡ em trong việc thu thập
thông tin, hoàn thiện khóa luận.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người thân
đã giúp đỡ và động viên em rất nhiều trong quá trình thực hiện khóa luận thực tập cuối
khóa.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phùng Văn Linh
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
1
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................1
MỤC LỤC ......................................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ. ......................................................... 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. .......................................................................................5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. .................................................6
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ........................................................................................ 6
1.2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu............................................................................7
1.3. Mục đích nghiên cứu. ............................................................................................ 7
1.4 Đối tƣợng nghiên cứu. ............................................................................................. 7
1.5. Phạm vi nghiên cứu. .............................................................................................. 8
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu. ......................................................................................8
1.6.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu. ..........................................................................8
1.6.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu. .........................................................................9
1.7. Kết cấu của khóa luận: Gồm 4 chƣơng: ............................................................... 9
Chƣơng 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH CHUẨN BỊ
HÀNG XUẤT KHẨU. .................................................................................................10
2.1. Một số khái niệm cơ bản. .....................................................................................10
2.2. Một số lý thuyết về quy trình chuẩn bị hàng. ....................................................11
2.2.1. Quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu................................................................. 11
2.2.1.1. Tập trung hàng xuất khẩu. ............................................................................11
2.2.1.2. Bao bì đóng gói................................................................................................ 17
2.2.1.3. Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu......................................................................17
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
hàng dệt may của công ty. ........................................................................................... 18
2.2.2.1. Các nhân tố bên trong. ...................................................................................18
2.2.2.2. Các nhân tố bên ngoài. ...................................................................................19
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu: .........................................................................20
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH CHUẨN BỊ HÀNG DỆT
MAY XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN TẠI CÔNG TY TNHH
MAY XUẤT KHẨU DHA. ......................................................................................... 21
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH may xuất khẩu DHA. ..........................................21
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty. ............................................................................21
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. ................................................21
3.1.3. Đặc điểm kinh doanh của công ty. ...................................................................22
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
2
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH may xuất khẩu
DHA. ............................................................................................................................. 23
3.3. Phân tích thực trạng quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu
sang thị trƣờng Nhật Bản của Công ty TNHH may xuất khẩu DHA. ...................25
3.3.1. Tình hình hoạt động của việc chuẩn bị hàng xuất khẩu và hoạt động sản
xuất của công ty. ..........................................................................................................25
3.3.2. Thực trạng việc chuẩn bị hàng xuất khẩu và hoạt động sản xuất của công
ty. ...................................................................................................................................26
3.3.2.1. Tập trung hàng xuất khẩu. ............................................................................26
Sơ Đồ 3.2: Quy trình tập trung hàng xuất khẩu tại công ty TNHH may xuất khẩu
DHA. ............................................................................................................................. 26
3.3.3. Kết quả đạt đƣợc trong việc chuẩn bị hàng xuất khẩu của công ty. ............32
3.4. Đánh giá thực trạng vấn đề quản trị quy trình xuất khẩu dệt may sang thị
trƣờng Nhật Bản của Công ty TNHH may xuất khẩu DHA. ..................................34
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc của quy trình chuẩn bị hàng tại công ty. ..............34
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân. ........................................................................35
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ QUY TRÌNH CHUẨN BỊ HÀNG DỆT MAY
XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN TẠI CÔNG TY TNHH MAY
XUẤT KHẨU DHA. ....................................................................................................38
4.1. Định hƣớng phát triển của vấn đề quản trị quy trình xuất khẩu dệt may sang
thị trƣờng Nhật Bản của Công ty TNHH may xuất khẩu DHA. ............................ 38
4.2. Một số đề xuất các giải pháp với Công ty TNHH may xuất khẩu DHA. ........38
4.2.1. Kế hoạch hóa và cơ cấu hợp lý nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn,
trình độ kỹ thuật trong việc chuẩn bị hàng xuất khẩu tại Công ty. ....................... 39
4.2.2. Nâng cao khả năng thích ứng và cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng
ngành trong việc chuẩn bị và hoàn thiện sản phẩm xuất khẩu của mình. .............39
4.2.3. Có sự quản lý hợp lý, gắn kết các khâu trong quy trình chuẩn mà công ty
đề ra. ............................................................................................................................. 41
4.2.4. Mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng cƣờng đổi mới và đầu tƣ các tài
sản cố định. ...................................................................................................................42
4.2.5. Các biện pháp khác. .......................................................................................... 42
4.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc. ....................................................................43
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
3
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.
Sơ Đồ 2.1: Quy trình tập trung hàng xuất khẩu....................................................... 11
Sơ Đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH may xuất khẩu
DHA. ............................................................................................................................. 23
Bảng 3.1: Doanh thu của Công ty TNHH may xuất khẩu DHA (2009 – 2011). ....24
Bảng 3.2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trƣờng Nhật Bản.
.......................................................................................................................................25
Bảng 3.3 : Kim ngạch xuất khẩu của Công ty TNHH may xuất khẩu DHA sang
các thị trƣờng chính qua các năm (2009 – 2011). .....................................................32
Bảng 3.4: Tỷ trọng xuất khẩu so với tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị
trƣờng của Công ty TNHH may xuất khẩu DHA. ...................................................33
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
4
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
Từ viết tắt
Ý nghĩa
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn.
XK
Xuất khẩu
NK
Nhập khẩu
KNXK
Kim ngạch xuất khẩu
DN
Doanh nghiệp
EU
Liên minh Châu Âu (EUropean Union)
VNĐ
Việt Nam Đồng
VN
Việt Nam
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
5
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới với một tốc độ nhanh chóng và dần trở thành quốc gia có vị trí
quan trọng trong kinh tế thế giới. Việc mở rộng thị trường xuất khẩu luôn là vấn đề
mang tính sống còn đối với mỗi quốc gia. Trong đó, một trong những mục tiêu hàng
đầu là tăng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu được coi là ‟một trong ba chương trình
lớn, trọng điểm” đã được khẳng định trong các nghị quyết của Đảng đã, đang và sẽ là
mũi nhọn trong chiến lược hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của nước ta.
Công ty TNHH may xuất khẩu DHA hiện là một đơn vị tiêu biểu trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt may. Thị trường xuất khẩu của công ty không
ngừng mở rộng từ chỗ chỉ xuất khẩu theo Nghị định thư thì ngày nay hàng dệt may của
công ty đã xuất hiện tại hầu hết các thị trường lớn như Hoa kỳ, Nhật Bản, EU…
Nhật Bản là một nước kinh tế lớn hiện nay, là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu
của Việt Nam, có nhiều tiềm năng xuất khẩu. Kể từ khi chính thức thiết lập quan hệ
ngoại giao năm 1992, cùng với những nỗ lực, cố gắng của cả hai phía, quan hệ thương
mại Việt Nam- Nhật Bản ngày càng phát triển và đã có những tác động mạnh mẽ đến
sự phát triển thương mại của Việt Nam. Kim ngạch buôn bán với Nhật Bản chiếm tỷ
trọng không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Hai nước đã
dành cho nhau thuế suất tối huệ quốc từ năm 1999.
Tuy nhiên hàng dệt may của Việt Nam nói chung và hàng dệt may của công ty
TNHH may xuất khẩu DHA nói riêng đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với các sản
phẩm của các đối thủ lớn như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia… vì vậy cần
có những nghiên cứu cụ thể về những lợi thế, hạn chế trong hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may của công ty tại thị trường Nhật Bản. Trong đó việc tồn tại các vướng mắc
trong công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu nói riêng và các tác động vĩ mô nói chung có
ảnh hưởng mạnh đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty. Chính vì thế
trong quá trình thực tập tại công ty em đã lựa chọn đề tài ‟Quản trị quy trình chuẩn
bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tại công ty TNHH may xuất
khẩu DHA”
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
6
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
1.2.
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Với sự tìm hiểu của mình, được biết trong những năm qua, đã có một số đề tài
nghiên cứu về: “Quản trị quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu”, “Hoàn thiện quy trình
chuẩn bị hàng xuất khẩu” vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Do đó, đề tài “ Quản trị
quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu” vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu.
Công tác chuẩn bị hàng là khâu thứ hai trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu. Với đề tài: “Quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản tại công ty TNHH may xuất khẩu DHA”. Với mong muốn đề tài này
sẽ góp phần giúp quy trình chuẩn bị hàng của Công ty sẽ hoàn thiện hơn, tối ưu hơn,
hạn chế và giảm thiểu những chi phí phát sinh trong quá trình chuẩn bị hàng. Đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp.
1.3. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu.
- Khảo sát thực trạng việc chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu tại công ty TNHH may
xuất khẩu DHA.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may
xuất khẩu tại công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
- Và đưa ra một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước trong công tác hỗ trợ xuất khẩu
cho các doanh nghiệp.
1.4 Đối tƣợng nghiên cứu.
Quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
tại công ty.
Tập trung hàng xuất khẩu.
Bao gói hàng xuất khẩu.
Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
7
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
1.5. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
- Phạm vi nghiên cứu thời gian: Số liệu thứ cấp trong 3 năm từ 2009 – 2011 và đề
xuất cho 4 năm từ năm 2012- 2015.
- Giới hạn về nội dung : Quản trị quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang
thị trường Nhật Bản tại công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
- Mặt hàng nghiên cứu : Các sản phẩm xuất khẩu chính của công ty: Quần áo, chăn
ga, gối, đệm.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
1.6.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu.
* Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Thông qua hoạt động quy trình quản trị hàng hóa từ nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, sản xuất, cho đến quá trình giao hàng thực hiện hợp đồng của công ty.
- Bảng phương hướng hoạt động trong giao đoạn tới từ 2012 đến 2015.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm 2009-2011.
- Thông qua website chính thức của công ty: www.dha.apps.vn
- Thông qua internet, bao gồm các trang thông tin điện tử, diễn đàn kinh tế, các tạp
chí chuyên ngành như http://www.viettade.gov.vn,
www.kinhtethuongmai.com...(danh mục tài liệu tham khảo).
- Dữ liệu từ các ấn phẩm sách, báo.
* Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Các dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách:
- Thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm được phát cho các phòng ban đến từng nhân
viên trong công ty. Trong đó số lượng phiếu phát ra là 10 phiếu, số lượng phiếu thu về
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
8
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
là 10 phiếu. Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm bao gồm các nội dung: Mặt hàng dệt may
XK chủ yếu sang thị trường Nhật Bản, hình thức chuẩn bị nhãn mác và kẻ ký hiệu trên
sản phẩm dệt may XK, cơ quan kiểm tra hàng XK và đánh giá về các nghiệp vụ trong
quy trình chuẩn bị hàng XK của công ty.
- Bằng phương pháp phỏng vấn: Nội dung cuộc phỏng vấn với Trưởng phòng kinh
doanh Nguyễn Thị Oanh về thực trạng quy trình chuẩn bị hàng dệt may XK sang thị
trường Nhật Bản.
1.6.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi có các dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài, em đã dùng các phương
pháp phân tích thống kê xử lý số liệu, phương pháp đánh giá tổng hợp.
1.7. Kết cấu của khóa luận: Gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản của quy trình chuẩn bị hàng xuất
khẩu.
Chƣơng 3: Thực trạng của quản trị quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu sang
thị trƣờng Nhật Bản tại công ty TNHH may xuất khẩu DHA.
Chƣơng 4: Định hƣớng phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trƣờng Nhật Bản tại công ty
TNHH may xuất khẩu DHA.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
9
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
Chƣơng 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH CHUẨN BỊ
HÀNG XUẤT KHẨU.
2.1. Một số khái niệm cơ bản.
Quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu: Là chuẩn bị đúng theo tên hàng, số
lượng, phù hợp với chất lượng, bao bì ký mã hiệu và có thể giao hàng đúng thời gian
quy định trong hợp đồng thương mại quốc tế. Quy trình chuẩn bị hàng bao gồm các
nội dung : Tập trung hàng hóa xuất khẩu, bao gói và kẻ ký mã hiệu hàng hóa xuất
khẩu, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
Quản trị quy trình: Là những bước nghiệp vụ tác nghiệp có tính kết nối logic
với nhau để đảm bảo thực hiện theo đúng quy trình.
Tập trung hàng hóa xuất khẩu: Là tập trung về lô hàng đủ về số lượng, phù
hợp về chất lượng và đúng thời điểm, tối ưu hóa được chi phí. Là một hoạt động rất
quan trọng của các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu. Nhưng tùy vào từng loại
hình doanh nghiệp với các đặc trưng khác nhau mà quá trình tập trung hàng xuất khẩu
cũng khác nhau để đảm bảo được hiệu quả của quá trình xuất khẩu. Nguồn hàng XK là
nơi đã có khả năng cung cấp hàng hóa đủ điều kiên cho XK.
Bao gói và kẻ ký mã hiệu hàng hóa xuất khẩu: Trong hoạt động thương mại
quốc tế không ít hàng hóa để trần hay để rời nhưng đại bộ phận hàng hóa yêu cầu phải
được đóng gói bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy việc tổ chức
đóng gói bao bì, kẻ ký mã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị hàng.
Bao bì đóng gói: Bao bì là loại vật phẩm dùng để bao gói và chứa đựng
hàng hóa, hạn chế những tác động của môi trường bên ngoài nhằm bảo vệ hàng hóa
trong quá trình vận chuyển, bảo quản và đồng thời có tác dụng quảng cáo và hướng
dẫn tiêu dùng.
Kẻ ký mã hiệu hàng hóa: Kẻ ký hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng
số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên bao bì nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho
quá trình giao nhận, bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
10
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu: Là công việc cần thiết, là sự tiếp tục quá trình
các công đoạn thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.
+ Kiểm tra mức độ phù hợp của hàng hóa xuất khẩu so với yêu cầu đặt ra trong
hợp đồng thương mại quốc tế. Sự phù hợp ở đây là phù hợp về chất lượng, số lượng,
mẫu mã, bao bì…
+ Cơ sở để kiểm tra hàng hóa xuất khẩu là hợp đồng L/C cũng như các tài liệu
liên quan như kỹ thuật, thiết kế, tiêu chuẩn, mẫu hàng…
2.2. Một số lý thuyết về quy trình chuẩn bị hàng.
2.2.1. Quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu.
2.2.1.1. Tập trung hàng xuất khẩu.
Quá trình tập trung hàng xuất khẩu đƣợc mô tả trong sơ đồ sau :
Sơ Đồ 2.1: Quy trình tập trung hàng xuất khẩu.
Nhu cầu hàng xuất khẩu
Nhận dạng và phân loại nguồn hàng xuất khẩu
Nghiên cứu khái quát và chi tiết nguồn hàng xuất khẩu
Lựa chọn nguồn hàng xuất khẩu và hình thức giao dịch
Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu
Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
11
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
Nhu cầu hàng xuất khẩu:
- Là xác định hàng hóa cần xuất khẩu, xác định chủng loại, kích cỡ, chất lượng,
số lượng, bao bì, ký mã hiệu và thời gian dự định xuất hàng để làm cơ sở xác định các
nguồn cung cấp tiềm năng.
- Những yêu cầu về quy cách cũng như phẩm chất và thời gian giao hàng có thể
được xác định dựa trên hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết từ trước giữa
doanh nghiệp kinh doanh XK và nhà nhập khẩu nước ngoài dựa trên đơn đặt hàng,
chấp nhận chào hàng được gửi về từ phía đối tác nước ngoài.
Nhận dạng và phân loại nguồn hàng xuất khẩu:
Các loại nguồn hàng được phân loại theo các tiêu thức sau :
- Theo khối lƣợng hàng hóa đƣợc mua: Theo tiêu thức này thì nguồn hàng
được chia thành nguồn hàng chính và nguồn hàng phụ.
+ Nguồn hàng chính: Là nguồn hàng có khả năng cung cấp một số lượng hàng
lớn với chất lượng đảm bảo cho doanh nghiệp XK. Nguồn hàng này quyết định nhiều
đến năng lực và lợi nhuận cho doanh nghiệp nên phải quan tâm và có chính sách đặc
biệt để bảo vệ nguồn hàng đảm bảo ổn định và phát triển bền vững nguồn hàng, tránh
sự tấn công của đối thủ cạnh tranh.
+ Nguồn hàng phụ: Là nguồn hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong khối lượng hàng
hóa XK của doanh nghiệp. Nguồn hàng này không quyết định nhiều đến doanh số và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần phải chú ý đến khả năng phát triển nguồn
hàng này thành các nguồn hàng chính trong tương lai, để tăng số lượng nguồn hàng
chính, tăng khả năng XK, mở rộng mặt hàng và thị trường XK cho doanh nghiệp.
- Theo đơn vị giao hàng: Nguồn hàng xuất khẩu được chia thành :
+ Các công ty liên doanh : Đây là nguồn hàng có năng lực sản xuất kinh doanh
vì các sản phẩm luôn được cải tiến.
+ Các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã, hộ gia đình : Các nguồn hàng có
quy mô nhỏ, chất lượng sản phẩm không đồng nhất… nhưng cũng có khả năng cung
cấp các hàng gia công cho XK.
- Theo khu vực địa lý: Nguồn hàng cung cấp dựa trên dấu hiệu vùng, miền,
thành phố, tỉnh…
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
12
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
- Theo mối quan hệ với nguồn hàng: Nguồn hàng được chia làm ba nhóm :
+ Nguồn hàng truyền thống : Là nguồn hàng mà doanh nghiệp có quan hệ giao
dịch mua bán từ lâu, thường xuyên, liên tục và có tính ổn định cao.
+ Là nguồn hàng mà doanh nghiệp có giao dịch và khai thác, có thể sẽ phát
triển thành nguồn hàng truyền thống và điều quan trọng là giúp doanh nghiệp mở rộng
phạm vi và phát triển kinh doanh.
+ Nguồn hàng không thường xuyên : Là nguồn hàng doanh nghiệp chỉ giao
dịch qua các thương vụ, không mang tích liên tục.
Nghiên cứu khái quát và chi tiết nguồn hàng xuất khẩu:
Là nội dung quan trọng của quá trình chuẩn bị hàng XK. Đối tượng nghiên cứu là
các nguồn hàng hiện hữu và các nguồn hàng tiềm năng:
- Những nguồn hàng hiện hữu : Là những nguồn hàng đang tồn tại và sẵn sàng
cung cấp hàng hóa để XK, là những nguồn hàng có năng lực, có kinh nghiệm trong
khai thác hàng XK, nhưng mức độ cạnh tranh lại cao hơn.
- Những nguồn hàng tiềm năng : Là những nguồn hàng chưa xuất hiện hoặc đã
xuất hiện nhưng không phải là nguồn hàng XK nhưng có khả năng trở thành nguồn
hàng xuất khẩu. Như vậy các doanh nghiệp kinh doanh hàng XK phải tạo điều kiện
đầy đủ cho các nguồn hàng tiềm năng trở thành nguồn hàng XK để cung cấp những
sản phẩm mới cho XK.
Nội dung nghiên cứu là phải nhận dạng được tất cả các nguồn hàng XK hiện hữu
và nguồn hàng tiềm năng, tiến hành phân loại nguồn hàng và tiến hành nghiên cứu
theo những nội dung sau :
- Khả năng sản xuất của nguồn hàng :
Khi nghiên cứu khả năng sản xuất của nguồn hàng XK là nghiên cứu
những chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã, đặc điểm riêng của từng loại hàng,
những chỉ tiêu chất lượng, mức độ phù hợp và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường
nước ngoài của mặt hàng.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
13
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
Ngoài ra khi nghiên cứu còn phải xác định khả năng đáp ứng về số lượng
và thời điểm cung cấp của nguồn hàng, mức độ thống nhất của sản phẩm trong lô
hàng… nhằm đáp ứng được mục tiêu đúng tên hàng, đúng số lượng, đúng chất lượng,
đúng thời điểm giao hàng trong giao dịch thương mại quốc tế.
Mặt khác, khi nghiên cứu khả năng sản xuất của nguồn hàng phải xác
định được giá cả trong nước của hàng hóa so với giá cả quốc tế, sau khi đã tính đủ các
chi phí vào giá mua thì các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh có phù hợp với mục
tiêu chiến lược đã đề ra không.
- Tiềm lực tài chính, khả năng kỹ thuật của nguồn hàng :
Tiềm lực tài chính và khả năng kỹ thuật quyết định nhiều đến khả năng
sản xuất của nguồn hàng XK. Những nguồn hàng có tiềm lực tài chính, có khả năng kỹ
thuật là những nguồn hàng tiềm năng có khả năng cung cấp những những sản phẩm có
mẫu mã, kích thước, chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế, có thể cung
cấp những lô hàng lớn, giao hàng đúng thời điểm và chi phí thấp nhất. Hoặc có những
lô hàng có tiềm lực tài chính nhưng thiếu khả năng kỹ thuật và ngược lại. Những
doanh nghiệp kinh doanh hàng XK cần nghiên cứu và nhận dạng để có phương thức
giao dịch thích hợp.
Để nghiên cứu nguồn hàng XK các doanh nghiệp kinh doanh hàng XK
có thể sử dụng các thông tin qua các phương tiện thông tin như : Đài phát thanh,
truyền hình, tạp chí, báo cáo tổng kết năm, thư chào hàng…từ các nhân viên của DN,
các nhân viên chào hàng… các tài liệu và thông tin lưu trữ. Bằng phương pháp này
cho phép chúng ta nghiên cứu khái quát các nguồn hàng XK với chi phí thấp nhất
nhưng đòi hỏi người nghiên cứu phải có chuyên môn, biết cách thu thập tài liệu, thông
tin và xử lý thông tin.
Các hình thức giao dịch hàng xuất khẩu:
- Mua hàng xuất khẩu : Các DN kinh doanh hàng XK có thể mua hàng XK thông
qua các đơn hàng và hợp đồng kinh tế.
- Gia công hoặc bán nguyên liệu thu mua hàng XK : Gia công là hình thức doanh
nghiệp XK giao nguyên liệu hay bán thành phẩm cho đơn vị sản xuất, để đơn vị sản
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
14
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
xuất làm thành thành phẩm, giao lại cho bên doanh nghiệp XK và nhận phí gia công.
Với hình thức này quyền sở hữu nguyên vật liệu thuộc về doanh nghiệp XK, cho nên
doanh nghiệp XK phải có các biện pháp để kiểm soát nguyên vật liệu và chất lượng
sản phẩm. Quan hệ giữa DN xuất khẩu và đơn vị gia công là quan hệ hợp đồng gia
công hàng XK.
- Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu : Đây là hình thức các doanh
nghiệp XK liên doanh liên kết với các DN sản xuất hàng XK, trên nguyên tắc đảm bảo
lợi ích của các bên tham gia và lợi cùng hưởng, lỗ cùng chịu.
- Xuất khẩu ủy thác : Trong hình thức bên có hàng XK gọi là bên ủy thác, doanh
nghiệp nhận hàng XK gọi là bên nhận ủy thác. XK ủy thác là bên nhận ủy thác với
danh nghĩa của mình tiến hành XK hàng hóa với chi phí của bên ủy thác. Trong trường
hợp này doanh nghiệp XK chắc chắn có hàng giao dịch cho khách hàng để thực hiện
hợp đồng XK.
- Tự sản xuất hàng xuất khẩu : Hình thức này áp dụng cho các DN tự sản xuất
trực tiếp tiến hành các sản phẩm của mình, hoặc các DN thương mại kinh doanh hàng
XK tự sản xuất hàng XK nhằm tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tổ chức hệ thống tập trung hàng xuất khẩu.
Bao gồm hệ thống các chi nhánh, các đại lý, hệ thống kho hàng, hệ thống vận
chuyển, hệ thống thông tin, hệ thống quản lý… để đảm bảo cung cấp đúng hàng hóa,
đủ về số lượng, phù hợp về chất lượng, kịp thời gian với chi phí thấp là mục tiêu của tổ
chức hợp lý hệ thống.
Cơ sở để tổ chức hệ thống hợp lý là :
+ Đặc điểm mặt hàng
+ Đặc điềm nguồn hàng
+ Hình thức giao dịch
Để hệ thống tập trung hàng hóa XK hoạt động có hiệu quả, cần phải thiết kế và
chỉ đạo các bộ phận của hệ thống theo kế hoạch. Cụ thể là :
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
15
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
+ Thiết lập hệ thống kênh thu mua hợp lý và chỉ đạo thu mua theo từng mặt
hàng, nhóm hàng hoặc theo từng khu vực địa lý khác nhau.
+ Tổ chức hệ thống kho hàng tại các điểm nút của kênh để đảm bảo khả năng
tiếp nhận và giải tỏa nhanh đảm bảo dòng vận động của hàng hóa cũng như bảo quản
tốt chất lượng hàng hóa.
+ Tổ chức hệ thống vận chuyển, bốc dỡ phù hợp với từng loại hàng, với số
lượng hàng thu mua, tối ưu hóa dòng vận động hàng hóa với chi phí thấp nhất.
+ Sắp xếp hệ thống quản lý, cán bộ công nhân viên có năng lực, có trình độ, có
trách nhiệm và sáng tạo trong công việc phù hợp với từng vị trí công tác để phát huy
được hiệu lực của hệ thống.
+ Phát huy cao độ của hệ thống thông tin : Thu thập, phân loại, phân tích xử lý
và đưa ra các quyết định kịp thời, kiểm tra, giám sát và điều hành hệ thống, kịp thời
phát hiện những ách tắc, trì trệ và các tình huống phát sinh để có biện pháp xử lý kịp
thời đạt hiệu quả cao.
Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
* Tác dụng của việc kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
- Thực hiện trách nhiệm của người XK trong thực hiện hợp đồng thương mại
quốc tế, từ đó đảm bảo uy tín của nhà XK cũng như đảm bảo tốt mối quan hệ trong
buôn bán thương mại quốc tế.
- Ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu dẫn đến các khuyết tật, đổi hàng mới, giao
hàng bù, hạ giá… làm giảm hiệu quả của hoạt động XK.
* Các cấp kiểm tra hàng hóa: Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện ở hai cấp:
- Ở cấp cơ sở: Như đơn vị sản xuất, trạm thu mua chế biến, gia công… Việc
kiểm tra ở cấp cơ sở giữ vai trò quan trọng quyết định và có tác dụng triệt để nhất. Nội
dung thường kiểm tra là:
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
16
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
+ Kiểm tra về chất lượng : Chỉ cho phép những hàng hóa đủ tiêu chuẩn chất
lượng trong hợp đồng được phép XK. Kiểm tra sự phù hợp bao bì như hình dáng, kích
thước, số lượng, bao bì, vật liệu làm bao bì, tài liệu đi kèm theo bao gói, nội dung của
ký mã hiệu và chất lượng của ký mã hiệu.
+ Kiểm tra số lượng và trọng lượng: Số lượng và trọng lượng của mỗi bao
kiện, tổng số lượng và trọng lượng.
- Ở các cửa khẩu: Việc kiểm tra hàng ở các cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết
quả kiểm tra cơ sở.
Trong trường hợp theo quy định của nhà nước hoặc theo yêu cầu của người mua
(đã được quy định trong hợp đồng) việc giám định hàng hóa đòi hỏi phải được tiến
hành bởi các tổ chức giám định độc lập như : Vinacontrol, Saigoncontrol… khi đó căn
cứ vào hợp đồng và L/C người XK phải xác định : Nội dung yêu cầu giám định, cơ
quan giám định, đơn xin giám định, hợp đồng L/C.
2.2.1.2. Bao bì đóng gói.
Để đóng gói hàng hóa XK cần phải kế hoạch hóa nhu cầu bao bì, nghĩa là phải xác
định được nhu cầu về bao bì tương thích với số hàng hóa cần bao gói và có kế hoạch
để cung ứng bao bì phù hợp về chất lượng, đủ về số lượng và đúng thời điểm.
Khi đóng gói người ta có thể áp dụng hai hình thức đóng gói là đóng gói kín và
đóng gói hở. Đóng gói kín thường được áp dụng trong đa số trường hợp. Khi đóng gói
hàng hóa yêu cầu phải đảm bảo đúng kỹ thuật, hàng hóa được xếp gọn gàng trong bao
bì, khi cần chèn lót, sử dụng tối đa khoảng không gian trong bao bì, đảm bảo thuận
tiện và tối ưu trong bốc xếp, vận chuyển và bảo quản.
2.2.1.3. Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
* Mục đích của kẻ ký mã hiệu là :
- Đảm bảo thuận lợi cho phương pháp giao nhận.
- Hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
17
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
* Kẻ ký mã hiệu trên bao bì bên ngoài cho hàng hóa xuất khẩu phải đảm bảo
các yêu cầu sau :
- Nội dung thông tin của kẻ ký mã hiệu phải đáp ứng mục đích yêu cầu đề ra.
- Kẻ ký mã hiệu phải đơn giản và nhất quán về mọi chi tiết chủ yếu, cố gắng sử
dụng tối đa các ký hiệu đã được chuẩn hóa quốc tế để mọi người dễ đọc, dễ hiểu.
- Phải kẻ ký mã hiệu ở vị trí dễ phát hiện và nhận ra ngay từ xa. Phải dùng vật
liệu và kỹ thuật kẻ ký mã hiệu đảm bảo chất lượng của các mã hiệu nhưng không làm
ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa.
* Nội dung của kẻ ký mã hiệu hàng hóa bao gồm :
- Những thông tin cần thiết đối với người nhận hàng như : Tên người nhận, tên
người gửi, trọng lượng tịnh, trọng lượng cả bì, số hợp đồng, số hiệu chuyển hàng, số
hiệu kiện hàng.
- Những thông tin cần thiết cho việc vận chuyển hàng hóa như : Tên nước và tên
địa chỉ hàng đến, tên nước và tên địa chỉ hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận tải,
tên tàu, số hiệu chuyến đi.
- Những thông tin hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ, bảo quản hàng hóa như :
Chống mưa, dễ vỡ, nguy hiểm, tránh ẩm, số kiện tối đa được phép chồng lên nhau,
hướng xếp hàng hóa, không được móc…
- Mã số mã vạch của hàng hóa…
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất
khẩu hàng dệt may của công ty.
2.2.2.1. Các nhân tố bên trong.
Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vất chất kỹ thuật đóng vai trò quyết
định đến sự thành bại của công ty, điều kiện cơ sở vật chất tốt sẽ giúp sản xuất ra
những sản phẩm chất lượng đủ tiêu chuẩn cho XK. Ngược lại cơ sở vật chất, kỹ thuật,
công nghệ kém phát triển sẽ tác động tiêu cực đến mọi hoạt động của công ty.
Tiềm lực tài chính: Tiềm lực tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đối với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động chuẩn bị hàng nói riêng của doanh
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
18
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
nghiệp. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp quyết định đến các phương án chuẩn bị
hàng. Với nguồn vốn kinh doanh dồi dào, công việc mua hàng sẽ được đảm bảo kịp
thời trong những trường hợp cần thiết phải đáp ứng những hợp đồng lớn, có thời hạn
giao nhận ngắn.
Nhân tố con người: Trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân
viên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh của công ty.
2.2.2.2. Các nhân tố bên ngoài.
Chính sách thương mại của nước chủ nhà: Chính sách vĩ mô của nhà nước có
ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp XK. Ngoài phải đối mặt với
khó khăn khi giá nguyên, nhiên phụ liệu đầu vào trên thị trường thế giới đồng loạt tăng
giá. Các nhiên liệu như xăng dầu, điện, tỷ giá USD, lãi suất vay ngân hàng trong nước
đã tăng cao làm tác động không nhỏ đến sản xuất, kinh doanh của DN.
Chính sách thương mại của Nhật Bản: Bên cạnh cam kết mở cửa thị trường
trong khuôn khổ WTO, Nhật Bản còn áp dụng nhiều biện pháp tác động trực tiếp vào
hàng hóa nhập khẩu vào Nhật Bản như thủ tục hải quan, quy tắc xuất xứ, thuế gián
tiếp, giấy phép, tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, chống bán phá giá, bảo hộ, hạn
ngạch…
Pháp luật : Hệ thống pháp luật của nước chủ nhà và nước nhập khẩu khác
nhau sẽ ảnh hưởng tới việc chuẩn bị hàng cho đảm bảo kỹ thuật, tiêu chuẩn, yêu cầu
của thị trường. Công ty cần am hiểu tình hình pháp luật trong nước và thấu hiểu pháp
luật của thị trường công ty đang hướng tới, với những quy định chặt chẽ đối với hàng
dệt may như : sử dụng ít các hóa chất, tuyệt đối không có hóa chất gây hại, tiêu chuẩn
về chất liệu của sợi vải…
Yếu tố tỷ giá: Tỷ giá là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong một
nền kinh tế bởi hoạt động thương mại quốc tế của các nước ngày càng phát triển và đòi
hỏi phải có sự tính toán so sánh về giá cả, tiền tệ với các nước đối tác. Sự biến động
của TGHĐ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương thông qua kênh giá cả.
Hệ thống vận chuyển : Bao gồm các phương tiện, đường xá, thủ tục xuất
khẩu..
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
19
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
GVHD: TH.S LÊ THỊ THUẦN
Hệ thống ngân hàng : Ngày nay có rất nhiều các ngân hàng được lập ra nhưng
thực sự chưa được sự tin cậy của các bạn hàng quốc tế. Công ty chịu sự ảnh hưởng của
sự giao dịch trong nước cũng như các ngân hàng quốc tế, khả năng vay vốn đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ thống thông tin liên lạc: Trong kinh doanh quốc tế, các khâu trong quá trình
thực hiện hợp đồng mua bán giữa các quốc gia sẽ được thiết lập một cách nhanh
chóng, tiện lợi, giảm được chi phí giao dịch đạt được hiệu quả cao nhờ vào hệ thống
thông tin liên lạc ngày càng phát triển. Để các doanh nghiệp nhanh chóng bắt kịp các
quy định, quy chế về quy trình chuẩn bị hàng theo quốc tế, việc thực hiện hợp đồng
được nhanh chóng, chính xác và tạo lợi thế cạnh tranh.
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu:
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu về quy trình chuẩn bị hàng tại công ty TNHH
may xuất khẩu DHA, em thấy quy trình chuẩn bị hàng xuất khẩu hàng dệt may sang
thị trường Nhật Bản của Công ty tập trung nghiên cứu vào 3 nội dung:
1. Tập trung hàng xuất khẩu.
2. Bao bì đóng gói.
3. Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Do đó, trong khóa luận của em chỉ tập trung nghiên cứu 3 nội dung này trong quá
trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH
may xuất khẩu DHA với cách thức mà Công ty thực hiện, những gì đạt được cũng như
những gì còn tồn tại thiếu sót. Từ đó, cần có giải pháp để khắc phục và hoàn thiện hơn
nhằm thực hiện tốt hơn quy trình chuẩn bị hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản cũng như xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường khác của Công ty, góp
phần nâng cao uy tín của Công ty DHA trên trường Quốc tế.
PHÙNG VĂN LINH_K43E3
20
KHOA THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
- Xem thêm -