Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Bài giảng điện tử Quản trị ngân hàng nguyễn thị liên hương...

Tài liệu Quản trị ngân hàng nguyễn thị liên hương

.PDF
106
44
109

Mô tả:

Chủ đề 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHTM 1.1- Khái niệm NHTM và các loại hình NHTM 1.1.1- Khái niệm Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo qui định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung cấp thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”. Trong xu thế hội nhập thị trường quốc tế, hệ thống tài chính các nước từng bước thay đổi theo hướng mở rộng các dịch vụ kinh doanh ngân hàng cho các tổ chức phi ngân hàng, đồng thời cho phép các ngân hàng được trực tiếp cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và được phép thành lập các công ty trực thuộc trên một số lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán. Hiện nay các NHTM lớn đã trở thành tập đoàn tài chính, có hàng loạt công ty trực thuộc, làm cho việc định nghĩa ngân hàng không còn đơn giản. Tuy nhiên, nhìn chung có thể hiểu “Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính tổng hợp, với ba loại hình chủ yếu là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và làm dịch vụ thanh toán”. 1.1.2. Các loại hình ngân hàng trong nền kinh tế a- Xét theo tính chất và mục tiêu hoạt động  Ngân hàng thương mại (Commercial bank): Là ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Hoạt động chủ yếu là huy động vốn, cho vay, ngân quỹ, dịch vụ ngân hàng hiện đại và các hoạt động kinh doanh khác  Ngân hàng đầu tư (Investment Bank) Là loại hình ngân hàng mà hoạt động gắn với mục đích đầu tư trung dài hạn thông qua hình thức đầu tư gián tiếp vào các giấy tờ có giá, bảo lãnh phát hành mới trái phiếu và cổ phiếu, cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cho các khách hàng. Hoạt động của ngân hàng đầu tư gắn liền với các nghiệp vụ chứng khoán, thị trường chứng khoán phát triển là tiền đề để hoạt động của ngân hàng đầu tư phát triển. Ngân hàng đầu tư không được phép huy động vốn, không được cấp tín dụng và dịch vụ như những ngân hàng thương mại. Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng đầu tư là vốn cổ phần và vốn vay bằng cách phát hành trái phiếu ngân hàng. Ở Việt Nam chưa có ngân hàng đầu tư, nhưng tương lai sẽ hình thành ngân hàng đầu tư trên cơ sở chuyển đổi mô hình công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư khi các tổ chức này đủ điều kiện.  Ngân hàng phát triển (Development Bank) 1 Ngân hàng phát triển với chức năng chính là chuyên huy động vốn trung dài hạn để tài trợ trung dài hạn cho các doanh nghiệp mới thành lập, các dự án phát triển kinh tế bằng cách góp vốn hoặc cho vay. Thông thường đi kèm với tài trợ phát triển là biện pháp hỗ trợ kỹ thuật. Ngân hàng phát triển khác hẳn ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư. Về nguồn vốn, ngân hàng phát triển dựa vào vốn điều lệ và vốn tiếp nhận từ các nguồn tài trợ của Chính Phủ, các tổ chức tài chính. Ngân hàng phát triển sử dụng nguồn vốn này để đầu tư phát triển các công trình thuộc cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tài trợ phát triển cho các đối tượng cần nhận được sự giúp đỡ. Hoạt động của ngân hàng phát triển không vì mục tiêu lợi nhuận như NHTM và ngân hàng đầu tư, là hoạt động vì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế xã hội, mọi tổ chức cá nhân trong xã hội đều được hưởng lợi từ hoạt động của ngân hàng phát triển.  Ngân hàng chính sách: Ngân hàng chính sách được thành lập thường bằng 100% vốn của nhà nước hoặc là ngân hàng cổ phần nhà nước. Ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng chính sách được tạo lập chủ yếu qua hình thức cấp từ ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn thông thường trên thị trường, trong trường hợp này nhà nước sẽ cấp bù phần chênh lệch lãi suất do cho vay ưu đãi lãi suất thấp.  Ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, do các thành viên tự nguyện thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn giữa các thành viên. Ngân hàng hợp tác có nhiều hình thức khác nhau, như hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng hợp tác xã… b- Xét theo tính chất đa dạng dịch vụ  Ngân hàng đơn năng (ngân hàng chuyên doanh): Hoạt động theo hướng tập trung cung cấp chủ yếu một số dịch vụ ngân hàng nhất định như chỉ cho vay xây dựng cơ bản, cho vay nông nghiệp nông thôn, cho vay thương nghiệp, cho vay tiêu dùng hay chỉ thực hiện hoạt động đầu tư.  Ngân hàng đa năng: Đây là loại hình ngân hàng cung cấp tất cả các dịch vụ ngân hàng cho tất cả các đối tượng khách hàng, tại tất cả các địa bàn mà nó có thể. Các dịch vụ ngân hàng đa năng vô cùng phong phú và đa dạng. Đây là xu hướng hoạt động chủ yếu hiện nay của các NHTM. c- Xét theo loại hình hoạt động  Ngân hàng bán buôn: - Qui mô lớn về vốn, hệ thống chi nhánh, số lượng lao động. - Khách hàng vay vốn của ngân hàng bán buôn là những khách hàng lớn. Hoạt động của các ngân hàng bán buôn nhằm vào các đối tượng sau:  Các ngân hàng thương mại có qui mô vừa và nhỏ, những ngân hàng này thiếu vốn sẽ đi vay của các ngân hàng lớn;  Các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính;  Các tập đoàn kinh tế, các công ty có qui mô lớn; 2 - Hoạt động tín dụng mang tính bán buôn: Các khoản cho vay có giá trị lớn (thông thường các món vay chiếm tỷ trọng > 2% vốn tự có); lãi suất cho vay thường được vận dụng theo cơ chế ưu đãi < LS thị trường.  Ngân hàng bán lẻ Là ngân hàng có qui mô vừa và nhỏ, những ngân hàng này chủ yếu là cho vay tiêu dùng và cung cấp các dịch vụ thanh toán đa dạng, phong phú, tiện ích cho cá nhân. Đối tượng ngân hàng bán lẻ hướng đến bao gồm: + Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ở nước ta loại hình doanh nghiệp này rất lớn + Các khách hàng cá nhân, đây là số lượng lớn và liên quan đến toàn bộ quá trình tiêu dùng của xã hội. Cá nhân có tiền để dành thì gởi vào ngân hàng sẽ an toàn hơn bên cạnh đó họ có rất nhiều nhu cầu tài chính để phục vụ đời sống của họ. Việc phân biệt ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ chỉ có ý nghĩa tương đối. Một ngân hàng thương mại có qui mô lớn, đương nhiên vừa hoạt động bán buôn vừa hoạt động bán lẻ; ngân hàng thương mại có qui mô vừa cũng có thể vừa bán buôn vừa bán lẻ, nhưng ngân hàng qui mô nhỏ chỉ thuần túy là Ngân hàng bán lẻ. d- Xét theo hình thức sở hữu - Ngân hàng thương mại nhà nước - Ngân hàng thương mại cổ phần - Ngân hàng thương mại liên doanh - Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài - Chi nhánh ngân hàng thương mại của nước ngoài tại VN 1.2- Các nghiệp vụ của NHTM 1.2.1- Nghiệp vụ nội bảng a-Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (Nghiệp vụ TS Nợ)  Vốn điều lệ và các quỹ - Vốn điều lệ: Là nguồn vốn ban đầu khi ngân hàng mới bắt đầu đi vào hoạt động và được ghi vào bản điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo qui định của pháp luật. Vốn điều lệ có thể được thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo qui định của luật pháp mỗi nước. Vốn điều lệ được sử dụng trước hết để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, các phương tiện làm việc và quản lý, tức là tạo ra cơ sở vật chất ban đầu cho hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra các NHTM còn được phép sử dụng vốn điều lệ để hùn vốn, liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. - Các quỹ của ngân hàng:được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động, bao gồm các quỹ trích từ lãi ròng hàng năm của ngân hàng như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng (tài chính, trợ cấp mất việc), quỹ đầu tư phát triển, quỹ khác (khen thưởng, phúc lợi)…Ngoài ra còn có các quỹ được hình thành bằng cách trích và tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng như : quỹ khấu hao cơ bản, sửa chữa tài sản, dự phòng để xử lý rủi ro…  Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Nguồn vốn huy động gồm có: 3 - Tiền gửi không kỳ hạn - Tiền gửi có kỳ hạn - Tiền gửi tiết kiệm - Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá  Vốn đi vay: - Vốn vay từ NHNN - Vốn vay của các NHTM khác - Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…  Vốn khác: Vốn tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình dự án theo kế hoạch tập trung của Nhà nước; vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác, vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt… b- Nghiệp vụ sử dụng vốn (Nghiệp vụ TS Có)  Nghiệp vụ ngân quỹ: Với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, ngân hàng luôn duy trì một lượng ngân quỹ nhất định dưới các dạng sau: - Tiền mặt trong két - Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác - Tiền gửi tại NHNN  Nghiệp vụ tín dụng - Nghiệp vụ cho vay - Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu - Nghiệp vụ cho thuê - Nghiệp vụ bảo lãnh - Nghiệp vụ bao thanh toán  Nghiệp vụ đầu tư tài chính  Nghiệp vụ tài sản có khác c- Nghiệp vụ trung gian: Đây là các dịch vụ khi ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ nhận được các khoản hoa hồng và lệ phí như dịch mua bán chuyển đổi ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tê, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ mô giới đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ bảo hiểm… 1.2.1- Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản Bên cạnh các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, có nhiều khoản mục ngoại bảng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Là những khoản chưa được thừa nhận là Tài sản Nợ hay Tài sản Có. Các hoạt động này được ngân hàng theo dõi ngoại bảng, dưới đây là một số nghiệp vụ chủ yếu:  Các cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng, bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, cam kết trong nghiệp vụ L/C,…  Các cam kết của ngân hàng với khách hàng trong việc thực hiện các giao dịch trong tương lai như: các hợp đồng giao dịch lãi suất, hợp đồng giao dịch ngoại tệ,… 4  Các khoản công nợ khách hàng chưa thực hiện theo hợp đồng, làm ảnh hưởng đến tài sản, lợi nhuận của ngân hàng như các khoản nợ gốc, nợ lãi không có khả năng thu hồi đã được đơn vị xử lý hay các khoản lãi cho vay quá hạn chưa thu Vì vậy, ngoài việc theo dõi phần nội bảng, các đơn vị cần thường xuyên theo dõi, tính toán, phân tích các khoản mục ngoại bảng này. Bởi vì nó có ảnh hưởng không ít đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.3- Tổ chức bộ máy NHTM 1.3.1. Cơ cấu tổ chức a. Hội sở chính: Mỗi NHTM đều có một hội sở chính đặt tại trung tâm kinh tế tài chính của cả nước hoặc khu vực, địa phương. Bộ máy lãnh đạo và điều hành cao nhất của NHTM đặt tại hội sở chính. Là cơ quan đầu não của NHTM, sự thành công hay thất bại trong kinh doanh, sự phát triển đi lên hay dậm chân tại chỗ của một NHTM được quyết định bởi bộ máy tổ chức và nhân sự của Hội sở. b. Sở giao dịch và các chi nhánh Đây là những đơn vị trực thuộc hội sở, là nơi thực hiện các giao dịch với khách hàng, các hoạt động nghiệp vụ của NHTM như huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ, dịch vụ ngân hàng…vì vậy việc mở rộng mạng lưới chi nhánh sẽ làm doanh số và qui mô hoạt động của ngân hàng càng gia tăng. Các sở giao dịch và chi nhánh là nơi tạo ra nguồn thu nhập chính của toàn hệ thống, vì vậy chất lượng và hiệu quả hoạt động của sở giao dịch và chi nhánh sẽ quyết định tất cả. Số lượng chi nhánh của một NHTM nhiều hay ít phụ thuộc vào nhu cầu mở rộng mạng lưới giao dịch và qui định của luật pháp. Để có thể mở thêm 1 chi nhánh thì vốn điều lệ của NH phải tăng thêm 20 tỷ VNĐ Theo qui định của NH nhà nước, số lượng chi nhánh của 1 NHTM được tính theo công thức: Mức vốn điều lệ hiện có – Mức vốn pháp định n = 20 Ví dụ: NHTM A có vốn điều lệ đến 31/12/2010 là 5.900 tyrVND, vốn pháp định qui định là 3000 tỷ VND, vậy số lượng sở giao dịch và chi nhánh của NHTM A được mở tối đa là n = (5900 – 3000)/20 = 145 sở giao dịch và chi nhánh. c. Phòng giao dịch, điểm giao dịch và các quỹ tiết kiệm Đây là các bộ phận trực thuộc của sở giao dịch và chi nhánh. Là đơn vị hạch toán báo sổ, có con dấu riêng. Cho vay không quá 500trđ đối với một khách hàng. Riêng các quỹ tiết kiệm chỉ nhận tiền gởi tiết kiệm, không được cho vay. d. Các công ty trực thuộc (công ty con) Ngân hàng thương mại được phép thành lập các công ty con hoạt động độc lập trong một số ngành nghề nhất định như: - Công ty cho thuê tài chính 5 - Công ty chứng khoán - Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản - Công ty kinh doanh vàng bạc đá quý - Công ty bảo hiểm - Công ty dịch vụ địa ốc - Công ty tư vấn tài chính tiền tệ - Công ty kinh doanh kho bãi ….. 1.3.2. Quản trị, điều hành và kiểm soát trong ngân hàng thương mại a. Hội đồng quản trị: Là bộ máy quyền lực cao nhất của NHTM, có chức năng quản trị ngân hàng theo qui định của pháp luật, là những người: - Có uy tín - Có đạo đức nghề nghiệp - Am hiểu hoạt động ngân hàng Một số điểm cần chú ý: + Chủ tịch HĐQT và ủy viên HĐQT không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên của HĐQT thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình + Chủ tịch HĐQT không được đồng thời là Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc của tổ chức tín dụng đó + Chủ tịch HĐQT của tổ chức tín dụng này không được phép tham gia HĐQT hoặc ban điều hành của tổ chức tín dụng khác. b. Ban điều hành: Là tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. Cơ cấu ban điều hành:  Ban điều hành toàn hệ thống (hội sở) - Tổng giám đốc - Các phó tổng giám đốc - Kế toán trưởng - Các trưởng, phó các phòng ban thuộc hội sở Chức danh Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và được Thống đốc NHNN chuẩn y.  Ban điều hành cấp cơ sở (Sở giao dịch, chi nhánh) - Giám đốc sở giao dịch, Giám đốc chi nhánh - Các phó giám đốc sở giao dịch, chi nhánh - Các trưởng, phó các phòng ban thuộc sở giao dịch, các chi nhánh 6 Chức danh giám đốc sở giao dịch, chi nhánh…do HĐQT bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc hoặc HĐQT ủy quyền cho Tổng giám đốc bổ nhiệm.  Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có chức năng kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán và sự an toàn trong hoạt động của NHTM, thực hiện kiểm toán nội bộ nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của NHTM. Ban kiểm soát do đại hội cổ đông bầu ra II- QUẢN TRỊ KINH DOANH NHTM 2.1- Khái niệm Quản trị kinh doanh trong ngân hàng là quá trình thiết lập chương trình kế hoạch hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, đồng thời bố trí khai thác và sử dụng các nguồn lực hiện có (nhân lực, tài lực, vật lực) một cách hợp lý, khoa học nhằm đạt được kết quả tối đa. 2.2- Chức năng của quản trị ngân hàng 1.2.2.1. Chức năng hoạch định Là việc đề ra kế hoạch và xác định các mục tiêu mà ngân hàng phải đạt được trong từng giai đoạn nhất định a. Các sản phẩm huy động vốn + Tiền gởi không kỳ hạn: số tiền, tỷ trọng, tốc độ tăng + Tiền gởi định kỳ: số tiền, tỷ trọng, tốc độ tăng + Hệ số đòn bẩy được sử dụng trong kỳ (nguồn vốn huy động/vốn tự có) + Danh mục các sản phẩm huy động vốn mới cần được triển khai b. Các sản phẩm tín dụng + Cho vay ngắn hạn: Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ (số tiển, tỷ trọng, tốc độ tăng). Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn/ tổng dư nợ cho vay + Cho vay dài hạn: doanh số cho vay, doanh số thu nợ c. Các chỉ tiêu hiệu quả và chất lượng tín dụng: - Vòng quay vốn tín dụng (doanh số thu nợ/dư nợ bình quân) - Tỷ lệ nợ quá hạn - Tỷ lệ nợ xấu - Tỷ lệ dư nợ/Tổng nguồn vốn - Tỷ lệ dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động d. Trong hoạt động thanh toán và ngân quỹ - Mở rộng các sản phẩm dịch vụ truyền thống - Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại e. Các hoạt động kinh doanh khác - Dịch vụ tài chính tiền tệ - Kinh doanh ngoại tệ 7 f. Các chỉ tiêu tài chính phải đạt được: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận/Tài sản Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu Tỷ suất cổ tức Thu nhập bình quân 2.2.2. Chức năng tổ chức, lãnh đạo và phối hợp a. Tổ chức: Là sắp xếp các bộ phận (phòng, ban, chi nhánh, phòng giao dịch…) các yếu tố (tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên). Xác định các cơ cấu và mối quan hệ (trực tuyến, chức năng) giữa các bộ phận để phối hợp hoạt động b. Lãnh đạo: Là việc đưa ra các quyết định về các mặt hoạt động trong đơn vị theo từng cấp độ khác nhau c. Phối hợp: Là tạo ra sự liên kết các khả năng của từng người, từng bộ phận, từng yếu tố để các hoạt động nghiệp vụ trong ngân hàng được thông suốt và hỗ trọ nhau tích cực 2.2.3. Chức năng kiểm tra Chức năng kiểm tra thể hiện qua việc nhà quản trị theo dõi quá trình và kết quả công việc của đội ngũ dưới quyền Theo dõi quá trình và kết quả công việc sẽ giúp cho nhà quản trị ở các cấp khác nhau nắm được những thông tin về việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu để từ đó điều chỉnh các quyết định cho phù hợp với tình hình thực tiễn, hoặc làm cho quyết định của mình có tác động mạnh mẽ hơn, sâu rộng và tích cực hơn. 2.3- Các lĩnh vực của quản trị ngân hàng 2.3.1. Quản trị tổng quát Có chức năng thiết lập các bộ phận chức năng của ngân hàng, đưa ra kế hoạch và định hướng hoạt động của các bộ phận trong một chu trình khép kín thống nhất, đồng bộ; đồng thời xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận, mối quan hệ giữa các bộ phận, thực hiện nhiệm vụ chung của toàn hệ thống ngân hàng và của từng bộ phận liên quan. Thiết lập và xử lý các mối quan hệ với bên ngoài: cấp chủ quản, các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan 2.3.2. Quản trị tài chính và kết quả kinh doanh Quản trị tài chính có nhiệm vụ tạo lập các nguồn lực tài chính của ngân hàng để ngân hàng hoạt động bình thường và có hiệu quả nhất. Trọng tâm của quản trị tài chính là lựa chọn phương án tài chính an toàn và đạt mức sinh lợi cao nhất, đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng Quản trị kết quả kinh doanh là hoạch định các khoản thu và chi từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng; trong đó phải có những biện pháp cụ thể để tiết kiệm chi phí hợp lý và gia tăng các khoản thu để đạt lợi nhuận cao nhất. 2.3.3. Quản trị nhân sự Là việc bố trí đội ngũ cán bộ nhân viên trong ngân hàng hợp lý và khoa học, nhằm phát huy năng lực chuyên môn, trình độ quản lý, các kỹ năng nhận định, phân tích, đánh giá của đội ngũ cán bộ, nhân viên nhằm làm cho các công việc của từng bộ phận và toàn hệ 8 thống được trôi chảy. Ngoài ra còn bao hàm công việc tuyển chọn, huấn luyện, đào tạo và định ra các hệ số lương, phụ cấp và các khuyến khích vật chất khác. 2.3.4. Quản trị vốn tự có và sự an toàn của ngân hàng thương mại Là áp dụng nhiều biện pháp để không ngừng gia tăng vốn tự có trong quá trình kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo các hệ số an toàn vốn tự có theo qui định, để tạo ra sự an toàn của ngân hàng thương mại. 2.3.5. Quản trị tài sản Nợ và tài sản Có + Quản trị TS Nợ là quản trị nguồn vốn của ngân hàng, bao gồm: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và các khoản vay trên thị trường tiền tệ sao cho ổn định và đảm bảo đủ nguồn cho hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất. + Quản trị TS Có là quá trình sử dụng các nguồn vốn hiện có một cách hợp lý và hiệu quả, đồng thời ngăn ngừa và hạn chế được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Quản trị TS Nợ và TS Có là khâu trọng tâm, xuyên suốt toàn bộ công tác quản trị kinh doanh trong ngân hàng thương mại, bởi vì hoạt động chủ yếu và cơ bản của ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng. 2.3.6. Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng a. Khái niệm về quản trị rủi ro Quản trị rủi ro là quá trình theo dõi và kiểm tra việc sử dụng vốn (chủ yếu là tín dụng và đầu tư) để kịp thời phát hiện và ngăn chặn các rủi ro phát sinh, đồng thời có biện pháp xử lý rủi ro một cách tích cực nhất. Quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại bao gồm: + Quản trị rủi ro tín dụng + Quản trị rủi ro thanh khoản + Quản trị rủi ro tỷ giá + Quản trị rủi ro lãi suất b. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng  Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng: - Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả - Cho vay và đầu tư quá mức, ví dụ như tập trung cho vay quá nhiều vào một công ty hoặc một ngành nào đó; trong đầu tư chú trọng vào vài loại chứng khoán có rủi ro cao; - Do thiếu am hiểu về thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý; - Do cán bộ ngân hàng yếu kém về nghiệp vụ, thiếu đạo đức nghề nghiệp, tham ô…  Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng: - Khách hàng vay vốn sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả. - Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa không tiêu thụ được. - Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản. - Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.  Nhóm nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt động kinh doanh 9 - Thiên tai, địch họa. - Tình hình an ninh, chính trị trong nước, khu vực không ổn định. - Khủng hoảng kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. - Môi trường pháp lý bất lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô. c. Ảnh hưởng của rủi ro Rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất về tài sản của ngân hàng. Những tổn thất đó là mất vốn khi cho vay, tăng chi phí hoạt động, giảm lợi nhuận… Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và làm mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng kinh doanh bị lỗ liên tục hoặc thường xuyên không đủ khả năng thanh toán có thể dẫn đến khách hàng rút tiền qui mô lớn và con đường phá sản là tất yếu. Rủi ro dẫn đến ngân hàng bị phá sản sẽ ảnh hưởng đến người gởi tiền, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng vốn…làm cho nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút, thất nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự xã hội và kéo theo sự sụp đổ hàng loạt các ngân hàng khác trong nước và khu vực. Do đó quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là quản trị toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. d. Các bước trong quản trị rủi ro ngân ngân hàng  Nhận dạng rủi ro Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm: Theo dõi, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ các hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai để có các biện pháp kiểm soát cho từng loại rủi ro phù hợp  Phân tích rủi ro Là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm đề ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách có hiệu quả hơn.  Đo lường rủi ro Là việc thu thập số liệu, lập ma trận đo lường rủi ro và phân tích đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, người ta dùng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro tức là mức độ nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí có vai trò quyết định.  Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng. Các biện pháp có thể là: Phòng tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin.  Xử lý rủi ro 10 Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro luôn tồn tại đồng thời được hệ thống quản trị thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Khi rủi ro xảy ra trước hết cần theo dõi xác định chính xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực...tìm nguyên nhân và rút ra bài học trong kinh doanh. Tiếp theo phải có biện pháp cụ thể trong xử lý rủi ro. Các biện pháp xử lý rủi ro phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra rủi ro và điều kiện xử lý, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, hợp lệ, hợp pháp. (Các biện pháp xử lý rủi ro thường dựa vào nguồn trích lập dự phòng, phối hợp xử lý tài sản đảm bảo) 11 Chủ đề 2 QUẢN TRỊ VỐN TỰ CÓ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG CỦA VỐN TỰ CÓ 1.1. Khái niệm: Vốn tự có hay còn gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một ngân hàng thương mại. Đây là số vốn ban đầu và được gia tăng cùng với quá trình phát triển của ngân hàng thương mại. Đây là số vốn tối thiểu bắt buộc một ngân hàng thương mại phải có để được cấp phép hoạt động, đồng thời là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. 1.2. Đặc điểm của vốn tự có - Vốn tự có chiểm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (5% - 10%) - Vốn tự có có tính ổn định cao và được bổ sung trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Việc gia tăng vốn tự có đồng nghĩa với việc gia tăng năng lực tài chính của ngân hàng, tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới hoạt động - Vốn tự có quyết định đến qui mô hoạt động của ngân hàng thương mại đồng thời là nhân tố để xác định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 1.3. Chức năng của vốn tự có  Là cơ sở để thu hút vốn tiền gửi, không có nguồn vốn này thì ngân hàng không thể huy động được các nguồn vốn khác trong nền kinh tế. Về phương diện quản lý và an toàn trong hoạt động huy động vốn, kinh nghiệm cho thấy hệ số đòn bẩy trong huy động vốn xấp xỉ khoảng 20 lần trở xuống được coi là an toàn. Ví dụ NH A có vốn tự có 4.000 tỷ VND, ngân hàng A có thể huy động một lượng tiền tối đa khoản 80.000 tỷ VND.  Sử dụng vốn tự có để kinh doanh (đầu tư, cho vay...)  Chức năng điều chỉnh:  Điều chỉnh hoạt động đầu tư (chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để đầu tư thương mại): Đầu tư trực tiếp; Đầu tư vào tài sản cố định (không quá 50% vốn điều lệ); Đầu tư tài chính: dùng vốn tự có hoặc vốn huy động  Điều chỉnh hoạt động tín dụng: - Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng ≤ 15% vốn tự có của ngân hàng - Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng. - Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định dưới đây không được vượt quá 5% vốn tự có của NH. a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; b) Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành 12 viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh tương đương của quỹ tín dụng nhân dân; c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó; e) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;. - Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một trong số các đối tượng là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà NHTM nắm quyền kiểm soát: không được vượt quá 10% vốn tự có của NH. - Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với tất cả các đối tượng bao gồm công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà NHTM nắm quyền kiểm soát: không được vượt quá 20% vốn tự có của NH. II. CƠ CẤU VỐN TỰ CÓ 2.1. Vốn tự có cơ bản (vốn cấp 1 – vốn chủ sở hữu) 2.1.1. Các khoản để tính Vốn cấp I của NHTM (A1): Bao gồm: 1) Vốn điều lệ Là số vốn ban đầu, được ghi trong điều lệ của mỗi ngân hàng và hình thành từ khi thành lập ngân hàng. Đây là số vốn tối thiểu bắt buộc phải có đủ để được ngân hàng nhà nước cấp phép thành lập và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, nó được bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ tối thiểu phải bằng mức vốn pháp định theo qui định của Chính phủ trong từng thời kỳ. 2) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ Quỹ này hình thành từ phân phối lợi nhuận ròng, hàng năm khi quyết toán được duyệt các ngân hàng thương mại được trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ = 5% lợi nhuận ròng cho đến khi số dư của quỹ này bằng vốn điều lệ. Quỹ này được dùng để bổ sung vốn điều lệ. 3) Quỹ đầu tư phát triển Quỹ này dùng để đầu tư mở rộng qui mô hoạt động và đổi mới trang thiết bị, công nghệ, điều kiện làm việc của ngân hàng. Quỹ đầu tư phát triển hình thành từ lợi nhuận sau thuế hàng năm, tỷ lệ trích lập quỹ này do hội đồng quản trị quyết định, đối với NHTM nhà nước tỷ lệ này = 50% lợi nhuận sau thuế 4) Quỹ dự phòng tài chính 5)Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định 6) Lợi nhuận không chia lũy kế 7) Thặng dư cổ phần 8) Chênh lệch tỷ giá hối đoái 2.1.2. Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp I (A2): Lợi thế thương mại (Lợi thế thương mại là phần chênh lệch lớn hơn giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của tài sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phải trả phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại do tổ chức tín dụng 13 thực hiện. Tài sản tài chính này được phản ánh đầy đủ trên bảng cân đối của tổ chức tín dụng (giá mua – thư giá)); 10) Khoản lỗ kinh doanh lũy kế; 11) Cổ phiếu quỹ 12) Các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại TCTD khác 13) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác; 14) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con, không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục 13; 15) Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng , không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục 13 và mục 14; 2.1.3. Các khoản giảm trừ bổ sung khỏi vốn cấp I (A3): 16) Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, một công ty liên kết, một quỹ đầu tư (không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục 13 đến mục 15), vượt mức 10% của (A1 – A2) 17) Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần còn lại (không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (16)), vượt mức 40% của (A1 - A2) Vốn tự có cấp 1 (A) = Các khoản để tính Vốn cấp 1 - Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 (A1) - Các khoản giảm trừ bổ sung khỏi vốn cấp I (A2) (A3) 2.2. Vốn tự có bổ sung (vốn cấp II) (B) 2.2.1. Cấu phần vốn cấp II (B1) Ngoài vốn chủ sở hữu (tự có cấp I – vốn cơ bản), khi xác định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, luật cho phép các ngân hàng được tính vào vốn tự có những khoản khác, những khoản này được gọi là vốn tự có cấp II – vốn tự có bổ sung, bao gồm: 18) 50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật; 19) 40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật; 20) Dự phòng chung theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.18) Quỹ dự phòng chung; 21) Trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện sau đây: (i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm; (ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng; 14 (iii) Tổ chức tín dụng chỉ được mua lại, trả nợ trước thời gian đáo hạn với điều kiện sau khi thực hiện vẫn đảm bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để giám sát; (iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ; (v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín dụng, người sở hữu trái phiếu và nợ thứ cấp chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác; (vi) Tổ chức tín dụng chỉ được lựa chọn lãi suất của nợ thứ cấp được xác định bằng giá trị cụ thể hoặc được xác định theo công thức và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát hành. - Trường hợp sử dụng lãi suất được xác định bằng giá trị cụ thể, việc thay đổi lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 1 lần trong suốt thời hạn của nợ thứ cấp. - Trường hợp sử dụng lãi suất được xác định theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay đổi biên độ trong công thức (nếu có) 1 lần sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng. 2.2.2. Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có cấp II (B2) 22) Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng khác phát hành, nợ thứ cấp do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành mà tổ chức tín dụng mua, đầu tư theo quy định của pháp luật. 23) Phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản mục (20) và 1,25% của “Tổng tài sản có rủi ro” quy định tại Phụ lục 2 của văn bản hợp nhất 02/2018 - NHNN 24) Phần giá trị chênh lệch dương giữa khoản mục (21) và 50% của A 2.2.3. Các khoản giảm trừ bổ sung: 22) Phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1-B2) và A Vốn tự có cấp 2 (B) = Cấu phần vốn cấp II - Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có cấp II (B1) (B2) - Các khoản giảm trừ bổ sung (22) Vốn tự có cấp II chỉ được tính khi xác định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Trong thực tiễn khi đánh giá năng lực tài chính của mỗi ngân hàng thương mại, vốn tự có cấp II không có ý nghĩa, người ta chỉ nói đến vốn tự có cấp I – tức là vốn tự có cơ bản mà thôi. 2.3. Các khoản mục giảm trừ khi tính vốn tự có (C) 26) 100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật 27) 100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật 15 Vốn tự có (D) vốn tự có cấp I = (A) + vốn tự có cấp II (B) - Các khoản giảm trừ (C) III. CÁC TỶ LỆ AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 3.1. Tỷ lệ vốn tự có so với tổng nguồn vốn huy động (H1) VTC H1 = Tổng nguồn vốn huy động x 100% ≥ 5% Trong đó: a. VTC bao gồm: - Vốn điều lệ - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ - Quỹ dự phòng tài chính - Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ - Quỹ khen thưởng, phúc lợi. - Lợi nhuận không chia b. Tổng nguồn vốn huy động, bao gồm: - Tiền gởi không kỳ hạn - Tiền gởi tiết kiệm - Tiền gởi kho bạc nhà nước (nếu có) - Tiền phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn Hệ số H1 không phải là chỉ tiêu có tính bắt buộc, nhưng có ý nghĩa tác nghiệp của ngân hàng. Ngân hàng nào có hệ số H1 < 5% sẽ khó tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán khi sự cố xảy ra. H1 tối thiểu 5% nghĩa là tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại không được vượt quá 20 lần vốn tự có. 3.2. Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản Có (H2) VTC H2 = Tổng tài sản Có x 100% ≥ 5% Tổng tài sản Có của ngân hàng bao gồm: a. Tài sản Có không sinh lời: - Tiền mặt tại quỹ, vàng bạc, đá quí - Tiền gởi tại ngân hàng nhà nước, tại các tổ chức tín dụng - Tài sản cố định, công cụ dụng cụ… - Tài sản Có khác không sinh lời (chi phí trả trước, phải thu, tạm ứng…) 16 b. Tài sản Có sinh lời: - Cho vay các tổ chức tín dụng - Cho vay các doanh nghiệp, cá nhân - Các khoản mục đầu tư Hệ số này được đưa ra để đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản Có của một ngân hàng. Kinh nghiệm trong thực tiễn các nhà quản lý cho rằng H2 cần duy trì mức tối thiểu là 5% 3.3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR – Capital Adequacy Ratio) Đây là tỷ lệ giữa vốn tự có và tổng tài sản Có rủi ro quy đổi – còn gọi là hệ số kiểm soát tín dụng. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cooke) là chỉ tiêu rất quan trọng để phản ánh năng lực tài chính của ngân hàng. Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn, đánh gía mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. VTC CAR = Tổng tài sản Có rủi ro X 100% ≥ 9% Trong đó: a. Vốn tự có = VTC cấp I + VTC cấp II – Các khoản phải trừ khi tính vốn tự có b. Tổng tài sản Có rủi ro quy đổi được xác định bao gồm hai bộ phận: + Giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro + Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro b.1. Giá trị Tài sản Có rủi ro nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro (A): (A) = TS Có nội bảng x Hệ số rủi ro Trong đó TS Có nội bảng là tất cả các loại tài sản được phản ánh bên phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Tài sản Có này phân loại theo tính chất sinh lời bao gồm 2 loại: Nhóm 1: Tài sản Có không sinh lời, bao gồm tiền mặt, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm… Nhóm 2: Tài sản Có sinh lời, là những tài sản tạo ra thu nhập trong quá trình hoạt động như cho vay, đầu tư  Nguyên tắc xác định hệ số rủi ro của tài sản Có: - Nguyên tắc 1: Mỗi tài sản Có nội bảng được phân vào một nhóm hệ số rủi ro. Nếu tài sản Có đồng thời thỏa mãn nhiều hệ số rủi ro khác nhau thì áp dụng hệ số rủi ro cao nhất. Nguyên tắc này không áp dụng đối với khoản phải đòi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: (i) được bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng tiền mặt, giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán; tiền gửi có kỳ hạn, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành; giấy tờ có giá do Chính 17 phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán; giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính quốc tế phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán; (ii) khoản phải đòi không sử dụng cho các mục đích: kinh doanh bất động sản; đầu tư, kinh doanh chứng khoán; (iii) khoản phải đòi không cấp cho các đối tượng: công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; công ty chứng khoán; công ty quản lý quỹ. - Nguyên tắc 2: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thống kê các khoản phải đòi theo hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm và tỷ lệ bảo đảm của từng hình thức, từng loại tài sản bảo đảm đối với khoản phải đòi được ghi trong hợp đồng bảo đảm. Trên cơ sở đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản Có rủi ro của khoản phải đòi theo hệ số rủi ro quy định đối với từng hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm. Trường hợp 1: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm toàn bộ bằng một loại tài sản bảo đảm/hoặc không được bảo đảm: Áp dụng nguyên tắc 1. Ví dụ 1: Khoản cho Ngân hàng A vay 100 tỷ đồng, trong đó được bảo đảm toàn bộ bằng 150 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ. Căn cứ nguyên tắc 1 nêu trên, khoản vay này được áp dụng hệ số rủi ro 0% (khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam phát hành). Ví dụ 2: Khoản cho một khách hàng A vay là 100 tỷ đồng với thời hạn 2 tháng để kinh doanh bất động sản (hệ số rủi ro 200%) được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do ngân hàng khác phát hành (hệ số rủi ro 50%). Căn cứ vào nguyên tắc 1 nêu trên, khoản cho vay này sẽ áp dụng hệ số rủi ro là 200%. Ví dụ 3: Ngân hàng A cho khách hàng vay 100 tỷ đồng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, khoản vay được bảo đảm toàn bộ bằng 150 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ. Căn cứ nguyên tắc 1 nêu trên, khoản vay này phải áp dụng hệ số rủi ro 150% (khoản phải đòi để đầu tư, kinh doanh chứng khoán). Trường hợp 2: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm một phần bằng tài sản bảo đảm: Áp dụng nguyên tắc 2. Ví dụ: Khoản cho vay Ngân hàng A 100 tỷ đồng với thời hạn 2 tháng, trong đó 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ. Căn cứ vào nguyên tắc 2 nêu trên, hệ số rủi ro của khoản vay này như sau: (i) 50 tỷ đồng là khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam phát hành được áp dụng hệ số rủi ro 0%; (ii) 50 tỷ đồng còn lại được áp dụng hệ số rủi ro 50% (khoản phải đòi bằng đồng Việt Nam đối với Ngân hàng khác ở trong nước). Trường hợp 3: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm bằng các tài sản bảo đảm khác nhau: Áp dụng nguyên tắc 2. Ví dụ: Khoản cho vay mục đích thương mại đối với Doanh nghiệp A 100 tỷ đồng, trong đó 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất. Căn cứ vào nguyên tắc 2 nêu trên, hệ số rủi ro của khoản vay này như sau: (i) 50 tỷ đồng là khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam phát hành được áp dụng hệ số rủi ro 0%; (ii) 50 tỷ đồng còn lại là khoản phải đòi được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất sẽ được áp dụng hệ số rủi ro 50%. Trường hợp 4: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm bằng vàng; hoặc sử dụng cho một trong các mục đích gồm: kinh doanh bất động sản; đầu tư, kinh doanh chứng khoán; hoặc cấp cho các đối tượng gồm: công ty con, công ty liên kết của 18 ngân hàng đó; công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ: Áp dụng đồng thời nguyên tắc 1 và nguyên tắc 2. Ví dụ: Khoản cho vay công ty chứng khoán A 100 tỷ đồng, trong đó 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất. Căn cứ quy định tại Phụ lục này, khoản vay 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ có hệ số rủi ro là 0%, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất hệ số rủi ro là 50%, khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán có hệ số rủi ro 150%. Áp dụng đồng thời hai nguyên tắc trên, hệ số rủi ro của khoản vay này được áp dụng hệ số rủi ro cao nhất là 150% (khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ).  Mức độ rủi ro của tài sản Có được qui định như sau: b.1.1. Nhóm TS Có có rủi ro 0% bao gồm: - Tiền mặt; - Vàng; - Tiền, vàng gửi tại Ngân hàng Nhà nước - Khoản phải đòi ngân hàng chính sách; - Khoản phải đòi Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước hoặc khoản phải đòi được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thanh toán hoặc khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán. - Khoản phải đòi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khoản phải đòi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo lãnh thanh toán - Các khoản phải đòi bằng đồng Việt Nam được bảo đảm toàn bộ bằng tiền, được bảo đảm đầy đủ về cả thời hạn và giá trị bằng: (i) tiền gửi có kỳ hạn; (ii) thẻ tiết kiệm; (iii) giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành - Các khoản phải đòi đối với Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD hoặc được Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước này bảo lãnh thanh toán - Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán - Các khoản phải đòi đối với các tổ chức tài chính quốc tế hoặc được các tổ chức này bảo lãnh thanh toán - Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính quốc tế phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán b.1.2. Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 20% gồm: - Kim loại quý (trừ vàng), đá quý; - Các khoản phải đòi đối với tổ chức tài chính nhà nước 19 - Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài chính nhà nước phát hành - Trái phiếu do Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành, trái phiếu do Công ty trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ Việt Nam phát hành - Các khoản phải đòi đối với ngân hàng được thành lập ở các nước thuộc khối OECD và những khoản phải đòi được các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán - Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc khối OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh thanh toán - Các khoản phải đòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước không thuộc OECD hoặc được các ngân hàng đó bảo lãnh thanh toán - Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán có thời hạn còn lại dưới 1 năm được thành lập ở các nước không thuộc khối OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh thanh toán - Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng tiền, được bảo đảm đầy đủ về cả thời hạn và giá trị bằng: (i) tiền gửi có kỳ hạn; (ii) thẻ tiết kiệm; (iii) giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành b.1.3. Nhóm Tài sản Có có hệ số rủi ro 50% gồm - Khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước, trừ khoản phải đòi là khoản cho vay, tiền gửi quy định tại khoản 9 Điều 148đ Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung). - Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành - Các khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai), quyền sử dụng đất, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất của bên vay b.1.4. Nhóm Tài sản Có có hệ số rủi ro 100% gồm: - Các khoản góp vốn, mua cổ phần, không bao gồm phần giá trị góp vốn, mua cổ phần đã bị trừ khỏi vốn cấp 1 để tính vốn tự có - Giá trị nguyên giá các khoản đầu tư máy móc, thiết bị, tài sản cố định và bất động sản khác - Toàn bộ tài sản Có khác còn lại trên bảng cân đối kế toán, ngoài các khoản phải đòi đã được phân loại vào nhóm hệ số rủi ro 0%, 20%, 50%, 100%, 150% và 200%. b.1.5. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 150% gồm - Các khoản phải đòi đối với các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng - Các khoản phải đòi để đầu tư, kinh doanh chứng khoán - Các khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ - Các khoản cho vay được bảo đảm bằng vàng b.1.6. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 200% gồm 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan