Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam...

Tài liệu Quản trị huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – cn huyện hưng hà, tỉnh thái bình

.PDF
90
11
113

Mô tả:

ii MỤC LỤC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ...............................................................................1 LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I MỤC LỤC ................................................................................................................ II DANH MỤC BẢNG, BIỂU ..................................................................................... V DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................... VI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................1 2. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................2 4. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu .............................................................................2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................3 6. Dàn ý luận văn .......................................................................................................4 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN QUẢN TRỊ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................5 1.1. Khái quát về vốn ngân hàng thƣơng mại ........................................................5 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ....................................................................................5 1.1.2. Phân loại vốn ngân hàng thương mại ............................................................6 1.2. Quản trị huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại ....................................12 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu .......................................................................................12 1.2.2 Nội dung công tác quản trị huy động vốn .....................................................16 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hoàn thiện quản trị vốn huy động vốn ...........................17 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị huy động vốn của NHTM..............20 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CN HUYỆN HƢNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH ........................................26 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam CN Huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình .....................................................................26 iii 2.1.1. Quá trình xây dựng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam CN Huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ..................................26 2.1.2 Mô hình tổ chức và nhiệm vụ các phòng, ban...............................................28 2.1.3 Các sản phẩm huy động vốn tại chi nhánh ...................................................31 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam CN Huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014-2017........32 2.2 Thực trạng công tác quản trị huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam CN Huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình ...........................................................................37 2.2.1. Công tác quản trị huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam CN Huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ........................................................................................37 2.2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn tại chi nhánh ........................38 2.2.3. Kiểm soát rủi ro trong huy động vốn: ...........................................................55 2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản trị huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam CN Huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình..................................................................................................................58 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................58 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ............................................................60 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIÊN NGHỊ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CN HUYỆN HƢNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH ..................63 3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - CN Huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn tới................63 3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - CN Huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ................................63 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - CN Huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018 2020 ... ...................................................................................................................66 3.1.3. Định hướng quản trị huy động vốn ...........................................................68 iv 3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản trị huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - CN Huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình ....69 A. Giải pháp trực tiếp ...............................................................................................69 B. Giải pháp hỗ trợ ...................................................................................................74 3.3 Kiến nghị ............................................................................................................78 3.3.1 Đối với Chính phủ ...........................................................................................78 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước .......................................................................79 KẾT LUẬN ..............................................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1 v DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014-2017 ................................................................................33 Bảng 2.2: Tình hình cho vay của NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014-2017 .........................................................................................34 Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014-2017. .............................................................................................36 Bảng 2.4: Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn của NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014-2017 ...........................................39 Bảng 2.5: Cơ cấu vốn huy động của NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình phân theo đối tượng huy động.........................................................................................41 Bảng 2.6: Cơ cấu vốn huy động của NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình phân theo loại tiền ....................................................................................43 Bảng 2.7: Cơ cấu vốn huy động của NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình phân theo kì hạn .......................................................................................44 Bảng 2.8: Lãi suất huy động bình quân của NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014-2017 .......................................................................46 Bảng 2.9: Chi phí huy động vốn của NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình ............................................................................................................................. 47 Bảng 2.10: Huy động và sử dụng vốn cho vay theo kỳ hạn .....................................49 Bảng 2.11: Huy động và sử dụng vốn cho vay theo loại tiền...................................52 Bảng 2.12: Thu nhập từ cho vay Trụ sở chính của NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 - 2017 ...............................................................55 vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Biểu đồ số 1: Tình hình thực hiện kế hoạch huy động ..............................................40 Biểu đồ số 2 về Cơ cấu vốn huy động của NHNo & PTNT CN Huyện.....................42 Hưng Hà, tỉnh Thái Bình: .........................................................................................42 Biểu đồ 3 : So sánh mức huy động vốn và sử dụng vốn: ..........................................48 Biểu đồ 2.1: Tình hình cân đối giữa vốn huy động và dư nợ tín dụng .....................48 Biểu đồ 2.2: Quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn ngắn hạn của NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình .........................................................................50 Biểu đồ 2.3: Quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn dài hạn của NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình .........................................................................51 Biểu đồ 6: Quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn bằng nội tệ của NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình .........................................................................52 Biểu đồ 7: Quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn bằng ngoại tệ của NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ..............................................................53 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thường dựa trên các hoạt động huy động vốn, cho vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Trong đó, hoạt động huy động vốn là yếu tố có vai trò quan trọng hàng đầu quyết định các kế hoạch kinh doanh của một NHTM. Trên thực tế, tại các NHTM, vốn tự có chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó, vốn huy động đặc biệt là huy động từ tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và ổn định nhất. Do vậy, có thể khẳng định vốn huy động tiền gửi hay hoạt động huy động tiền gửi có vai trò rất lớn, quyết định đến khả năng hoạt động kinh doanh và phát triển của một ngân hàng. Tại Việt Nam, việc huy động tiền gửi của NHTM còn phát sinh nhiều bất hợp lý. Cùng với những bất ổn của nền kinh tế thế giới và trong nước xảy ra liên tục, áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, thậm chí giữa các chi nhánh với nhau trong bản thân ngân hàng ngày càng gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây. Hầu hết các ngân hàng đều ở trong tình trạng thiếu vốn trung dài hạn, gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí thấp. Trên 90% tỷ trọng vốn của các ngân hàng hiện nay là nguồn vốn ngắn hạn gây khó khăn trong việc đảm bảo cân đối kỳ hạn. Kỳ hạn huy động tiền gửi có xu hướng rút ngắn trong khi kỳ hạn cho vay bình quân dài, khiến nhiều ngân hàng không thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo nguy cơ rủi ro kỳ hạn và lãi suất. Các NHTM phải đối mặt với một hệ lụy là chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, làm cho việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn phù hợp với quy mô và kết cấu, từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, và kết quả là các NHTM phải đối mặt với những rủi ro. Do đó, việc các NHTM tăng cường huy động tiền gửi và quản trị vốn huy động tiền gửi với 1 chi phí hợp lý và sự ổn định cao là một yêu cầu cấp thiết và vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Quản trị vốn huy động luôn luôn là vấn đề quan trọng đối với các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt là quản trị vốn huy động tiền gửi trong thời điểm hết sức khó khăn này vì đây là hoạt động nền tảng cho sự phát triển và là vấn đề sống còn của ngân hàng. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn huy động đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và NHTM cổ phần Ngoại Thương Việt Nam nói riêng, tác giả chọn đề tài “Quản trị huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình” làm cơ sở cho sự nghiên cứu, phân tích và tìm ra những giải pháp tối ưu nhất để quản trị vốn huy động tiền gửi tại NHTM cổ phần ngoại thương Việt Nam. CN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình thuộc hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam - một trong những NHTM Nhà nước hàng đầu Việt Nam đã có nhiều thành công trong công tác huy động vốn trên thị trường. Tuy nhiên sự cạnh tranh mạnh mẽ công bằng giữa các tổ chức tín dụng thời gian vừa qua, CN NHNo & PTNT Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế về quy mô, về lãi suất, về áp dụng các hình thức huy động vốn... Sau một thời gian khảo sát nghiên cứu tình hình thực tiễn công tác quản trị vốn tại NHNo & PTNT Thái Bình, với mong muốn được góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý vốn, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản trị huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình” làm chủ đạo nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi được thảo luận ra trong quá trình nghiên cứu đề tài: Câu hỏi 01:Cơ sở lý luận của quản trị huy động vốn Câu hỏi 02: Yếu tố nào ảnh hưởng tới quản trị huy động vốn? Câu hỏi 03: Những kết quả đạt được trong quản trị huy động vốn của NHNo & PTNT Việt Nam – CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình là gì? 2 Câu hỏi 04: Những hạn chế trong khâu quản trị huy động vốn của NHNo & PTNT Việt Nam – CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình là gì? Câu hỏi 05: Đâu là những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam – CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản trị huy động vốn của NHNo & PTNT Việt Nam – CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014- 2017, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao quản trị huy động vốn của NHNo & PTNT Việt Nam – CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2018- 2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống lý thuyết về nguồn vốn và quản trị huy động vốn của NHTM. Qua đó, trau dồi thêm kiến thức về ngân hàng và có cái nhìn tổng quan hơn về một trong những lĩnh vực hoạt động quan trọng nhất của NHTM là huy động vốn. - Nhân xét, đánh giá hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014- 2017, ưu nhược điểm còn tồn tại, từ đó tìm ra cách khắc phục. - Đưa ra giải pháp để nâng cao quản trị huy động vốn của NHNo & PTNT CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình giai đoạn 2018- 2020. 4. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Quản trị huy động vốn tại NHTM - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Quản trị huy động vốn. + Về không gian: Hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam – CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình. + Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn từ năm 2014 đến hết năm 2017. 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin để tiếp cận lý thuyết, luận giải thực tế. Luận văn kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…để giải quyết vấn đề đã nêu ra. Bên cạnh đó, luận văn cũng vận dụng các nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan đến đề tài. 5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Để tìm hiểu số lượng về quy mô và lĩnh vực hoạt động, báo cáo kết quả kinh doanh, tác giả đã tiến hành thu thập các giữ liệu thứ cấp từ: - Các báo cáo tài chính có liên quan của NHNo&PTNT Việt Nam – CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình năm 2014 – 2017 - Các tài liệu nội bộ của ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam – CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình năm 2014 – 2017 - Các thông tin liên quan đến đề tài ở các báo, tạp chí, các trang Web NHNo&PTNT Việt Nam – CN Huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình năm 2014 – 2017 Tùy theo nguồn dữ liệu tôi đã tiến hành thu thập trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phương pháp ghi chép, sao chụp, truy cập vào các Webside… Sau khi thu thập dữ liệu, tiến hành các bước xử lý dữ liệu như: hiệu chỉnh, chú thích, phân loại, sắp xếp, lập bảng dữ liệu… 5.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu: Phương pháp thống kê: Được sử dụng trong quá trình thống kê dữ liệu thu thập được nhằm tổng hợp khái quát các số liệu, giúp cho việc phân tích và đánh giá được tổng quát hơn. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng khái quát phổ biến trong phân tích nói chung, phương pháp so sánh được sử dụng trong nghiên cứu để phân tích mức độ và xu hướng tang trưởng của khối lượng, quy mô đồng thời so sánh các kết quả điều tra, phỏng vấn, các chỉ tiêu đánh giá nhằm tổng hợp kết quả nghiên cứu một cách tổng quát nhất. 4 Đồng thời, dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm sang tỏ các vấn đề nghiên cứu. 6. Dàn ý luận văn: Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về Quản trị huy động vốn của NHTM Chƣơng 2: Thực trạng Quản trị huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - CN Huyện Hƣng Hà, Tỉnh Thái Bình. Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện quản trị huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - CN Huyện Hƣng Hà, Tỉnh Thái Bình. 5 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 1.1. Khái quát về vốn ngân hàng thƣơng mại: 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm: 1.1.1.1. Khái niệm: Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng, được phép thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: (1) nhận tiền gửi; (2) cấp tín dụng; và (3) cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.Các ngân hàng thương mại muốn hoạt động một cách bình thường thì phải có vốn. Vốn của ngân hàng thương mại gồm có nhiều loại khác nhau. Mỗi loại có đặc điểm, phương thức sử dụng và biện pháp quản lí khác nhau. Về mặt học thuật, có thể gặp nhiều định nghĩa về vốn ngân hàng, đặc trưng cho các hình thái biểu hiện của nó. Một số tác giả cho rằng vốn ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động; Một số khác thì đồng nhất khái niệm vốn ngân hàng với thuật ngữvốn chủ sở hữu; Những người khác thì lại cho rằng vốn ngân hàng là các nguồn lực của ngân hàng. Nhiều nhà khoa học khi định nghĩa vốn ngân hàng thường nhấn mạnh đến đặc điểm, đó là các tài sản tiền tệ, một phần tài sản của ngân hàng được biểu hiện bằng tiền do ngân hàng quản lí và sử dụng. Từ những nhận thức trên, có thể định nghĩa vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Như vậy, khái niệm vốn ngân hàng ở đây “bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động (thông qua các hình thức huy động tiền gửi, phát hành chứng từ có giá…), vốn vay (vay Ngân hàng Trung ương, vay các tổ chức tín dụng khác) và các nguồn vốn khác. Thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, 6 họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng để rồi ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. 1.1.1.2. Đặc điểm: Nguồn vốn ngân hàng thương mại là một phạm trù kinh tế. Về bản chất là một khái niệm rất rộng và nhiều phương diện, biểu hiện lợi ích của nhiều chủ thể trong các quan hệ kinh tế, được quy định bởi những đặc điểm vốn có và các chức năng đặc thù của ngân hàng. Nguồn vốn ngân hàng thương mại có một số đặc điểm chung sau: Trước hết, vốn ngân hàng là tài sản tiền tệ, biểu hiện các mối quan hệ trong quá trình hình thành các nguồn lực tài chính cơ bản của tổ chức tín dụng và quá trình phân phối các kết quả kinh doanh. Thứ hai, ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt, đó là tiền tệ. Đa phần trong đó là các khoản tiền gửi phải trả khi có yêu cầu. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại đang có sự thay đổi mạnh mẽ do gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, giữa các ngân hàng, với các tổ chức tài chính, bảo hiểm, các tổ chức phi ngân hàng và thị trường chứng khoán dưới tác động của công nghệ thông tin và toàn cầu hóa. Nguồn tiền gửi của các cá nhân và doanh nghiệp trở nên dễ dàng di chuyển hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Điều này tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động nguồn vốn, song lại làm tăng tính mỏng manh, kém ổn định của hệ thống. Nghĩa là, so với nguồn vốn của các doanh nghiệp khác, vốn ngân hàng phải chịu nhiều rủi ro hơn. Thứ ba, do hoạt động ngân hàng có nhiều rủi ro hơn bất kì một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế nên hoạt động ngân hàng và vốn ngân hàng chịu sự kiểm soát, giám sát rất chặt chẽ từ phía các cơ quan quản lí có thẩm quyền. Ví dụ, ngân hàng phải đảm bảo vốn điều lệ tối thiểu – vốn pháp định theo quy định của Nhà nước, hoặc phải đảm bảo tỉ lệ an toàn vốn (hệ số CAR) theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng trong từng thời kì. 1.1.2. Phân loại vốn ngân hàng thương mại: Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số nguồn vốn khác. Vốn huy động và vốn đi vay còn được gọi chung là vốn nợ. 7 1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu: a. Khái niệm: Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà chủ ngân hàng phải có để hoạt động, thuộc quyền sở hữu của ngân hàng thương mại. Nguồn hình thành chủ sở hữu rất đa dạng, tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. b. Đặc điểm: - Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại thường chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn (thường từ 5 đến 10%). - Vốn chủ sở hữu có tính ổn định cao và luôn được bổ sung trong quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Việc gia tăng “chủ sở hữu đồng nghĩa”với việc gia tăng năng lực tài chính của ngân hàng thương mại. Nhờ đó sẽ tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới… - Vốn chủ sở hữu quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại, đồng thời là nhân tố xác định các tỉ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. - Ngân hàng được phép sử dụng tối đa vào việc bù đắp các khoản lỗ phát sinh trong quá trình hoạt động. - Chủ sở hữu khoản vốn này chỉ được xếp sau trong danh mục ưu tiên thanh toán khi ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản, nghĩa là chỉ được thanh toán sau khi ngân hàng đã hoàn trả đủ cho người gửi tiền và các chủ nợ khác trong trường hợp ngân nhàng bị thanh lí phá sản. c. Thành phần của vốn chủ sở hữu: - Vốn hình thành ban đầu (vốn điều lệ) Vốn điều lệ hình thành theo các cách khác nhau tùy theo tính chất sở hữu. Vốn điều lệ của ngân hàng tư nhân do cá nhân ứng ra; Vốn điều lệ của ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước do Ngân sách Nhà nước cấp; Vốn của ngân hàng cổ phần do các cổ đông góp vốn thông qua mua cổ phần (hay cổ phiếu); Vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh đóng góp; Nếu là CN ngân hàng nước ngoài thì do ngân hàng mẹ ở nước ngoài bỏ ra để thành lập. 8 Vốn điều lệ của ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Vốn điều lệ ban đầu phải tuân thủ các quy định của các nhà quản lí tiền tệ (Ngân hàng Trung ương). Đó là quy định về mức vốn tối thiểu - vốn pháp định mà ngân hàng cần phải có khi bắt đầu thành lập. Vốn pháp định có thể được quy định cho từng loại hình ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể. Ở Việt Nam, vốn pháp định của các tổ chức tín dụng được quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng. Theo đó, từ tháng 01/01/2011, các tổ chức tín dụng phải đảm bảo mức vốn pháp định là 3000 tỉ đồng. Vốn điều lệ không phải hoàn trả. Chủ ngân hàng có thể tăng, giảm hoặc thay đổi cơ cấu vốn điều lệ (ở Việt Nam cần “được sự đồng ý của Ngân hàng Nhà nước), “quyết định” chính sách phân phối lợi nhuận. - Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động Bao gồm cổ phần phát hành thêm (hoặc Ngân sách Nhà nước cấp thêm) trong quá trình hoạt động, lợi nhuận để lại, thặng dư vốn, các quỹ… + Cổ phần phát hành thêm, Ngân sách Nhà nước cấp thêm: Ngân hàng có thể phát hành thêm cổ phần (cổ phiếu thường hoặc ưu đãi), hoặc xin cấp thêm từ Ngân sách Nhà nước để mở rộng thêm quy mô hoạt động, tăng cường năng lực cạnh tranh và chống đỡ rủi ro. + Thặng dư vốn cổ phần: Phần chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu và giá bán cổ phiếu trong các đợt phát hành cổ phiếu ra công chúng. + Lợi nhuận bổ sung vốn chủ sở hữu: Đối với các ngân hàng cổ phần, lợi nhuận sau thuế sau khi trích lập các quỹ thường được chia thành hai phần: một phần chia cho các cổ đông theo giá trị các cổ phần và phần vốn bổ sung vào vốn chủ sở hữu dưới tên gọi lợi nhuận để lại. Phần này về bản chất thuộc sở hữu các cổ đông, song được vốn hóa nhằm mở rộng quy mô của vốn chủ sở hữu. Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, lợi nhuận sau thuế sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản chi phí đặc biệt được trích bổ sung vốn chủ sở hữu theo quy định của Nhà nước. + Các quỹ dự trữ và dự phòng: 9 Để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại được phép “trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật” (Nghị định 57/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng, CN ngân hàng nước ngoài). Các quỹ này có chức năng: củng cố và gia tăng năng lực vốn chủ sở hữu; Bù đắp những thất thoát trong hoạt động tín dụng; Chống đỡ thiệt hại khi rủi ro phát sinh. (1) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (5% lợi nhuận sau thuế và tối đa không quá vốn điều lệ); (2) Quỹ dự phòng tài chính. Tỉ lệ trích 10% lợi nhuận sau thuế hằng năm; Số dư tối đa của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ. Quỹ này được dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xẩy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trích lập vào chi phí. (3) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Tỉ lệ trích 50% lợi nhuận sau thuế đối với ngân hàng thương mại nhà nước. + Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá theo quy định của pháp luật. 1.1.2.2. Vốn huy động: a. Khái niệm: Vốn huy động là tài sản bằng tiền (nội tệ, ngoại tệ) của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lí và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Chỉ có ngân hàng thương mại mới có quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Vốn huy động được hình thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá. Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với ngân hàng, bởi vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại. b. Đặc điểm: - Đặc điểm chung của vốn huy động tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu cầu, ngay cả khi đó là tiền gửi có kì hạn chưa đến hạn. Chính vì đặc 10 điểm này mà các ngân hàng thương mại cần phải duy trì một khoản dự trữ tiền mặt để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. - Vốn huy động tiền gửi trong ngân hàng thương mại chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại. Thông thường nguồn vốn này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn ngân hàng thương mại . - Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỉ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. - Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. - Tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất, tỉ giá, thu nhập, chu kì chi tiêu và nhiều nhân tố khác. 1.1.2.3. Vốn đi vay: a. Khái niệm: Vốn vay là nguồn vốn giúp các ngân hàng thương mại bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. Trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng thương mại, luôn có tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ. Khi đó, các ngân hàng có thể gửi vào các TCTD khác để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh b. Đặc điểm: - Tỉ trọng của loại nguồn này trong tổng nguồn thường nhỏ hơn nguồn tiền gửi. - Khác với tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên: ngân hàng chỉ đi vay khi cần thiết. - Nguồn vốn vay có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi. Do rủi ro lớn hơn nên lãi suất trả cho tiền vay thường cao hơn lãi suất trả cho tiền gửi với cùng kì hạn. Các khoản vay Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác tuy lãi suất thấp, song thường có thời hạn ngắn, chỉ thanh toán tức thời khi khách hàng tăng nhu cầu thanh toán. c. Cơ cấu vốn vay: Vốn vay thường được phân thành hai nhóm chính sau đây: - Vay từ Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương có thể cho các tổ chức tín dụng vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hai hình thức: 11 + Tái cấp vốn: Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng. Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức sau đây: cho vay có bảo đảm bằng giấy tờ có giá; chiết khấu giấy tờ có giá; các hình thức tái cấp vốn khác. + Cho vay thanh toán: Khi các ngân hàng tham gia hệ thống thanh toán bù trừ”(bao gồm cả thanh toán bù trừ thủ công và thanh toán bù trừ điện tử), nếu ngân hàng nào thiếu vốn để thanh toán thì sẽ được Ngân hàng Nhà nước cho vay để đảm bảo các khoản giao dịch thanh toán bù trừ được thực hiện. Nhờ loại cho vay này mà hệ thống thanh toán bù trừ được tiến hành một cách thuận lợi, trôi chảy. Khi cho vay thanh toán, Ngân hàng Nhà nước có thể áp dụng một trong hai phương thức cho vay: cho vay qua đêm hoặc cho vay thấu chi. Ngoài ra, đối với các ngân hàng bị mất khả năng chi trả thì Ngân hàng Nhà nước còn cho vay khôi phục năng lực chi trả để vừa giúp ngân hàng thương mại khắc phục sự cố, vừa tạo sự ổn định chung cho toàn hệ thống ngân hàng, tránh nguy cơ đổ vỡ hệ thống. - Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Các ngân hàng thương mại vay vay của các tổ chức tín dụng khác hoặc vay lẫn nhau nhau trên thị trường liên ngân hàng. Do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc giảm cho vaybởi các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu, sẽ sẵn lòng cho các ngân hàng khác cho vay nhằm tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Bởi vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách thì phải dùng từ nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác. 1.1.2.4. Vốn khác: Ngoài các nguồn vốn được tạo lập trên, ngân hàng thương mại còn tạo lập vốn từ những nguồn khác: a. Vốn ủy thác: Ủy thác cho vay là việc bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác thông qua hợp đồng ủy thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng khách hàng, bên ủy thác trả phí ủy thác cho bên nhận ủy thác. Bên ủy thác cho vay vốn bao gồm: Chính phủ, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị- xã hội, các cá nhân trong và 12 ngoài nước và các tổ chức tín dụng có nhu cầu cho vay vốn tín dụng đối với các đối tượng khách hàng. Bên nhận ủy thác là các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…Các dịch vụ này làm gia tăng nguồn vốn ngân hàng thương mại. Ví dụ Ngân hàng Quân Đội thực hiện cho vay ủy thác đối với một số dự án trồng rừng theo ủy thác của Chính phủ từ nguồn vốn Ngân sách hoặc ODA. Theo hợp đồng ủy thác, các nguồn vốn trên được chuyển về Ngân hàng Quân Đội, để từ đó được chuyển tải đến địa điểm đã được xác định trước. Như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu, nhiều tổ chức kinh tế - xã hội có nguồn tài chính đã sử dụng mạng lưới ngân hàng Kết quả là hình thành nguồn vốn ủy thác b. Vốn trong thanh toán: Số vốn có được do ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán như: số vốn trong thời gian đã trích tài khoản của người chi trả nhưng chưa chuyển vào người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử lí chứng từ thanh toán; Số vốn trong thời gian khách hàng lưu kí tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức như: séc bảo chi, thẻ tín dụng, thẻ kí quỹ, séc chuyển tiền… Ngân hàng ngày càng hiện đại với công nghệ thanh toán, thời gian của mỗi khoản thanh toán được giảm đi đáng kể. Do đó, vốn mà ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh toán cũng giảm..Tuy nhiên, càng ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản và doanh số thanh toán qua ngân hàng tăng. Phần lớn các nguồn vốn khác của ngân hàng không phải trả lãi (lãi suất danh nghĩa bằng không). Nhìn chung, các nguồn khác của ngân hàng thường không không lớn (trừ một số ngân hàng có các dịch vụ ủy thác cho Chính phủ hoặc cho các tổ chức quốc tế). 1.2. Quản trị huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại: 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu: a. Khái niệm: Quản trị huy động vốn của NHTM là quản trị quá trình huy động vốn, và nguồn vốn huy động để đảm bảo cho NHTM luôn có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh với chi phí hợp lý và đạt quản trị cao nhất. 13 Bao gồm các nội dung:(1) lập kế hoạch (xây dưng kế hoạch, chiến lược, chính sách, chương trình), (2) tổ chức thực hiện (thiết kế bộ máy, phân công công việc, giao quyền, sử dụng nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu quản trị), (3) kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh b.Mục tiêu của quản trị huy động vốn: Khái quát: - Tạo lập và giữ vững sự ổn định của nguồn vốn huy động, đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh tiền tệ. - Gia tăng nguồn vốn huy động một cách hợp lý để không ngừng mở rộng quy mô hoạt động. - Đảm bảo duy trì khả năng thanh toán và nâng cao quản trị kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể trên các phƣơng diện nhƣ sau: + Trên phƣơng diện NHTM Quản trị vốn huy động tiền gửi nhằm: Đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu sử dụng vốn NHTM hoạt động theo phương châm “đi vay để cho vay”. Vì vậy, quản trị vốn huy động tiền gửi chính là nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu về quy mô, cơ cấu cho vay dựa trên sự tăng trưởng vốn huy động tiền gửi; tạo ra sự luân chuyển liên tục giữa huy động và sử dụng; từ đó tạo nền tảng phát triển về mọi mặt hoạt động kinh doanh. Tăng trưởng vốn huy động tiền gửi với chi phí thấp Quản trị vốn huy động tiền gửi trên cơ sở căn cứ vào nhu cầu khách hàng trong từng thời kỳ, đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra; cân đối thu chi; hạn chế các khoản chi phí bất thường với kỳ vọng nâng cao lợi nhuận ngân hàng trong tương lai. Đảm bảo an toàn trong huy động vốn, phòng ngừa, hạn chế rủi ro Ngoài mục tiêu tối thiểu hóa chi phí huy động, khả năng phát triển an toàn, ổn định, bền vững là một trong những nội dung quan trọng chính xác và toàn diện về hiệu quả quản trị nguồn vốn huy động. Vốn huy động tiền gửi của NHTM là nguồn vốn lớn nhất song cũng biến động nhiều nhất. Vì vậy, để có thể đảm bảo an toàn trong kinh doanh, ngân hàng một mặt phải đảm bảo đáp ứng một cách hiệu quả cho các 14 nhu cầu vay vốn, mặt khác, thể hiện sự chủ động đáp ứng nhu cầu chi trả khi có bất kỳ nhu cầu rút tiền nào xảy ra; giữ vững uy tín và hình ảnh ngân hàng. Đảm bảo an toàn trong huy động vốn cũng liên quan đến việc xác định một trạng thái cân bằng hợp lệ về vốn trong đó tạo ra sự phù hợp kỳ hạn gửi tiền và vay tiền. Đảm bảo khả năng cạnh tranh Cạnh tranh là vấn đề tất yếu khách quan trong kinh doanh. Trong lĩnh vực huy động vốn, đó chính là khả năng duy trì và mở rộng thị phần huy động, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến gửi tiền và giao dịch, khẳng định được vị thế của ngân hàng với khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Nói chung, đối với công tác quản trị vốn huy động tiền gửi, các ngân hàng đều luôn quan tâm đến hai vấn đề quan trọng: Một là, xác định chi phí của vốn huy động tiền gửi; Hai là, mối quan hệ giữa chi phí và rủi ro của vốn huy động tiền gửi. + Trên phương diện khách hàng: Quản trị vốn huy động tiền gửi không những quan trọng đối với ngân hàng mà còn quan trọng đối với khách hàng. Khách hàng là đối tác chính của NHTM trong hoạt động kinh doanh. Các kế hoạch, chiến lược kinh doanh của ngân hàng chỉ khả thi khi gắn với lợi ích của khách hàng. Theo quy luật, khách hàng sẽ lựa chọn mua sản phẩm dịch vụ nào có khả năng thỏa mãn tốt nhất yêu cầu của họ vì đây là kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội gia tăng tiêu dùng trong tương lai; là nơi cất trữ an toàn và tích lũy vốn đồng thời khách hàng sẽ có cơ hội để tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng đặc biệt là các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hoặc các nghiệp vụ tín dụng. Đối với khách hàng gửi tiền, mục tiêu quản trị vốn huy động tiền gửi nhằm: Đảm bảo thu nhập của khách hàng Khi gửi tiền, khách sẽ được một khoản thu nhập nhất định, được rút ra đúng hạn, thỏa mãn nhu cầu về gốc và lãi. Mặc dù ngân hàng luôn mong muốn tối thiểu hóa chi phí huy động song việc tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận phải dựa trên cơ sở đảm bảo lợi ích của khách hàng, đảm bảo chi phí cơ hội cho việc đầu tư khoản tiền gửi đó vào ngân hàng. Đó chính là sự hợp lý về lãi suất huy động và phí dịch vụ theo nguyên tắc khách hàng là người được chia sẻ lợi ích với ngân hàng. Nếu lợi ích
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất