BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
___________________
Nguyễn Ngọc Ái Khanh
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
___________________
Nguyễn Ngọc Ái Khanh
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA
Chuyên ngành:
Mã số:
Tài chính - Ngân hàng
60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HOÀNG ĐỨC
Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do
chính tôi thực hiện. Các số liệu và kết quả phân tích trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả
Nguyễn Ngọc Ái Khanh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Hoàng Đức, thầy đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn cao học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Viện Đào tạo Sau Đại học,các thầy cô Khoa
Ngân hàng và Khoa Tài chính Doanh nghiệp, những người thầy đã hết lòng truyền
đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Ngân hàng Liên doanh Việt Nga và các đồng nghiệp
của tôi, mọi người đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia khóa đào tạo,
tham khảo ý kiến và thảo luận các vấn đề về ngân hàng, giúp tôi hoàn thành khóa
học và luận văn của mình.
Và xin dành những tình cảm thân thương nhất cho gia đình tôi và bạn bè lớp cao
học K19 - Ngân hàng ngày 2 của tôi, những người đã yêu thương, hỗ trợ và động
viên tôi luôn cố gắng đi hết quãng đường mà tôi đã chọn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06-2013
Nguyễn Ngọc Ái Khanh
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................... 3
1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại......................................................3
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................................... 3
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ..................................................................................... 4
1.1.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng .............................................................................. 6
1.1.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng ................................................................................ 7
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .......................................8
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng...................................................................... 8
1.2.2 Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng .................................................. 8
1.2.2.1 Nhận diện rủi ro tín dụng ................................................................................ 8
1.2.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng ............................................................................... 11
1.2.2.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng .............................................................................. 16
1.2.2.4 Tài trợ rủi ro tín dụng .................................................................................... 19
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng ....................................22
1.3.1 Các nhân tố khách quan ................................................................................... 22
1.3.2 Các nhân tố chủ quan ....................................................................................... 22
1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại
trên thế giới ..............................................................................................................23
1.4.1 Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM Thái Lan.................................................. 23
1.4.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của NHTM Canada ............................... 24
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam .............................................. 25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA ....................................................................... 28
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Liên doanh Việt Nga ...............................................28
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển của VRB ........................................................... 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động ................................................................................. 29
2.1.3 Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của VRB từ năm 2008-2012 ........... 31
2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh
Việt Nga ....................................................................................................................33
2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng của VRB ........................................................... 33
2.2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VRB ...................................... 41
2.2.2.1 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại VRB ..................................................... 41
2.2.2.2 Nhận diện rủi ro tín dụng .............................................................................. 43
2.2.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng ............................................................................... 46
2.2.2.4 Kiểm soát rủi ro tín dụng .............................................................................. 51
2.2.2.5 Tài trợ rủi ro tín dụng .................................................................................... 53
2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHLD Việt Nga 56
2.3.1 Những kết quả đạt được ................................................................................... 56
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 58
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA ............................. 65
3.1 Định hướng chiến lược hoạt động của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga đến
năm 2015 ..................................................................................................................65
3.1.1 Định hướng chiến lược phát triển chung.......................................................... 65
3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng của VRB trong thời gian tới .......................... 65
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên
doanh Việt Nga ........................................................................................................67
3.2.1 Nhóm giải pháp về nghiệp vụ quản trị rủi ro tín dụng ..................................... 67
3.2.1.1 Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng .............................................. 67
3.2.1.2 Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng ............................................... 69
3.2.1.3 Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng .............................................. 70
3.2.1.4 Tăng cường năng lực tự bù đắp rủi ro tín dụng ............................................ 74
3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ ..................................................................................... 76
3.2.2.1 Công tác đào tạo và quản trị nguồn nhân lực ................................................ 76
3.2.2.2 Hiện đại hóa cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng ................................... 78
3.3 Một số kiến nghị ................................................................................................79
3.3.1 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Ngoại
thương Nga ................................................................................................................ 79
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .......................................................... 81
3.3.3 Đối với Chính phủ ............................................................................................ 82
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ I
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DPRR
Dự phòng rủi ro
DVKH
Dịch vụ khách hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
QHKH
Quan hệ khách hàng
QLRR
Quản lý rủi ro
RRTD
Rủi ro tín dụng
VRB (Vietnam Russia Bank)
Ngân hàng Liên doanh Việt Nga
VTB
Ngân hàng Ngoại thương Nga
XHTD
Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Danh mục
Tên danh mục
Sơ đồ 2.1
Mô hình tổ chức bộ máy của VRB ...................................................... 30
Sơ đồ 2.2
Mô hình Quản trị rủi ro tín dụng tại VRB ........................................... 41
Sơ đồ 2.3
Mô hình khái quát chấm điểm đối với tổ chức kinh tế ....................... 48
Bảng 1.1
Mô hình xếp hạng của MOODY’S và STANDARD & POOR’S ...... 15
Bảng 2.1
Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh VRB 2008-2012......... 32
Bảng 2.2
Diễn biến dư nợ cho vay của VRB từ năm 2008-2012 ....................... 33
Bảng 2.3
Cam kết cấp bảo lãnh của VRB từ năm 2010-2012 ............................ 35
Bảng 2.4
Chất lượng tín dụng của VRB từ năm 2008-2012 .............................. 36
Bảng 2.5
Các mức xếp hạng trong hệ thống XHTD nội bộ của VRB................ 49
Bảng 2.6
Số liệu trích lập DPRR của VRB từ năm 2008-2012.......................... 54
Trang
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt động tín dụng là
hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín
dụng chứa đựng nhiều rủi ro và có thể gây ra tổn thất to lớn đối với ngân hàng. Môi
trường kinh tế đầy biến động, rủi ro tín dụng cũng ngày càng trở nên đa dạng phức
tạp. Vì vậy, tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM thực sự cần thiết đối
với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Từ thực tiễn hoạt động hơn 6 năm, Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB)
cũng đã phải gánh chịu tổn thất to lớn do rủi ro trong hoạt động tín dụng, ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh, uy tín và sự tồn tại của Ngân hàng. Xuất phát từ thực tiễn
đó, là cán bộ đang công tác tại VRB, nhận thấy tầm quan trọng của việc quản trị rủi
ro tín dụng, tác giả chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên
doanh Việt Nga” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VRB
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VRB
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Quản trị rủi ro tín dụng tại VRB
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VRB từ năm
2008 đến năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp lý thuyết suy luận logic, phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh, đối chiếu.
2
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của VRB từ năm
2008-2012, phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý luận tư duy của
nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia ngân hàng cũng như kiến thức và kinh nghiệm
bản thân, đồng nghiệp trong quá trình hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng để đưa ra
ý kiến, nhận định, và rút ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại VRB. Nhằm mục đích giảm thiểu các tổn thất liên quan đến hoạt động tín
dụng, nâng cao mức độ hiệu quả và an toàn trong hoạt động kinh doanh, cũng là
góp phần tăng thêm năng lực cạnh tranh, bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển bền
vững của Ngân hàng.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cầu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên
doanh Việt Nga
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Khái niệm rủi ro
Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra
cho con người. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của con người cũng
ngày càng nhiều và đa dạng, thì rủi ro cho con người cũng ngày càng phức tạp, mỗi
ngày qua lại xuất hiện thêm những rủi ro mới, chưa từng có trong quá khứ.
Theo quan điểm trung hòa: rủi ro là một sự không chắc chắn, một tình trạng
bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Tuy nhiên, không phải sự không chắc
chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước
đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc
chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là
sự bất trắc chứ không phải là rủi ro. Như vậy, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường
được.
Rủi ro có tính hai mặt vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro
có thể gây ra những tổn thất, mất mát nguy hiểm, nhưng cũng chính rủi ro có thể
mang đến cho con người những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng, đo
lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế
những tiêu cực và phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro. (Trần
Huy Hoàng, 2010)
Khái niệm rủi ro tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thái xã hội khác nhau,
hiểu một cách thông thường nhất, tín dụng là sự vay mượn. Theo quan niệm truyền
thống, tín dụng là mối quan hệ trong đó một người chuyển qua người khác quyền sử
4
dụng một lượng giá trị hiện vật nào đó với những điều kiện nhất định mà hai bên đã
thỏa thuận.
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng.
Hiểu theo nghĩa rộng, rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng lại không thực hiện hoặc không
đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho
vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo
lãnh, bao thanh toán… của ngân hàng và kể cả việc ngân hàng mua các loại trái
phiếu của các doanh nghiệp.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là
loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. (Trần Huy
Hoàng, 2010)
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ theo tính chất, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại
sau đây:
- Rủi ro giao dịch là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách
hàng cụ thể, là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng,
kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực hiện bảo đảm tiền vay và
những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro giao dịch chia thành ba
loại: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
5
+ Rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản hợp đồng, mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể tài sản đảm bảo, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo...
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín
dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng do sản phẩm không phù hợp hoặc quá
tập trung cho vay một ngành, một lĩnh vực, một nhóm khách hàng, một khách hàng.
Nó là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục được phân
thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có mang tính riêng
biệt bên trong mỗi chủ thể đề nghị cấp tín dụng hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng.
+ Rủi ro tập trung là do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. (Trần Huy Hoàng, 2010)
Căn cứ theo phương diện quản lý của ngân hàng, rủi ro tín dụng được
phân chia thành:
- Rủi ro tín dụng nhận diện được: là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể
nhận diện được nguyên nhân gây ra rủi ro, ước tính được mức độ ảnh hưởng, dự
kiến được thời gian phát sinh và từ đó có biện pháp hợp lý để phòng ngừa, hạn chế
rủi ro. Những rủi ro thuộc loại này thường do yếu tố chủ quan của con người gây ra
cho mình, thông thường là xuất phát từ phía khách hàng.
- Rủi ro tín dụng chưa nhận diện được: là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng
không thể dự đoán được, không biết chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng không
thể tính toán được một cách chính xác nhất những ảnh hưởng mà chúng gây ra.
6
Những rủi ro tín dụng loại này thường không do yếu tố chủ quan gây ra mà chủ yếu
là do những yếu tố khách quan gây ra như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
1.1.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Nguyên nhân chủ quan:
Từ phía khách hàng: Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng, như khả
năng tự chủ tài chính kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh
không hiệu quả, trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn
vay kém hiệu quả hoặc thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do
khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ cho ngân hàng.
Từ phía ngân hàng:
- Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều
kiện cho vay
- Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi
ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để
tính toán điều kiện cho vay và khả năng trả nợ. Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ
và cá nhân, quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa
áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng.
- Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản
vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn yếu, nhất là đối với các ngành đòi hỏi hiểu
biết chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặc khác, cũng có
thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay
dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nhưng ngân hàng không ngăn chặn
kịp thời.
- Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời,
chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
- Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và
vấn đề quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyến
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
7
Nguyên nhân khách quan
Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng như: thiên tai,
hỏa hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch
vùng, ngành, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và
ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi… khiến doanh nghiệp lâm vào tình
trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù có
thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ ngân hàng. (Trần Huy Hoàng, 2010)
1.1.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được
nợ thì vòng quay của vốn tín dụng bị chậm lại làm ngân hàng kinh doanh không
hiệu quả và có thể mất khả năng thanh khoản. Điều này làm giảm lòng tin của người
gửi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, nhiều lĩnh vực trong nền
kinh tế, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người
gửi tiền hoang mang lo sợ và ồ ạt kéo nhau đi rút tiền không chỉ ở ngân hàng đó mà
còn ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân
hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp do
không có tiền trả lương công nhân, mua nguyên vật liệu. Lúc bây giờ, giá cả hàng
hóa sẽ tăng, thất nghiệp tràn lan, xã hội mất ổn định, nền kinh tế lâm vào suy thoái.
Rủi ro tín dụng có thể châm ngòi cho một cơn khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến
cả khu vực và thế giới.
Như vậy, rủi ro tín dụng của một ngân hàng có thể xảy ra ở nhiều mức độ khác
nhau, nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi vay, nặng
nhất là ngân hàng không thu được vốn lẫn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân
hàng bị lỗ và mất vốn. Tình trạng này kéo dài sẽ làm ngân hàng bị phá sản, gây hậu
8
quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính
vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có các giải
pháp phù hợp nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. (Trần
Huy Hoàng, 2010)
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các bước: nhận
dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ
rủi ro. (Trần Huy Hoàng, 2010)
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn
diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những
tổn thất, mất mát, ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng sử dụng tổng thể các biện pháp
tác động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng
ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng, xác định mức rủi ro có thể xảy ra ở mức lường
trước được và hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất, tức là ở dưới mức tổn thất dự kiến.
Tóm lại, có nhiều cách tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng dưới nhiều góc độ khác
nhau, nhưng bản chất thì giống nhau và đứng trên giác độ quản trị học, khái niệm
quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng nhằm tối đa
hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được.
1.2.2 Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống đối với
hoạt động tín dụng của ngân hàng thông qua việc phân tích khách hàng, môi trường
kinh doanh, đặc thù các sản phẩm, dịch vụ và quy trình nghiệp vụ. Nhận diện rủi ro
9
tín dụng bao gồm các công việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt
động tín của ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại
rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất
hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đo lường, kiểm soát và
tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp. Một trong những cách phân tích rủi ro cơ bản là phân
tích từ nguyên nhân đến tổn thất theo “chuỗi rủi ro” với mắt xích như sau: Mối
nguy cơ → Môi trường rủi ro → Sự tương tác giữa mối nguy cơ và yếu tố môi
trường → Kết quả trực tiếp → Hậu quả lâu dài. Việc phân tích theo chuỗi rủi ro sẽ
tạo điều kiện cho các nhà quản trị phát triển các phương pháp kiểm soát rủi ro và
hiểu kết quả xảy ra như thế nào để có phương pháp kiểm soát phù hợp. (Trần Huy
Hoàng, 2010)
Yêu cầu nhận diện rủi ro tín dụng phải được ngân hàng thực hiện với toàn bộ
hoạt động tín dụng (để phục vụ cho công tác quản trị điều hành kinh doanh tín
dụng), và cả với từng khoản cấp tín dụng/khách hàng cụ thể (để phục vụ cho việc ra
quyết định tín dụng).
Nhận diện rủi ro tín dụng qua các dấu hiệu sẽ giúp ngân hàng có những giải
pháp tối ưu để xử lý kịp thời; là khâu quan trọng, quyết định đến việc thực hiện mục
tiêu quản trị rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Tuy
nhiên, việc nhận diện rủi ro tín dụng rất phức tạp, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng rất đa dạng. Do vậy, ngân hàng cần xây dựng một bảng liệt kê các dấu hiệu
nhận biết rủi ro điển hình để hỗ trợ cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
Các phương pháp nhận diện rủi ro tín dụng
Để nhận dạng rủi ro tín dụng, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các
dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện đối với ngân hàng bằng các phương pháp
sau:
- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra: Việc đặt và trả
lời các câu hỏi thích hợp sẽ giúp ta nhận dạng được rủi ro và đề xuất được các biện
pháp quản trị rủi ro. Các câu hỏi xoay quanh những vấn đề như: các khoản cấp tín
dụng tương tự đã gặp phải những rủi ro nào? Tổn thất là bao nhiêu? Số lần xuất
10
hiện của loại rủi ro đó trong một thời kỳ nhất định? Những biện pháp phòng ngừa,
biện pháp tài trợ đã được sử dụng? Kết quả đạt được? Những rủi ro chưa xảy ra
nhưng có thể xuất hiện?...
- Thu thập thông tin của khác hàng: ngân hàng sẽ tiến hành thu thập thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau, từ khách hàng cung cấp, trung tâm thông tin tín dụng
CIC, từ đối tác của khách hàng, tạp chí, truyền hình, internet…giúp ngân hàng có
cái nhìn tổng quát, thêm nhiều thông tin về khách hàng vay vốn, khắc phục những
rủi ro do thông tin bất cân xứng, nhiều thông tin về đánh giá khách hàng.
- Phân tích khách hàng:
+ Phân tích tình hình tài chính của khách hàng để xác định được nguy cơ
rủi ro của khách hàng về tài sản, cấu trúc nguồn vốn, dòng tiền, khả năng sinh lời,
khả năng thanh toán…
+ Thanh tra hiện trường: là phương pháp nhận diện rủi ro nhờ vào việc
quan sát, theo dõi trực tiếp tình hình thực tế về địa điểm thực hiện phương án, dự án
sản xuất kinh doanh, quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng…sau đó sẽ tiến
hành phân tích, đánh giá để nhận dạng rủi ro.
+ Phân tích các hợp đồng: đây là phương pháp dựa vào việc phân tích tính
pháp lý cũng như các điều khoản của hợp đồng kinh tế của khách hàng nhằm phát
hiện các rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh, rủi ro đối
với thị trường đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh: rủi ro trong thực
hiện hợp đồng, rủi ro trong thanh toán… để qua đó đàm phán xây dựng hợp đồng
theo hướng giảm thiểu các rủi ro.
- Phân tích lưu đồ cho vay của ngân hàng: Phương pháp này được thực hiện
xuyên suốt quá trình cấp tín dụng, phân tích từ khâu đầu tiên là tiếp nhận hồ sơ của
khách hàng đến khâu thẩm định tín dụng, ra quyết định cho vay, giải ngân, theo dõi
khoản vay cho đến khâu cuối cùng là thu nợ. Vì rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ khâu
nào nên việc theo sát quy trình sẽ giúp ngân hàng xác định rủi ro xuất hiện và tập
trung nhất ở khâu nào để có biện pháp kiểm soát kịp thời, hiệu quả.
11
Trên thực tế, các ngân hàng thường phối hợp nhiều phương pháp để tối ưu
hóa nhận diện rủi ro tín dụng. Việc áp dụng các phương pháp nào tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng ngân hàng và sự vận dụng linh hoạt, hiệu quả của cán bộ
tín dụng. Để hoạt động nhận diện rủi ro tín dụng có hiệu quả thì hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng phải đảm bảo được hai vấn đề là: thứ nhất là người lãnh đạo, nhà
quản trị nói chung phải có nhận thức đầy đủ và sâu rộng về hoạt động quản trị rủi
ro; thứ hai là vấn đề thông tin phải đầy đủ, chính xác, xử lý thông tin khoa học, kịp
thời và thông tin phải sử dụng đồng bộ, hợp lý. (Phan Thị Cúc, 2009)
1.2.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng là việc ngân hàng xây dựng mô hình thích hợp để
lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng. Từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín
dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng, cũng như trích lập quỹ dự phòng để tài
trợ cho rủi ro tín dụng. Để đo lường rủi ro, ngân hàng cần thu thập số liệu, thông tin
và phân tích, đánh giá rủi ro. Trên cơ sở kết quả thu thập được, lập ma trận đo
lường rủi ro.
Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với ngân hàng, người ta sử dụng cả hai
tiêu chí: Tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro (mức độ nghiêm trọng
của tổn thất). Trong đó, tiêu chí biên độ rủi ro của tín dụng đóng vai trò quyết định.
Đo lường rủi ro tín dụng giúp ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng cho khách
hàng; định kỳ hoặc đột xuất đánh giá lại rủi ro tín dụng cho toàn bộ danh mục tín
dụng; cho phép ngân hàng lường trước được những dấu hiệu mà khoản cấp tín dụng
có chất lượng xấu đi để có biện pháp đối phó kịp thời. Việc đánh giá, đo lường rủi
ro tín dụng giúp ngân hàng ước lượng được mức tổn thất có thể xảy ra để phân loại
tín dụng làm cơ sở trích lập dự phòng. (Phan Thị Cúc, 2009)
Xác định giới hạn rủi ro tín dụng
Giới hạn rủi ro tín dụng là biên độ cao nhất về khả năng tổn thất có thể xảy ra
mà ngân hàng chấp nhận được để đảm bảo hoạt động tín dụng hiệu quả. Trong kế
hoạch, định hướng hoạt động tín dụng, các NHTM xây dựng giới hạn rủi ro tín
dụng phù hợp để đảm bảo mục tiêu phát triển của mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Xem thêm -