Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị công ty tại các công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán hà nội...

Tài liệu Quản trị công ty tại các công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán hà nội

.PDF
230
39
72

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học. Các thông tin và kết quả nghiên cứu trong Luận án là do tôi tự thu thập, tìm hiểu và phân tích, không sao chép bất cứ công trình khoa học nào đã công bố. Trong quá trình thực hiện Luận án, tôi đã nghiêm túc tuân thủ các quy định, quy tắc hiện hành; Các nội dung, kết quả trình bày trong Luận án là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; Các Tài liệu tham khảo sử dụng trong Luận án đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của thông tin, số liệu và các nội dung khác trong Luận án của mình. Nghiên cứu sinh Trần Anh Vũ ii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................VI DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. VIII DANH MỤC HÌNH VẼ ..........................................................................................IX MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 10 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu quốc tế về Quản trị công ty............. 10 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nƣớc về Quản trị công ty ...... 14 Chƣơng 2: CƠ SỞ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN ................................. 22 2.1. Một số khái niệm và lý luận cơ bản ................................................................ 22 2.1.1. Tổng quan về Quản trị công ty ............................................................. 22 2.1.2. Tổng quan về Công ty đại chúng và Quản trị công ty đại chúng ......... 28 2.2. Các nguyên tắc Quản trị công ty theo Mô hình Thẻ điểm Quản trị công ty..... 37 2.2.1. Bảo vệ quyền cổ đông .......................................................................... 38 2.2.2. Đảm bảo đối xử bình đẳng giữa các nhóm cổ đông ............................. 42 2.2.3. Đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan về Quản trị công ty............ 44 2.2.4. Đảm bảo minh bạch và công bố thông tin............................................ 46 2.2.5. Đảm bảo trách nhiệm của Hội đồng quản trị ....................................... 49 2.3. Kinh nghiệm về Quản trị công ty tốt ở một số quốc gia trên thế giới ......... 53 2.3.1. Các mô hình, kinh nghiệm thực tiễn tốt về Quản trị công ty đại chúng theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty ............................................. 53 2.3.2. Các bài học kinh nghiệm về Quản trị công ty đại chúng tại Việt Nam ..... 63 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI CÁC CÔNG TY ĐẠI CHÚNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI ................. 68 3.1. Tổng quan về Thị trƣờng chứng khoán và các Công ty đại chúng niêm yết trên Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nói chung và sàn chứng khoán HNX nói riêng .......................................................................................................... 68 3.1.1. Tổng quan Thị trường chứng khoán Việt Nam và các Công ty đại chúng niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam ............................... 68 3.1.2. Khung pháp lý cho việc thực hiện Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam... 69 iii 3.1.3. Giới thiệu về sàn chứng khoán Hà Nội và các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn HNX ................................................................................... 71 3.1.4. Nghiên cứu điển hình thực tiễn Quản trị công ty tại một số doanh nghiệp điển hình niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội .............................. 74 3.2. Thực trạng áp dụng các Nguyên tắc Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội: Đánh giá theo Mô hình Thẻ điểm Quản trị công ty ............................................................................................. 77 3.2.1. Thực trạng áp dụng các Nguyên tắc Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội ......................................... 77 3.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng .......................................................... 107 3.3. Đánh giá chung về thực trạng Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội ................................................... 113 3.3.1. Những mặt đạt được ........................................................................... 113 3.3.2. Những mặt hạn chế ............................................................................ 114 3.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 116 Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI CÁC CÔNG TY ĐẠI CHÚNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI ....................................... 120 4.1. Phân tích bối cảnh và dự báo hoạt động Quản trị công ty của các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ........................................................................................................... 120 4.2. Quan điểm và định hƣớng cho việc nâng cao chất lƣợng Quản trị công ty của các Công ty đại chúng ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.... 122 4.2.1. Quan điểm nâng cao chất lượng Quản trị công ty của các Công ty đại chúng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế .................................. 122 4.2.2. Định hướng nâng cao chất lượng Quản trị công ty của các Công ty đại chúng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế .................................. 124 4.3. Đề xuất các giải pháp đối với các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội trong việc nâng cao chất lƣợng Quản trị công ty .......... 126 4.3.1. Các giải pháp về Bảo vệ quyền cổ đông ............................................ 127 4.3.2. Các giải pháp về Đảm bảo đối xử bình đẳng giữa các nhóm cổ đông128 iv 4.3.3. Các giải pháp về Đảm bảo quyền lợi các bên liên quan về Quản trị công ty .......................................................................................................... 130 4.3.4. Các giải pháp về Đảm bảo minh bạch và công bố thông tin .............. 132 4.3.5. Các giải pháp về Đảm bảo trách nhiệm của Hội đồng quản trị ......... 134 4.4. Kiến nghị chính sách đối với Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội ........... 136 4.4.1. Các chính sách về Quản trị công ty đại chúng ................................... 136 4.4.2. Các chính sách hỗ trợ và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ........................................................................... 144 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................ 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 159 Phụ lục 1: Phương pháp tiếp cận và triển khai nghiên cứu ..................................... 159 Phụ lục 2: Kinh nghiệm Quản trị công ty đại chúng theo Mô hình Thẻ điểm Quản trị công ty tại một số quốc gia trên thế giới ............................................................ 166 Phụ lục 3: Lịch sử phát triển của Thị trường chứng khoán Việt Nam .................... 181 Phụ lục 4: Tổng quan về Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) ..................... 184 Phụ lục 5: Bảng hỏi khảo sát điều tra về thực trạng Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) .................................. 186 Phụ lục 6: Danh sách các doanh nghiệp tham gia khảo sát điều tra thành công ..... 199 Phụ lục 7: Miêu tả biến ........................................................................................... 205 Phụ lục 8: Kết quả kiểm định EFA ......................................................................... 209 Phụ lục 9: Kết quả kiểm định CFA ......................................................................... 212 Phụ lục 10: Kết quả hồi quy .................................................................................... 222 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations) BGĐ : Ban giám đốc BKS : Ban kiểm soát CACG : Hiệp hội thịnh vượng chung cho quản trị doanh nghiệp (Commonwealth Association for Corporate Governance) CTCP : Công ty cổ phần CTĐC : Công ty đại chúng CTNY : Công ty niêm yết ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investments) FII : Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Indirect Investments) HĐQT : Hội đồng quản trị HNX : Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Hanoi Stock Exchange) HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (Ho Chi Minh Stock Exchange) IFC : Công ty Tài chính Quốc tế (International Finance Company) LDN : Luật Doanh nghiệp OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Development) QTCT : Quản trị công ty QTCTĐC : Quản trị công ty đại chúng SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán vi TTCK : Thị trường chứng khoán TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán nhà nước UPCOM : VCCI : Hệ thống giao dịch chứng khoán của các Công ty đại chúng chưa niêm yết (Unlisted Public Company Market) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Vietnam Chamber of Commerce and Industry) vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các nội dung chính trong luật Quản trị công ty của Trung Quốc ............ 54 Bảng 2.2: Một số quyền của cổ đông được pháp luật Thái Lan quy định ................ 56 Bảng 3.1: Số lượng Công ty đại chúng tại Việt Nam tính đến ngày 31/12/2017 ..... 69 Bảng 3.2: Quy mô niêm yết tại HNX giai đoạn 2012 - 2017 ................................... 72 Bảng 3.3: Đặc điểm các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn HNX ........................ 73 Bảng 3.4: Đánh giá của cổ đông về thực hiện Quyền của cổ đông tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội ................................... 78 Bảng 3.5: Đánh giá của cổ đông về đối xử bình đẳng giữa các nhóm cổ đông tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội ................... 82 Bảng 3.6: Đánh giá của cổ đông về đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan về Quản trị công ty ........................................................................................... 85 Bảng 3.7: Đánh giá của cổ đông về Công bố thông tin và minh bạch của các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội ......................... 90 Bảng 3.8: Đánh giá của cổ đông về vai trò, trách nhiệm và cơ cấu Hội đồng quản trị của các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội .................. 97 Bảng 3.9: Đánh giá của cổ đông về quy trình Hội đồng quản trị tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội ..................................... 101 Bảng 3.10: Đánh giá của cổ đông về nhân sự của Hội đồng quản trị tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội ................................. 105 Bảng 3.11: Hệ số Cronbach‟s Alpha của các biến độc lập và biến phụ thuộc ....... 107 Bảng 3.12: Kết quả phân tích hồi quy ..................................................................... 109 viii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1: Quy mô thị trường cổ phiếu Việt Nam những năm gần đây (%GDP) ..... 68 Hình 3.2: Các thị trường tại HNX ............................................................................. 71 Hình 3.3: Hệ thống chỉ số HNX ................................................................................ 72 Hình 3.4: Lĩnh vực kinh doanh của các CTĐC niêm yết trên sàn HNX .................. 73 ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản trị công ty (QTCT) bao gồm các biện pháp trong nội bộ doanh nghiệp nhằm điều hành và kiểm soát công ty. Hoạt động này liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban giám đốc (BGĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT) và các cổ đông với các bên có quyền lợi liên quan đến công ty. QTCT được đánh giá là có hiệu quả khi khích lệ BGĐ và HĐQT theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt nhất, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả. Công ty đại chúng (CTĐC) là mô hình công ty có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, với sự tham gia góp vốn của nhiều nhà đầu tư. Trong những năm gần đây, loại hình CTĐC đã và đang khẳng định được vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là nguồn cung cấp hàng hóa chủ yếu cho thị trường chứng khoán và là kênh huy động vốn đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn, tạo dựng lòng tin đối với cổ đông, nhà đầu tư, thực hiện QTCT tốt là con đường tất yếu đối với tất cả các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK). Ở Việt Nam, CTĐC là loại hình công ty được thiết kế phù hợp để huy động vốn từ các nhà đầu tư. TTCK chính là phương tiện để loại hình công ty này thực hiện huy động vốn từ công chúng. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này, các CTĐC phải thực hiện tốt các tiêu chuẩn thực thi về QTCT. Trong những năm gần đây, hoạt động QTCT tại các công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội ngày càng được quan tâm. Các CTĐC niêm yết trên sàn Hà Nội ngày càng chú trọng hơn đến bảo vệ quyền lợi của cổ đông, cung cấp thông tin cho cổ đông trước ĐHĐCĐ đầy đủ và chi tiết hơn. Ngoài ra, để đảm bảo tính minh bạch, các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội đã tăng cường nhiều biện pháp để ngăn ngừa các hoạt động nội gián và lạm dụng mua bán tư lợi cá nhân. Đặc biệt, đa số các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội đã có công bố quy chế hoạt động/cơ cấu quản trị/điều lệ của Công ty nhằm đảm bảo sự minh bạch và nâng cao mức độ hài lòng của cổ đông. Tuy có nhiều chuyển biến tích cực nhưng năng lực QTCT của các CTĐC tại Việt Nam nói chung và các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội nói riêng 1 vẫn còn nhiều hạn chế. Theo Báo cáo nghiên cứu Thẻ điểm QTCT tại Việt Nam (IFC, 2012), công tác QTCT tại Việt Nam còn nhiều điểm cần hoàn thiện. Thống kê sơ bộ cho thấy hiện có khoảng 80% doanh nghiệp tuân thủ các yêu cầu, nội dung của QTCT, tuy nhiên, số doanh nghiệp tự nguyện thực hiện chỉ chiếm 20%, trong khi tại các nước trên thế giới tỷ lệ này vào khoảng 50%. Ngay cả các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK với các yêu cầu khắt khe về QTCT, thì việc thực hiện QTCT tốt theo thông lệ quốc tế mới chỉ ở bước đầu. Mức điểm số QTCT bình quân chung của 100 công ty hàng đầu niêm yết tại Việt Nam là 42,5/100, rất thấp so với tiêu chuẩn thực tiễn QTCT tốt trên thế giới là 65-74/100. Điểm số riêng cho các tiêu chí về hiệu quả hoạt động QTCT như Quyền của cổ đông; Đối xử bình đẳng với cổ đông; Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong QTCT; Minh bạch và công bố thông tin; Trách nhiệm của HĐQT... của các doanh nghiệp được nghiên cứu đều ở dưới mức 60/100. Hoạt động QTCT tại Việt Nam chưa thực sự trở thành trọng số trong quá trình đưa ra quyết định của doanh nghiệp. Minh chứng là, năm 2015, trong Lễ Vinh danh các doanh nghiệp QTCT tốt nhất khu vực ASEAN, Việt Nam không có đại diện nào nằm trong Top 50 doanh nghiệp niêm yết có chất lượng QTCT tốt nhất. Việc hội nhập Cộng đồng Kinh tế chung ASEAN và những chính sách thu hút đầu tư nước ngoài (vốn FDI và FII) mở ra nhiều cơ hội lẫn thách thức cho TTCK Việt Nam. Các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK nói chung và các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội sẽ có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn từ các tổ chức, quỹ đầu tư lớn, dài hạn và ổn định; Cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp niêm yết cũng đứng trước nhiều thách thức. Trong đó, thách thức lớn nhất là sức ép cạnh tranh. Việc tham gia các tổ chức, thể chế quốc tế (như thị trường vốn chung ASEAN) đòi hỏi một môi trường minh bạch, có tính cạnh tranh cao. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội nói riêng phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đến từ nhiều quốc gia với tiềm lực tài chính mạnh, phương thức quản trị hiện đại và kinh nghiệm dày dặn. Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đang hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài nhờ vào mặt bằng giá cổ phiếu thấp. Tuy nhiên, đây chỉ là lợi thế mang tính ngắn hạn. Chính những bất cập về quy mô vốn hóa và tính thanh khoản, đặc biệt là những yếu kém trong kiểm tra, giám sát, và trong thực thi QTCT là những rào cản khiến TTCK Việt Nam chưa phải là điểm đến lý tưởng cho các khoản đầu tư dài hạn. 2 Trước yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế, hoạt động QTCT trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Sự chuyển biến này là cần thiết trong bối cảnh Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam cần ứng dụng các mô hình quản trị hiện đại để nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là các CTĐC. Vì vậy, việc tăng cường QTCT tại các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư bên ngoài. Từ đó, góp phần mang lại niềm tin cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài nhằm khuyến khích đầu tư, giảm chi phí giao dịch và phát triển thị trường vốn tại Việt Nam. Tuy nhiên, có một thực tế phải thừa nhận là hiện nay, chất lượng và hiệu quả trong việc áp dụng các định chế về QTCT cũng như năng lực thực thi các yêu cầu về QTCT tốt tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các CTĐC nói riêng còn nhiều hạn chế và yếu kém cần cải thiện cả về các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn triển khai. Đây cũng là một trong những khía cạnh quan trọng minh họa cho tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, với kiến thức và kinh nghiệm tích lũy được, tác giả đã lựa chọn chủ đề “Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ của mình. Đề tài triển khai nghiên cứu, khảo sát thực trạng hoạt động QTCT tại các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội; Trên cơ sở đó, đề xuất các chính sách đối với Nhà nước và các giải pháp đối với các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QTCT trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu của luận án là hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến quản trị công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán; đồng thời, thông qua nghiên cứu đánh giá thực trạng Quản trị công ty đại chúng (QTCTĐC) niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty (OECD), luận án đề xuất các giải pháp phù hợp, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng QTCT. Để thực hiện mục tiêu trên đây, Luận án đề ra 3 mục tiêu cụ thể sau: + Làm rõ cơ sở lý luận về QTCT nói chung và Công ty niêm yết nói riêng dựa trên việc tiến hành nghiên cứu nội dung Quản trị công ty qua hệ thống nguyên 3 tắc Quản trị công ty và hoàn thiện phương pháp đánh giá chất lượng thực hiện các nội dung Quản trị công ty. + Phân tích các nội dung của QTCT ở Việt Nam nói chung và các QTCTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội nói riêng: Đánh giá thực trạng, rút ra mặt được, mặt chưa được và xác định nguyên nhân của những hạn chế đó. + Đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng QTCT tại các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận về QTCTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty và thực trạng QTCT theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty tại các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội. Cụ thể, đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về QTCT niêm yết trên sàn chứng khoán thông qua các nguyên tắc Quản trị công ty theo Mô hình Thẻ điểm Quản trị công ty, kinh nghiệm của một số nước về QTCTĐC; và thực trạng QTCT tại các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng QTCT tại các doanh nghiệp này trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến QTCT tại các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty trên 5 khía cạnh: Quyền cổ đông; Đối xử bình đẳng với các cổ đông; Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong QTCT; Công bố thông tin và tính minh bạch; và Trách nhiệm của HĐQT. Hiện nay, các nguyên tắc QTCT của OECD được áp dụng phổ biến ở rất nhiều quốc gia trên thế giới và được sử dụng như là một cơ sở quan trọng cho việc xây dựng thẻ điểm. Các nguyên tắc này đánh giá một cách chi tiết quyền của cổ đông, đối xử công bằng giữa các cổ đông, vai trò của các bên liên quan, công bố thông tin và tính minh bạch, và trách nhiệm của HĐQT. Nhìn chung, các nguyên tắc này phù hợp để đánh giá thực trạng Quản trị công ty của các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội. Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu theo mô hình này. Về không gian: Nghiên cứu về thực trạng QTCT của các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội (HNX). Sau khi nghiên cứu chung về thực trạng QTCT của các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội, đề tài khảo sát 170 4 công ty có vốn hóa cao nhất trên thị trường HNX và có thời gian niêm yết trong năm 2017, để đảm bảo tính đại diện mẫu (Trên tổng 384 công ty niêm yết trên sàn HNX năm 2017), và nghiên cứu chi tiết về năng lực QTCT theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty. Về thời gian: Đánh giá thực trạng QTCT của các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2012-2017; đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2018-2025. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cách tiếp cận Tác giả dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét, phân tích thực trạng QTCT tại các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội. Các nghiên cứu, đánh giá thực tiễn còn dựa trên quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh đó, đề tài tiếp cận nghiên cứu trên quan điểm QTCT đặt trong bối cảnh tái cấu trúc nền kinh tế và các chuẩn mực chung về QTCT trong xu thế hội nhập quốc tế. Để nghiên cứu về QTCT tại các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội, tác giả tiếp cận theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty (Corporate Governance Scorecard) của OECD (2015). Thẻ điểm QTCT cung cấp một cơ sở mang tính chuẩn mực và một hệ thống cho phép cơ quan quản lý và các nhà đầu tư có thể đánh giá hiện trạng QTCT của doanh nghiệp cũng như có cái nhìn tổng thể về tình hình QTCT tại mỗi quốc gia. Từ đó cho phép mỗi doanh nghiệp tự đánh giá chất lượng QTCT và thúc đẩy quá trình cải thiện thực tiễn QTCT của mình. Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty được đánh giá dựa trên 5 lĩnh vực là: (1) Quyền của Cổ đông; (2) Đối xử bình đẳng đối với cổ đông; (3) Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong QTCT; (4) Công bố thông tin và minh bạch; (5) Trách nhiệm của HĐQT. Đây chính là các nội dung được công nhận là nền tảng của QTCT tốt xuất phát từ các Nguyên tắc QTCT của OECD. Từ các chỉ số thành phần trên, sẽ tính toán ra một chỉ số tổng hợp về QTCT thông qua mức trọng số cụ thể của từng chỉ số thành phần là: (1) Quyền của cổ đông - 15%; (2) Đối xử bình đẳng đối với cổ đông - 20%; (3) Vai trò của các bên có Quyền lợi liên quan trong QTCT 5%; (4) Công bố Thông tin và minh bạch - 30%; (5) Trách nhiệm của HĐQT - 30%. 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với chuyên ngành Quản trị kinh doanh, trong đó chủ yếu là các các phương pháp sau:  Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập các tài liệu thứ cấp: Trong nghiên cứu này, các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như Internet, sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về chủ đề QTCT tại các CTĐC. Ngoài ra, các tài liệu thứ cấp còn bao gồm các số liệu thống kê về tình hình hoạt động, các bản cáo bạch, báo cáo tài chính, báo cáo đại hội cổ đông, ... của các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội. Các nguồn tài liệu này hầu như đều được các công ty niêm yết công bố công khai trên website của công ty và tại các công ty chứng khoán. Các dữ liệu thứ cấp xoay quanh các nội dung chính bao gồm: (1) Quản trị công ty, (2) CTĐC và QTCTĐC, (3) Nội dung các nguyên tắc của QTCT theo Mô hình Thẻ điểm Quản trị công ty, và (4) Kinh nghiệm về QTCT tốt ở các nước trên thế giới như Trung Quốc, Thái Lan, Australia, Nam Phi … Sau khi xác định rõ các dữ liệu thứ cấp cần thiết phục vụ nghiên cứu, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu. Trong quá trình thu thập, tác giả cũng phân loại và loại bỏ các dữ liệu không cần thiết để tạo thuận lợi trong quá trình nghiên cứu. Việc sử dụng các dữ liệu thứ cấp mang lại nhiều lợi ích cho nghiên cứu này. Cụ thể, dữ liệu thứ cấp là các dữ liệu đã được công bố công khai nên nhà nghiên cứu dễ dàng thu thập, nhờ vậy tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình thu thập (xem thêm phụ lục 1). Thu thập các tài liệu sơ cấp: Đề tài tiến hành khảo sát điều tra bằng bảng hỏi 170 CTĐC (trong tổng số 384 CTĐC niêm yết trên sàn chứng Hà Nội năm 2017, chiểm tỷ lệ 44,27%) về thực trạng QTCT dựa theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty. Kết quả thu được thông tin phản hồi từ 165 doanh nghiệp, trong đó có 06 doanh nghiệp trả lời không hợp lệ, như vậy còn 159 mẫu khảo sát hợp lệ để phục vụ cho công tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá. Cách thức lựa chọn các công ty tham gia khảo sát dựa vào giá trị vốn hóa trên thị trường HNX cao nhất và có thời gian niêm yết trong năm 2017. Việc lựa chọn ra những công ty có vốn hóa trên thị trường lớn nhất cũng đã được IFC sử dụng khi đánh giá về thực trạng QTCT tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. IFC đã thực hiện khảo sát 100 công ty có vốn hóa cao nhất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, đại diện cho hơn 80% tổng giá trị vốn hóa thị trường của hai sở giao dịch (80 công ty trên sàn HOSE và 20 công ty trên sàn HNX). Việc khảo sát 159 công ty có trị giá vốn hóa cao nhất trên sàn HNX sẽ cho phép tổng hợp và chỉ ra được thực trạng QTCT tại các doanh 6 nghiệp trên sàn HNX và tương ứng để so sánh với kết quả các báo cáo Thẻ điểm QTCT của IFC thực hiện tại Việt Nam. Với tỷ lệ khoảng trên 40% về số lượng doanh nghiệp niêm yết trên sản chứng khoán HNX và là những công ty có giá trị vốn hóa cao nhất, kết quả khảo sát đủ để đảm bảo tính đại diện cho các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HNX. Ngoài ra, đề tài tiến hành một số cuộc phỏng vấn một số chuyên gia và đại diện của các doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách liên quan vấn đề cải thiện QTCT ở Việt Nam theo phương pháp phỏng vấn chuyên sâu. Trong nghiên cứu này, mục tiêu phỏng vấn là thu thập đánh giá và quan điểm của các chuyên gia, các cổ đông và các nhà quản trị CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội về công tác QTCT. Tác giả đã triển khai 16 cuộc phỏng vấn chuyên sâu với 16 chuyên gia và các nhà quản trị của các CTĐC niêm yết trên sàn Hà Nội. Trong đó, có 05 chuyên gia về QTCT đang làm việc tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các tổ chức chuyên trách về QTCT hiện nay tại Việt Nam.  Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Phương pháp phân tích định lượng: Sử dụng các số liệu thống kê, so sánh các số liệu thứ cấp của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HNX và các số liệu sơ cấp thông qua khảo sát doanh nghiệp, để phân tích thực trạng QTCTĐC theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty nhằm đưa ra kết luận về QTCT ở các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội (HNX). Phương pháp phân tích định tính: Đánh giá những thành tựu, hạn chế, cơ hội và thách thức trong việc nâng cao QTCT tại các CTĐC Việt Nam nói chung và các CTĐC trên sàn HNX nói riêng. Nghiên cứu tình huống: Thực hiện nghiên cứu, phân tích kinh nghiệm QTCTĐC của một số quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan, Úc, Nam Phi … nhằm tìm ra những bài học, kinh nghiệm và định hướng hỗ trợ cho việc nâng cao năng lực QTCT cho các CTĐC Việt Nam. Ngoài ra, tác giả thực hiện nghiên cứu điển hình thực trạng QTCT của hai CTĐC tiêu biểu niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội hiện nay, đó là: Công ty Cổ phần Thương mại Bia Hà Nội (Ha Noi Beer Trading Joint Stock Company) và Công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh (Tran Anh Digital World JSC). 5. Đóng góp khoa học mới của Luận án Qua tổng kết các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu QTCT nói chung và QTCTĐC niêm yết trên TTCK có những kết quả đạt được như sau: 7 Kết quả đạt được: các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế đa dạng cả về lý thuyết và thực nghiệm. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, nhất là các công trình quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm và cách tiếp cận nghiên cứu về QTCT và QTCTĐC. Nhiều nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến QTCT nói chung và QTCTĐC nói riêng; hoặc mối quan hệ giữa QTCT với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đa số các nghiên cứu đều dựa theo các nguyên tắc về QTCT của OECD. Nhờ vậy, các công trình nghiên cứu này đã góp phần hoàn thiện khung lý luận liên quan đến QTCT cũng như tạo tiền đề cho các nhà nghiên cứu sau có thể xác định được hướng nghiên cứu cũng như các vấn đề cần được nghiên cứu sâu rộng hơn. Về mặt thực tiễn, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã tổng hợp và đưa ra rất nhiều kinh nghiệm thực tiễn liên quan, chẳng hạn như: kinh nghiệm về mối liên hệ giữa nâng cao QTCT và hiệu quả của doanh nghiệp niêm yết; kinh nghiệm về hoàn thiện khung khổ pháp lý để nâng cao hiệu quả QTCT; và các mô hình, và kinh nghiệm thực tiễn tốt về QTCT. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đã có một số đóng góp mới về mặt khoa học và thực tiễn, cụ thể như sau: Thứ nhất, với việc tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế về QTCT và QTCTĐC, luận án có những đóng góp về mặt khoa học thông qua việc đánh giá lại các khái niệm, các tiêu chí, nội dung về QTCT, đặc biệt là cách tiếp cận nghiên cứu QTCTĐC (Theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty). Thứ hai, luận án hệ thống hóa khung cơ sở lý luận về QTCT nói chung và QTCTĐC nói riêng. Đặc biệt, luận án làm rõ các học thuyết nền tảng của QTCT cũng như các mô hình và nội dung QTCT đối với các CTĐC. Thứ ba, luận án tổng hợp kinh nghiệm QTCTĐC theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty tại các quốc gia có hệ thống QTCTĐC tiên tiến hiện nay như Trung Quốc, Thái Lan, Australia, Nam Phi … Trên cơ sở đó, luận án rút ra được các bài học và kinh nghiệm trong việc triển khai QTCT theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty tại các CTĐC ở Việt Nam hiện nay. Thứ tư, kết quả nghiên cứu của luận án có những đóng góp mới về mặt thực tiễn thông qua việc cung cấp một bức tranh về thực trạng QTCT tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội nói riêng được đánh giá theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty. Bên cạnh đó, luận án chỉ ra những thành công và hạn chế liên quan đến thực trạng hoạt động QTCT theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty của các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội. 8 Thứ năm, luận án đề xuất 05 nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QTCT của các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội trong thời gian tới. Năm nhóm giải pháp này được đề xuất theo 05 nội dung cơ bản của QTCTĐC theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty (OECD). 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận liên quan đến QTCT và QTCTĐC, từ đó góp phần xây dựng cơ sở để đánh giá thực trạng QTCT tại các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng cách tiếp cận mới để nghiên cứu thực trạng QTCT tại các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội theo các nguyên tắc QTCT theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty (OECD). - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã đưa ra cái nhìn khái quát về QTCT tại các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán ở Việt Nam. Đặc biệt, đề tài đã phân tích và đánh giá chi tiết thực trạng QTCT tại các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội theo Mô hình thẻ điểm Quản trị công ty. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QTCT tại các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội. Những kết quả của nghiên cứu giúp các CTĐC nói chung và các CTĐC niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội nói riêng nắm bắt được một cách khách quan hơn về những thực trạng QTCT thời gian qua, từ đó có các biện pháp kịp thời để cải thiện hiệu quả QTCT. 7. Cơ cấu của luận án Cơ cấu của Luận án ngoài các phần Mục lục, Mở đầu, Tính cấp thiết của đề tài, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, Phương pháp nghiên cứu, Khoảng trống nghiên cứu và Đóng góp mới về khoa học, Ý nghĩa khoa học và thực tiễn, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục được xây dựng bao gồm 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở khoa học nghiên cứu quản trị Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Chương 3: Thực trạng Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội Chương 4: Đề xuất các chính sách và giải pháp nâng cao chất lượng Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, đã có nhiều nghiên cứu trong nước và quốc tế tiếp cận và đưa ra các vấn đề lý luận, thực trạng về QTCT nói chung và QTCTĐC nói riêng. Có thể tóm lược các nội dung của các nghiên cứu đã được triển khai về chủ đề này như sau: 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu quốc tế về Quản trị công ty Với vai trò quan trọng của hoạt động QTCT, chủ đề QTCT đã được nhiều các công trình nghiên cứu trên thế giới đề cập đến. Các nghiên cứu này đã làm rõ các vấn đề về QTCT, từ những cơ sở lý luận về QTCT đến mối quan hệ giữa QTCT và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung và CTĐC nói riêng. - Các Nguyên tắc và Nội dung về Quản trị công ty QTCT thường được xem xét nghiên cứu theo cách tiếp cận dưới các nguyên tắc, trong đó nổi tiếng nhất là “Bộ nguyên tắc về QTCT của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD” (Principles of corporate governance) [76], hoàn thiện năm 2004 (OECD, 2004) và cập nhật năm 2015 với những giá trị cốt lõi được gìn giữ và củng cố để đảm bảo chất lượng, tính phù hợp và tính ứng dụng của Bộ nguyên tắc (Sẽ được trình bày cụ thể và chi tiết tại chương 2 của Luận án này). Các nguyên tắc QTCT của OECD cho phép các nhà hoạch định chính sách đánh giá và cải thiện môi trường pháp lý, quy định và thể chế cho QTCT nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng trưởng bền vững và ổn định tài chính. Bộ quy tắc cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của yếu tố pháp lý trong hoạt động QTCT nói chung và QTCTĐC nói riêng. Một vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm đó là sự phân biệt giữa QTCT và Quản lý công ty. Trong nghiên cứu “The Difference Between Corporate Governance & Corporate Managemen” [48], Ashe-Edmunds S. (2012) cho rằng đây là hai khái niệm khác nhau nhưng có thể dễ gây nhầm lẫn. Cụ thể, Quản lý công ty bao gồm các công cụ điều hành công ty theo các chiến lược và định hướng đã đề ra. Trong khi đó, QTCT ở tầm cao hơn, liên quan đến các cơ cấu và các quy trình của công ty nhằm kiểm soát và định hướng công ty để đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông, các nhà đầu tư vốn vào công ty. Một số các nghiên cứu khác đi sâu vào các nội dung về QTCT dựa trên các nguyên tắc của OECD. Nghiên cứu năm 2013 của Chechet I.L. và các cộng sự “Impact of internal governance mechanisms on corporate performance in deposit money banks in Nigeria” [54, Pp. 35-46], đã xem xét yếu tố về quản trị nội bộ của 10 doanh nghiệp, bao gồm HĐQT và Ban kiểm soát (BKS). Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố thiết yếu của cơ chế quản trị nội bộ như HĐQT, BKS … có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động quản trị và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tại Nigeria. Nghiên cứu năm 2012 của Al-Tamimi H. và Charif H. “Corporate governance practices and the role of the board of directors: evidence from UAE conventional and Islamic banks” [46, Pp. 207-213] phân tích vai trò của Ban lãnh đạo công ty trong việc triển khai hiệu quả công tác QTCT. Nhìn chung, các nghiên cứu về lý luận QTCT và QTCTĐC khá đa dạng và phong phú, có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển cộng đồng doanh nghiệp nói chung và hoạt động QTCTĐC nói riêng trong từng bối cảnh cụ thể về không gian và thời gian. Ngoài các nghiên cứu tiêu biểu ở trên, còn một số tác giả khác với các nghiên cứu như: “Literature Review on Corporate Governance Structure and Performance in Non-Financial Firms in Bangladesh” [85, Pp. 96-104] của Samaduzzaman M. và các cộng sự (2015); “The influence of good corporate governance and earnings management on firm value” [62, Pp. 1405-1419] của Fuzuli M.F.A. và các cộng sự (2013); “The impact of corporate governance on the performance of Jordanian Banks” [68, Pp. 349-359] của Manaseer M.F.A. và các cộng sự (2012); “Corporate governance systems and firm value: Empirical evidence from Japan's natural experiment” [59, Pp. 176-196] của Eberhart R. (2012); và “Corporate governance and firm performance: The Case of Chinese ADRs” [80, Pp. 7580-7605] của Pan L. và các cộng sự (2013) ... - Kinh nghiệm về mối liên hệ giữa nâng cao Quản trị công ty và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết Rất nhiều các nghiên cứu đã đưa ra các phân tích, đánh giá về mối liên hệ giữa QTCT với hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán ở các quốc gia khác nhau. Nghiên cứu “The Effect of Corporate Governance Components on Return on Assets and Stock Return of Companies Listed in Tehran Stock Exchange” [84, Pp. 137-146] của Rostami Shoeyb và các cộng sự (2016) cho thấy các yếu tố thuộc thị trường chứng khoán với vai trò là yếu tố khách quan, có tác động đáng kể đến mối quan hệ giữa QTCT và lợi tức tài sản, lợi nhuận của doanh nghiệp tại Iran. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa việc tập trung quyền sở hữu, tính độc lập của HĐQT và lợi ích tài sản, lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong khi đó, công trình nghiên cứu “Corporate governance and performance of non-financial public listed firms in Oman” [60] của Ebrahlm M. A. 11 A. (2014) tại các công ty niêm yết tại Oman, lại tập trung vào mối quan hệ giữa Quản trị doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động phi tài chính của các công ty niêm yết tại quốc gia đang phát triển - Oman. Cụ thể, nghiên cứu này khảo sát mối quan hệ giữa cơ chế Quản trị doanh nghiệp (đặc điểm của BGĐ và đặc điểm của hoạt động kiểm toán) và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết tại quốc gia này. Tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết phụ thuộc nguồn lực và tiến hành thu thập số liệu trong các báo cáo thường niên của 78 công ty niêm yết tại Oman để phân tích, đánh giá. Ở vùng Trung Đông, nghiên cứu “Corporate Governance and Firm Performance in Listed Companies in the United Arab Emirates” [79] của Otman K. A. M. (2014) lại xem xét những tác động của Quản trị doanh nghiệp đến hoạt động của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế, xã hội và chính trị khu vực Trung Đông và Bắc Phi, đặc biệt là tại Các Tiểu vương quốc Arập thống nhất. Từ dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo hàng năm của 80 công ty niêm yết trên thị trường tài chính Dubai và sở giao dịch chứng khoán Abu Dhabi, nghiên cứu chỉ ra rằng các nguyên tắc Quản trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết, và văn hoá của cộng đồng UAE là rào cản chính trong việc áp dụng rộng rãi các tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Ở khu vực Đông Nam Á, nghiên cứu “Corporate governance and prediction of financial failure of companies listed on the stock exchange of Thailand” [82] của Poungswangsuk Sirirat (2013) lại chỉ ra tác động của Quản trị doanh nghiệp và các chỉ số tài chính ảnh hưởng đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Thái Lan. Một học giả khác là Nuryaman N. (2012) trong nghiên cứu “The influence of corporate governance practices on the company's financial performance: Studies on the companies surveyed by IICG and listed on the Indonesia stock exchange” [74, Pp. 1-17] đã xem xét ảnh hưởng của QTCT đối với hiệu quả hoạt động tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Indonesia. Nghiên cứu của Nuryman dựa trên quy mô mẫu của 43 doanh nghiệp trong danh sách xếp hạng quản trị doanh nghiệp trong năm 2007-2009 và được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Indonesia. Dữ liệu được lấy từ báo cáo CGPI và báo cáo tài chính giai đoạn 2009-2011. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy thực tiễn Quản trị doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty. Tại Malaysia, Marn J.T.K. và Romuald D.F. (2012) trong nghiên cứu “The impact of corporate governance mechanism and corporate performance: A study of listed companies in Malaysia” [69, Pp. 31-45] đã sử dụng dữ liệu từ 20 công ty niêm yết tại Malaysia và dữ liệu thu thập được qua phân tích thống kê mô tả, tương 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan