Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản trị công ty luật theo pháp luật việt nam...

Tài liệu Quản trị công ty luật theo pháp luật việt nam

.PDF
165
588
119

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN BỐN QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN BỐN QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9.38.01.07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Hồng Hạnh Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đam đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong Luận án đều được trích dẫn nguồn trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án được kết luận là của riêng mình trên cơ sở có sự kế thừa và phát triển của những công trình đã nghiên cứu, nhằm đưa ra những luận cứ khoa học và thực tiễn, từ đó có những giải pháp phù hợp để hoàn thiện quản trị công ty luật. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Văn Bốn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ....................................................................................................... 11 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị công ty luật ............................. 11 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị công ty, quản trị công ty luật ........................................................................................................... 24 1.3. Một số câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và lý thuyết nghiên cứu về quản trị công ty luật .................................................................................. 27 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT......................... 32 2.1. Những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật .............................................. 32 2.2. Pháp luật về quản trị công ty luật .................................................................. 64 2.3. Nền tảng quản trị công ty luật trong pháp luật và thực tiễn ở một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt Nam ...................................... 71 Chương 3: PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT VÀ THỰC TIỄN QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT Ở VIỆT NAM ..................................... 86 3.1. Thực trạng pháp luật về quản trị công ty luật ở Việt Nam ........................... 86 3.2. Điều lệ, quy chế của công ty luật, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam trong quản trị công ty luật ...................................................................................................................... 103 3.3. Thực tiễn thi hành quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam.................... 108 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT Ở VIỆT NAM ........................................ 125 4.1. Quan điểm về hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật .......................... 125 4.2. Những giải pháp hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật ở Việt Nam.. 133 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 145 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ................... 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 150 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP : Cổ phần HD : Hợp danh HĐTV : Hội đồng thành viên Nxb : Nhà xuất bản QTCT : Quản trị công ty TGĐ : Tổng Giám đốc TNHH : Trách nhiệm hữu hạn MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình đổi mới toàn diện đất nước đòi hỏi bộ máy nhà nước, trong đó có các cơ quan tư pháp phải hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đó. Chính vì vậy, cải cách tư pháp cùng với cải cách hành chính được coi là những nền tảng quan trọng của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp là đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan và tổ chức bổ trợ tư pháp, trong đó đổi mới tổ chức, hoạt động luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư là một trong những vấn đề trung tâm, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã chỉ rõ: Đào tạo, phát triển đội ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm để luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa, đồng thời xác định rõ chế độ trách nhiệm đối với luật sư. Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý để phát huy chế độ tự quản của tổ chức luật sư; đề cao trách nhiệm của các tổ chức luật sư đối với thành viên của mình [35, tr.6]. Tổ chức, hoạt động luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư trong thời gian qua đã đáp ứng kịp thời một phần nhu cầu giúp đỡ pháp lý ngày càng cao của cá nhân, tổ chức, góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo và các đương sự khác, phục vụ tích cực cho công cuộc cải cách tư pháp, từng bước tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi và tin cậy cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Hoạt động luật sư được kỳ vọng rất nhiều trong giai đoạn phát triển hiện nay. Tuy nhiên, kỳ vọng này có được hiện thực hóa hay không phụ thuộc 1 rất nhiều vào hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư, nhất là công ty luật và việc quản trị các tổ chức này. Các tổ chức hành nghề luật sư, nhất là các công ty luật được thành lập khá nhiều về số lượng. Tuy nhiên, cần phải nhận thấy rằng đa số các tổ chức hành nghề luật nói chung và công ty luật nói riêng đang thiếu tính chuyên nghiệp và có quy mô nhỏ. Việc quản trị, điều hành công ty theo các mô hình hướng tới minh bạch và hiệu quả chưa được chú trọng và vì thế thiếu khả năng cạnh tranh, nhất là cạnh tranh quốc tế. Rất dễ nhận thấy những hạn chế của quản trị công ty luật ở Việt Nam. Chúng bắt nguồn trước tiên từ nhận thức của những chủ sở hữu công ty luật về vai trò của quản trị và quản trị tốt. Các công ty luật cũng giống như các doanh nghiệp thương mại khác, nhiều tổ chức khác ở Việt Nam đều hầu như chưa chú trọng đến vai trò của quản trị. Mặt khác, những nền tảng lý luận về quản trị doanh nghiệp còn rất thiếu đặt trong bối cảnh đặc thù của Việt Nam là xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh đó, pháp luật về quản trị công ty luật cũng khó được coi là đầy đủ và hoàn chỉnh. Chính vì thế, câu hỏi quản trị công ty luật như thế nào cho phù hợp bản chất của công ty luật trong bối cảnh phát triển của đất nước vẫn chưa có câu trả lời thỏa đáng. Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), Luật Doanh nghiệp năm 2014 và một số văn bản pháp luật khác có quy định chung về quản trị doanh nghiệp. Các quy định này chỉ có thể tạo ra cơ sở pháp lý cho việc tổ chức, hoạt động của công ty luật chứ chưa thể đáp ứng yêu cầu quản trị phù hợp với bản chất và tính chất hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý. Quản trị công ty luật có những nguyên tắc và những yêu cầu đặc thù. Công ty luật không phải là một thực thể thương mại thuần túy. Tổ chức công việc, quan hệ giữa luật sư trong công ty luật khác nhiều với quan hệ giữa người quản lý, nhân viên và người lao động trong các doanh nghiệp thương mại thuần túy. Đặc biệt, việc phân chia lợi ích có được từ hoạt động của công ty luật cũng khác. Hoạt động của luật sư liên quan tới một giá trị xã hội vô 2 cùng quan trọng nhưng không thể thương mại hóa - đó là công lý. Hơn nữa, quản trị công ty luật gắn với rất nhiều bản năng gốc chi phối rất mạnh đến hành vi của luật sư. Làm thế nào để quản trị được các bản năng gốc này, duy trì hoạt động của luật sư thông qua việc kết hợp hài hòa các quan hệ giữa luật sư với công ty luật mà họ là thành viên, giữa luật sư với thân chủ là câu hỏi mà khoa học pháp lý Việt Nam cần giải đáp. Xuất phát từ những phân tích trên, việc nghiên cứu vấn đề "Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam" là cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Công trình nghiên cứu dưới hình thức Luận án tiến sỹ luật học này sẽ bổ sung cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện quản trị công ty luật trong khuôn khổ thể chế hiện hành của đất nước, thúc đẩy việc hiện thực hóa yêu cầu quản trị tốt trong thiết chế hành nghề luật sư. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu là tạo ra một công trình nghiên cứu tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng các đòi hỏi của Luận án tiến sỹ luật học về quản trị công ty luật trong bối cảnh Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật, pháp luật về quản trị công ty luật, thực trạng pháp luật Việt Nam về quản trị công ty luật, Luận án đề xuất những định hướng và giải pháp cụ thể hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật, từ đó thúc đẩy sự phát triển dịch vụ pháp lý về lượng và chất, đáp ứng yêu cầu bảo vệ quyền con người trong giai đoạn phát triển tới đây của đất nước. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích nêu trên, Luận án thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản trị công ty luật như: quan điểm về quản trị công ty luật, đặc điểm của quản trị công ty luật so với quản trị doanh nghiệp thông thường, các nguyên tắc quản trị công ty luật, nội hàm 3 của quản trị công ty luật. Việc nghiên cứu lý luận cũng hướng tới việc phân tích các quan điểm khoa học của các học giả, tổ chức nghiên cứu trên thế giới về quản trị công ty luật từ đó xác định một hàm ý lý luận cho Việt Nam. - Nghiên cứu lý luận pháp luật về quản trị công ty luật; nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam điều chỉnh trực tiếp quản trị công ty luật nói riêng để từ đó đánh giá mức độ phù hợp với yêu cầu quản trị tốt trong các công ty luật. Quản trị công ty luật còn chịu sự điều chỉnh của các Điều lệ, quy chế của công ty luật nên Luận án cũng sẽ nghiên cứu nguồn “luật” nội bộ này của quản trị công ty. Luận án nhận diện và phân tích những hạn chế, bất cập trong các nguồn luật điều chỉnh hoạt động quản trị công ty luật cũng như những nguyên nhân của chúng. - Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận án đề xuất một số quan điểm, phương hướng và các giải pháp đổi mới và hoàn thiện thể chế quản trị công ty luật trong điều kiện nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án có đối tượng nghiên cứu là: (i) Các quan điểm, học thuyết pháp lý, học thuyết kinh tế về quản trị công ty và việc áp dụng các quan điểm đó với quản trị công ty luật; vai trò của quản trị công ty luật đối với việc thúc đẩy phát triển dịch vụ pháp lý đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam; bản chất, nội dung, các nguyên tắc quản trị công ty luật nhìn từ nhiều phương diện, đặc biệt là phương diện pháp lý, sự tương đồng và khác biệt giữa quản trị công ty luật và quản trị công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động trong các lĩnh vực khác; (ii) Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị công ty luật trong bối cảnh ở Việt Nam trong đó có xu hướng phát triển và kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc xây dựng nền tảng pháp lý cho quản trị công ty luật; 4 (iii) Thực trạng pháp luật Việt Nam quy định các nền tảng cơ bản của quản trị công ty luật và thực tiễn thi hành các quy định này trong cơ cấu tổ chức, hoạt động của các công ty luật; thực trạng các thiết chế phi chính thức gồm Điều lệ, quy chế của các công ty luật và Hiệp hội luật sư là Liên đoàn luật sư Việt Nam, các Đoàn luật sư ở mỗi địa phương. (iv) Những giải pháp hoàn thiện thể chế quản trị công ty luật trong bối cảnh của Việt Nam, đặc biệt là yêu cầu bảo vệ quyền con người, yêu cầu cải cách tư pháp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Trong giới hạn về dung lượng, với những nội dung nghiên cứu như đã nêu ở tiểu mục 3.1, Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những khía cạnh sau: Về lý luận, Luận án nghiên cứu các quan điểm về quản trị công ty, quản trị công ty luật, mô hình quản trị công ty hiện có trên thế giới, tập trung vào những quốc gia mà lý luận, pháp luật về quản trị công ty, quản trị công ty luật phát triển. Về thực tiễn, Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng quản trị công ty luật ở Việt Nam để tìm hiểu những hạn chế và bất cập so với hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành. Pháp luật hiện hành của Việt Nam về doanh nghiệp, về hành nghề luật sư là nội dung chính của nghiên cứu thực trạng pháp luật. Bên cạnh đó, luận án nghiên cứu pháp luật của Pháp, Anh, Hoa Kỳ và Trung Quốc với mục đích so sánh. Việc chọn Hoa Kỳ và Anh bởi vì quản trị công ty luật trong hai quốc gia này, dù có một vài điểm khác song về cơ bản là theo mô hình dựa trên lý thuyết vì lợi ích cổ đông (Shareholder Theory). Việc chọn pháp luật và thực tiễn của Cộng hòa Pháp là do quản trị công ty ở quốc gia này theo mô hình dựa trên lý thuyết vì lợi ích những bên liên quan (Stakeholder Theory). Hơn nữa, pháp luật thương mại Pháp có ảnh hưởng nhất định đối với tư duy quản trị doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam. Trung Quốc là quốc gia chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường với hệ thống tư pháp, dịch vụ pháp lý được nhà nước hóa như Việt Nam những năm trước đây và giờ cũng đang trong 5 quá trình xã hội hóa. Những kinh nghiệm của Trung Quốc trong quản trị công ty luật (nếu có) sẽ có khá nhiều hàm ý đối với Việt Nam. Về phạm vi thời gian, Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu về quản trị công ty luật và pháp luật về quản trị công ty luật kể từ thời điểm 2005, khi Việt Nam ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2005 và sau đó là Luật Luật sư năm 2006 cùng với nhiều bổ sung, thay đổi theo thời gian. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án 4.1. Phương pháp luận Để nghiên cứu có hiệu quả những vấn đề do đề tài đặt ra, Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tức là hệ các phương pháp nghiên cứu mà phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử áp dụng để giải thích các sự vật và hiện tượng. Luận án sử dụng các quan điểm, tư tưởng của Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam là phương pháp luận nghiên cứu cả đối với các vấn đề mà luận án nghiên cứu như công ty luật, quản trị công ty luật. Đây là phương pháp luận chủ đạo, xuyên suốt toàn bộ quá trình nghiên cứu của Luận án, đưa ra những nhận định, kết luận khoa học bảo đảm tính khách quan, chân thực. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong số những phương pháp nghiên cứu trong phương pháp luận nêu trên, Luận án sử dụng các cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau. Luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên ngành (kinh tế, chính trị, lịch sử, luật học) nhằm đảm bảo cho các vấn đề nghiên cứu trong Luận án được nhìn từ nhiều góc độ, nhiều lát cắt khác nhau. Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, đánh giá; phương pháp lịch sử; phương pháp luật học so sánh; phương pháp xã hội học pháp luật, phương pháp tiên liệu, dự báo để xử lý độc lập hoặc phối hợp các vấn đề nghiên cứu được đặt ra từ đề tài Luận án trong suốt quá trình nghiên cứu của toàn bộ nội dung Luận án. Tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu của từng chương, mục trong Luận án, tác giả Luận án vận dụng, chú trọng các phương pháp khác nhau cho phù hợp. Cụ thể: 6 - Chương 1, Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu của các học giả, nhà nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về quản trị công ty, quản trị công ty luật. Trên cơ sở việc phân tích các công trình nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến quản trị công ty nói chung, quản trị công ty luật nói riêng, Luận án xác định những nội dung cần tiếp tục được làm rõ trong Luận án. - Chương 2, Luận án tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị công ty luật; về vai trò của pháp luật trong việc tạo dựng nền tảng pháp lý cho việc quản trị công ty luật, những nguyên tắc cơ bản và quy định pháp lý điều chỉnh quản trị công ty luật. Để nghiên cứu các vấn đề này, tác giả Luận án sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử; phương pháp tổng hợp và phân tích; phương pháp thống kê; phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên ngành (kinh tế, chính trị, lịch sử, luật học); phương pháp luật học so sánh; phương pháp xã hội học pháp luật. - Chương 3, Luận án sử dụng chủ yếu phương pháp tổng hợp, phân tích; phương pháp lịch sử; phương pháp thống kê và phương pháp luật học so sánh để làm rõ thực trạng quy định của pháp luật hiện hành về quản trị công ty luật ở Việt Nam, đưa ra những đánh giá, nhận xét cơ bản về các quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật về quản trị công ty luật. - Chương 4, Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, khái quát và phương pháp tiên liệu, dự báo để đề xuất một số quan điểm và giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án Kết quả nghiên cứu của Luận án có những đóng góp chủ yếu sau đây: Một là, đã bổ sung cho khoa học pháp lý những phân tích, đánh giá về các công trình khoa học trong nước và ngoài nước liên quan đến quản trị công ty nói chung và công ty luật nói riêng. Những phân tích và đánh giá này 7 không chỉ giúp tác giả Luận án xác định được các vấn đề cần nghiên cứu mà còn giúp cho những nghiên cứu sau này có được bức tranh đầy đủ hơn về quản trị công ty luật theo pháp luật, một cách nhìn thực chất hơn về quản trị công ty đặt trong bối cảnh nguyên tắc quản trị tốt (good Governance) đang là nguyên tắc chủ đạo trong quản trị nhà nước, quản trị doanh nghiệp ngày nay trên thế giới. Hai là, những vấn đề lý luận về quản trị, quản trị công ty, nguyên tắc quản trị công ty, hình thức, vai trò và nội hàm của quản trị công ty luật tạo ra những giá trị gia tăng mới nhờ những phân tích sâu, đa chiều và những luận cứ và phát hiện mới về quản trị công ty luật trong bối cảnh Việt Nam. Ba là, Luận án đã tạo ra được những so sánh về quản trị công ty luật với các công ty khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Những điểm tương đồng và tính đặc thù trong quản trị công ty luật và quản trị công ty trong một số lĩnh vực là những giá trị khoa học mới mà Luận án tạo ra được để góp phần hoàn thiện lý thuyết về quản trị công ty ở Việt Nam. Luận án chứa đựng một số thông tin và đánh giá về pháp luật của một số quốc gia trong việc điều chỉnh quản trị công ty luật và một số hàm ý đối với Việt Nam. Đóng góp này không chỉ có ý nghĩa nhất định đối với việc cân nhắc và lựa chọn mô hình quản trị công ty luật, tạo dựng nền tảng pháp lý phù hợp cho quản trị công ty luật trong bối cảnh ở Việt Nam mà còn góp phần cung cấp thêm thông tin cho luật học so sánh về pháp luật quản trị doanh nghiệp. Bốn là, Luận án đã có những đánh giá tương đối đầy đủ, hệ thống về thực trạng pháp luật Việt Nam về quản trị công ty luật; thực tiễn thi hành, những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập của việc quản trị công ty luật; nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này. Những kết quả này có giá trị tham khảo đối với các cơ quan xây dựng pháp luật khi hoàn thiện các quy định pháp luật hướng tới quản trị tốt trong các doanh nghiệp nói chung và trong các công ty luật nói riêng. 8 Năm là, Luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp cụ thể cho việc đổi mới, hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật ở nước ta hướng tới sự phát triển hoạt động hành nghề luật sư theo mục tiêu của quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Trong bối cảnh lý thuyết về quản trị công ty nói chung, công ty luật nói riêng đang còn chưa định hình rõ ràng, phù hợp với bối cảnh Việt Nam thì những đóng góp nêu trên của Luận án là rất có ý nghĩa. Luận án đã làm phong phú thêm số lượng các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản trị công ty ở Việt Nam, đóng góp những quan điểm lý luận riêng về quản trị công ty, quản trị công ty luật, cung cấp những quan điểm, học thuyết quốc tế, nước ngoài về quản trị công ty, quản trị công ty luật. Đặc biệt, Luận án đã có những đề xuất về cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật hiện hành nhằm thúc đẩy quản trị công ty luật theo hướng dân chủ, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển dịch vụ luật sư trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Là công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về quản trị công ty luật, Luận án có giá trị tham khảo đối với các công ty luật, các doanh nghiệp trong quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức, hiện đại hóa nền quản trị vi mô của doanh nghiệp mình. Luận án là tài liệu chuyên khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, giảng dạy luật, quản trị vi mô trong các Trung tâm đào tạo luật học ở Việt Nam. 7. Cơ cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của Luận án gồm 4 chương. Cụ thể: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 9 Chương 2: Những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật và pháp luật về quản trị công ty luật Chương 3: Pháp luật về quản trị công ty luật và thực tiễn quản trị công ty luật ở Việt Nam Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật ở Việt Nam. 10 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Quản trị doanh nghiệp được nghiên cứu rất nhiều ở Việt Nam và ở các nước. Tuy nhiên, QTCT luật thì ít được nghiên cứu vì nhiều lý do khác nhau. Thứ nhất, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường đều có chung quan điểm coi công ty luật cũng là một chủ thể của nền kinh tế thị trường nên QTCT luật cũng theo những nguyên lý và phương thức như quản trị doanh nghiệp; Thứ hai, dịch vụ pháp lý cũng là dịch vụ thương mại và vì thế tổ chức, quản lý việc cung cấp dịch vụ này cũng tuân theo các quy luật kinh tế thị trường; Thứ ba, số lượng các công ty luật chiếm tỷ trọng không lớn nên mối quan tâm đến QTCT luật không phải là hướng nghiên cứu ưu tiên trong quá trình hoàn thiện thể chế. Ở Việt Nam, tình hình nghiên cứu QTCT luật cũng như vậy. Hơn nữa, do những yếu tố lịch sử và chính trị, công ty luật xuất hiện khá muộn, hoạt động khá đơn giản. Mặc dù nền tảng pháp lý của QTCT luật đã hình thành và luôn được hoàn thiện với việc ban hành Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Luật sư năm 2006, Luật Công chứng cùng các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện. Trong bối cảnh này, không dễ tìm kiếm các công trình nghiên cứu chuyên về QTCT luật. Để có thể xác định những vấn đề cần nghiên cứu một cách phù hợp, Luận án lựa chọn việc tổng quan các công trình nghiên cứu về QTCT nói chung và ở trong mức độ nhất định, các công trình nghiên cứu về QTCT luật ở các khía cạnh khác nhau. 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị công ty luật 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản trị công ty * Quản trị công ty trong các công trình nghiên cứu ở nước ngoài QTCT nói chung không phải là vấn đề được nghiên cứu nhiều ở các quốc gia, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, luật học. Phải khẳng định rằng các công trình 11 nghiên cứu về QTCT rất đa dạng về cách tiếp cận và phong phú về nội dung. Những công trình khoa học trên thế giới được các học giả, nhà nghiên cứu, chuyên gia nghiên cứu về QTCT có thể tổng quan ở nhiều khía cạnh. - QTCT được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu, trong đó có thể kể đến cuốn sách “Nguyên tắc QTCT” (OECD Principle of Corporate Governance) xuất bản năm 2004, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) phát hành [56]; cuốn “Managing the Modern Law Firm: New Challenges, New Perspectives” [QTCT luật hiện đại: Những thách thức mới và viễn cảnh mới] của Laura Empson (2007), Oxford University Press [113]. Các công trình nghiên cứu nêu trên tập trung vào những vấn đề lý luận căn bản của QTCT. Lý thuyết về QTCT được các công trình kể trên thể hiện ở các quan điểm sau: (1) QTCT là một hệ thống các mối quan hệ, được xác định bởi các cơ cấu và các quy trình, ví dụ quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, quan hệ giữa cổ đông và Ban giám đốc. (2) Các mối quan hệ trong QTCT có thể liên quan tới các bên có các lợi ích khác nhau, đôi khi là những lợi ích xung đột. Mỗi chủ thể trong công ty đều hướng tới lợi ích của mình, trong khi lợi ích của các chủ thể không giống nhau và nhiều khi lợi ích của chủ thể này lại là thiệt hại của chủ thể khác. Vì vậy, các công ty cần có một hệ thống quản trị tốt để duy trì sự xung đột lợi ích ở mức cho phép, sao cho có lợi nhất cho sự phát triển của công ty; (3) Tất cả các chủ thể tham gia các mối quan hệ trong QTCT đều liên quan tới việc định hướng và kiểm soát công ty. Đại hội đồng cổ đông, HĐTV đưa ra các quyết định có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của cổ đông và thành viên. Ban giám đốc thực hiện nhiệm vụ điều hành các hoạt động thường nhật của công ty; (4) Mục tiêu của QTCT là phân chia quyền lợi và trách nhiệm một cách phù hợp, qua đó làm tăng giá trị lâu dài của các cổ đông. Kết quả nghiên cứu 12 đều cho rằng QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty và xác định các phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. QTCT chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được Ban giám đốc và Hội đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty, của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn. - Trong công trình nghiên cứu các lý thuyết về quản trị doanh nghiệp, Emilia Klepczarek cho rằng khó định nghĩa đầy đủ về quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, Emilia Klepczarek chia sẻ quan điểm của Blair khi định nghĩa QTCT như là một hệ các sắp xếp pháp lý, văn hóa, thể chế xác định những gì mọi công ty có thể thực hiện, ai kiểm soát nó, kiểm soát như thế nào và rủi ro cũng như lợi ích từ hoạt động của công ty được chia sẻ như thế nào. Bên cạnh đó, tác giả bài viết có những phân tích về các học thuyết khác nhau về QTCT đặt trong những cách nhìn về thể chế kinh tế mới. Theo tác giả bài viết, thể chế kinh tế mới chuyển từ việc chú trọng vào kết quả phân phối nguồn lực sang việc phối hợp các quá trình nhằm hướng đến các quyết định phân phối nguồn lực. Điều này có nghĩa là phương thức QTCT có sự thay đổi [103]. - Những quan điểm lý luận về QTCT cũng được Abid, G. Khan, B. Rafiq, Z. and Ahmad, A. phân tích trong bài viết “Theoretical Perspectives of Corporate Governance” [89]. Các tác giả của bài viết này phân tích nhiều mô hình lý luận về QTCT và ảnh hưởng của nó đối với sự hình thành các thể chế nền tảng của QTCT. Mô hình lý luận về đại diện trong QTCT được đánh giá là mô hình truyền thống, theo đó những người quản lý công ty thực hiện công việc của mình dựa trên quan hệ đại diện, tức là giữa nhà đầu tư (cổ đông, 13 thành viên góp vốn) với những người quản lý công ty. Các tác giả bài viết cho rằng, một trong những điểm yếu của mô hình lý thuyết này chính là các nhà quản lý công ty không thể đáp ứng được lợi ích luôn được nhà đầu tư kỳ vọng tối đa. Mô hình người hưởng lợi (Stakesholder theory) được phát triển nhằm nhận diện, phân tích và triển khai quản lý sự phối hợp giữa những người hưởng lợi. Nếu như trong mô hình đại diện, các nhà quản lý được mặc định là phải phục vụ lợi ích tối đa của cổ đông thì trong mô hình người hưởng lợi, các nhà quản lý cần đảm bảo lợi ích của cổ đông nhưng cũng phải chăm lo lợi ích của những người được hưởng lợi khác. Các tác giả bài viết đánh giá cao mô hình lý thuyết này. Với mô hình này, cả cổ đông và cả người hưởng lợi đều mong muốn có một cấu trúc quản trị và giám sát khác biệt. Mô hình lý thuyết khác của QTCT là mô hình quản gia (Stewardship Theory). Theo mô hình này, các nhà quản lý công ty được coi là quản gia của công ty. Những người quản lý hành động vì lợi ích của công ty với tư cách là một tổ chức. Triết lý đằng sau mô hình lý thuyết này chính là những người quản lý công ty như là những quản gia có nhiệm vụ chính là thực hiện các mục tiêu của công ty. Về cơ bản có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu tiếp cận về khái niệm và mô hình QTCT (chủ yếu là công ty thương mại) được xem xét trên nhiều phương diện khác nhau từ mối quan hệ, sở hữu, điều hành hay lợi ích của các bên. Các nghiên cứu này chưa đề cập QTCT luật. Tuy nhiên, những quan điểm lý luận về QTCT rất có ý nghĩa đối với việc nhận diện, phân tích các khía cạnh khác nhau của QTCT luật. * Quản trị công ty trong các công trình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, QTCT cũng được nghiên cứu, giảng dạy trong những năm gần đây, đặc biệt trong các cơ sở đào tạo kinh tế, luật, thương mại. Tuy nhiên, các nghiên cứu về QTCT ở Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng. Nhiều công trình nghiên cứu viện dẫn đến các quan điểm của các học giả nước ngoài về QTCT. Ví dụ, Giáo trình quản trị học của Trường Đại học Nông Lâm 14 Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình quản trị học đại cương của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình quản trị doanh nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, 2016, Hà Nội [83] viện dẫn quan điểm về QTCT để làm nền tảng nhận thức các vấn đề cụ thể của QTCT như vai trò, chức năng, nhà quản trị, kỹ năng quản trị. - Theo các tác giả Ngô Huy Cương trong “Giáo trình Luật Thương mại - Phần chung và thương nhân”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2013) [24]; Nguyễn Như Phát và Phạm Duy Nghĩa (2001), Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia [60], thì công ty luật được thành lập dưới hai hình thức là công ty HD và công ty TNHH (một thành viên hoặc hai thành viên trở lên). Mỗi hình thức công ty này sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành về luật sư cũng như Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại... Các công trình này cũng phân tích bản chất pháp lý của các công ty luật là loại hình công ty do các luật sư thành lập, tham gia thành lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Mặc dù đều là mô hình công ty luật nhưng mỗi một loại công ty có cơ cấu, điều hành không đồng nhất với nhau xuất phát từ vấn đề sở hữu, cấu trúc vốn hay chế độ phân chia lợi nhuận và chịu rủi ro trong quá trình hoạt động của công ty. Có thể khẳng định rằng, đây là những tài liệu rất sát với nội dung của Luận án, giúp cho tác giả Luận án định hướng được trong quá trình giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, các công trình khoa học đó với tư cách là các giáo trình (chủ yếu) dành cho việc đào tạo trình độ cử nhân luật, chính vì vậy trong Luận án của mình tác giả Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu vấn đề lý luận về QTCT luật nhưng ở mức độ sâu hơn, đồng thời gắn liền với việc áp dụng mô hình này trong điều kiện thực tiễn ở Việt Nam. - Trong bài viết trên Tạp chí Pháp luật và Phát triển “Công ty Luật HD TNHH - Một mô hình tổ chức kinh doanh mới của luật sư” [61], Đồng Thái Quang đã phân tích một số đặc điểm của công ty luật HD và coi đó là một 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan