Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản trị chiến lược công ty harley davidson, inc...

Tài liệu Quản trị chiến lược công ty harley davidson, inc

.DOCX
67
644
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------- BÁO CÁO MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: PGS.TS Nguyễn Thanh Liêm Lớp: 42K02.3-CLC. Nhóm 8 Quản Trị Chiến Lược 2 Đà Nẵng, ngày 4, tháng 3 , năm 2018 Danh mục hình Nguồn tham khảo https://www.harley-davidson.com/vn/vi/index.html https://www.harley-davidson.com/…/115-anniversary-event.html https://www.harley-davidson.com/…/even…/milwaukee-115th.html https://www.harley-davidson.com/…/about…/responsibility.html https://www.harley-davidson.com/vn/vi/about-us/visit-us.html https://www.harley-davidson.com/…/…/visitor-information.html https://www.harley-davidson.com/vn/vi/about-us/hd-news.html https://www.harley-davidson.com/…/FreedomDemoDaysWinner.html https://www.harley-davidson.com/…/comp…/become-a-dealer.html https://www.harley-davidson.com/vn/vi/about-us/company.html https://www.harley-davidson.com/…/a…/company/leadership.html David, FR (2003). Đã đến lúc thiết kế lại tuyên bố sứ mệnh của bạn. Tạp chí Chiến lược kinh doanh , 24 (1), 11-14. Fairhurst, GT, Jordan, JM, & Neuwirth, K. (1997). Tại sao chúng ta ở đây? Quản lý ý nghĩa của một tuyên bố sứ mệnh tổ chức. Tạp chí nghiên cứu truyền thông ứng dụng , 25 (4), 243-263. Harley-Davidson, Inc. (2016). Về Harley-Davidson . Harley-Davidson, Inc. Mẫu 10-K, 2015 . Kirkpatrick, SA, Wofford, JC, & Baum, JR (2002). Đo lường hình ảnh động lực có trong tuyên bố tầm nhìn. Hàng quý lãnh đạo , 13 (2), 139-150. Long, C., & Vickers-Koch, M. (1994). Tạo một tuyên bố tầm nhìn được chia sẻ và hoạt động. Tạp chí chất lượng và sự tham gia , 17 (3), 74. Lucas, JR (1998). Giải phẫu của một tuyên bố tầm nhìn. Đánh giá quản lý , 87 (2), 22. Mullane, Liên doanh (2002). Tuyên bố sứ mệnh là một công cụ chiến lược: khi được sử dụng đúng cách. Quyết định quản lý , 40 (5), 448-455. Swales, JM, & Rogers, PS (1995). Nghị luận và dự đoán về văn hóa doanh nghiệp: Tuyên bố sứ mệnh. Nghị luận & Xã hội , 6 (2), 223-242. Williams, LS (2008). Tuyên bố sứ mệnh Một công cụ báo cáo của công ty với quá khứ, hiện tại và tương lai. Tạp chí truyền thông kinh doanh , 45 (2), 94-119. Mục lục Nhóm 8 Trang 2 3 Quản Trị Chiến Lược PHẦN I GIỚI THIỆU CÔNG TY.................................................................................................4 1 ) TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.........................................................................................................5 2 ) SỨ MỆNH VIỄN CẢNH CỦA CÔNG TY..............................................................................6 2.1 Vision:................................................................................................................................7 2.2 Mission:.............................................................................................................................7 3 ) TUYÊN BỐ VỀ TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH CỦA HARLEY-DAVIDSON:............................................7 4 ) TUYÊN BỐ TẦM NHÌN CỦA HARLEY-DAVIDSON:.....................................................................7 5 ) TUYÊN BỐ SỨ MỆNH CỦA HARLEY-DAVIDSON........................................................................8 6 ) CẢM HỨNG VỚI CÔNG TY.........................................................................................................9 7 ) DOANH NGHIỆP CỦA CHÚNG TÔI...................................................................................11 8 ) CHÂM NGÔN CỦA CÔNG TY............................................................................................12 8.1 TẤT CẢ VÌ TỰ DO - TỰ DO CHO TẤT CẢ.....................................................................12 9 ) CÔNG VIỆC CỦA CHÚNG TÔI...........................................................................................12 10 ) TRÁCH NHIỆM CỦA CHÚNG TÔI................................................................................13 11 ) CỘNG ĐỒNG....................................................................................................................13 12 ) SỰ BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÔNG TY..............................................................................14 PHẦN II TƯ TƯỞNG CỦA NGƯỜI SÁNG LẬP.......................................................................15 PHẦN III CÂU CHUYỆN VỀ CÔNG TY HARLEY DAVIDSON..............................................20 1 ) THĂNG TRẦM HARLEY-DAVIDSON........................................................................................20 1.1 Thời kỳ đầu......................................................................................................................20 1.2 Cải thiîn sản xuât............................................................................................................21 2 ) HÌNH AN ̉ H VÀ PHÉP MÀU........................................................................................................22 3 ) KHẢ NAN ̆ G TÀI CHÍNH............................................................................................................23 4 ) XE MÔ TÔ HARLEY DAVIDSON- HÃNG XE MÔ TÔ “ QUYỀN LỰC ” NHẤT NƯỚC MỸ...............24 5 ) TỪ MỘT CHIẾC XE ĐẠP ĐẾN NHỮNG CHIẾC MÔ TÔ HẦM HỐ MANG TÊN HARLEY DAVIDSON. 24 6 ) HARLEY-DAVIDSON VÀ HÀNH TRÌNH CỦA 'KẺ MÊ HOẶC':......................................................24 7 ) HÀNH TRÌNH ĐI TÌM THƯƠNG HIỆU........................................................................................25 8 ) HÀNH TRÌNH CHINH PHỤC THẾ GIỚI.......................................................................................29 9 ) THÀNH CÔNG TỪ NHỮNG TRẢI NGHIỆM VÀ SỰ SÁNG TẠO......................................................31 10 ) MỘT SỐ THÔNG TIN, HÌNH ẢNH, SỰ KIỆN GẦN ĐÂY CỦA HARLEY- DAVIDSON.................32 11 ) HARLEY-DAVIDSON TUNG XE GA ĐIỆN, THIẾT KẾ VẪN "NGẦU" 2019...............................32 12 ) MÔ TÔ ĐIỆN HARLEY-DAVIDSON LIVEWIRE 2020 GIÁ ĐẮT NGANG HYUNDAI KONA ELECTRIC 34 PHẦN IV GIỚI THIỆU SẢN PHẨM, DỊCH VỤ:.........................................................................35 1 ) SẢN PHẨM:..........................................................................................................................35 2 ) DỊCH VỤ:...............................................................................................................................35 3 ) KẾT NỐI CẢM XÚC:.............................................................................................................36 3.1 Gái trị Harley-Davidson mang lại:..................................................................................36 3.2 Gắn kết khách hàng:........................................................................................................37 4 ) RÀO CẢN TRÊN ĐƯỜNG CHO HARLEY-DAVIDSON...................................................37 5 ) KẾ HOẠCH THU HÚT CỦA HARLEY-DAVIDSON.........................................................39 PHẦN V MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI.......................................................................................41 1 ) MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU........................................................................................................41 1.1 Sự thay đổi về cơ câu dân số và phân phối thu nhập:......................................................41 1.2 Sự khác biệt các văn hóa thể chế......................................................................................45 1.3 Sự phát triển của công nghệ.............................................................................................45 2 ) MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ...............................................................................................................46 Nhóm 8 Trang 3 Quản Trị Chiến Lược 4 2.1 2.2 2.3 3) 4) Môi trường kinh tế...........................................................................................................46 Môi trường công nghệ:....................................................................................................47 Môi trường chính trị pháp luật.........................................................................................48 MÔI TRƯỜNG NGÀNH.............................................................................................................48 SO SÁNH VỚI ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:.....................................................................................51 PHẦN VI LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY..................................................................52 1 ) CỘNG ĐỒNG THƯƠNG HIỆU LÀ CHIẾN LƯỢC MAKETTING.......................................................53 2 ) MỘT CỘNG ĐỒNG THƯƠNG HIỆU TỒN TẠI ĐỂ PHỤC VỤ KINH DOANH.....................................54 3 ) XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU, VÀ CỘNG ĐỒNG SẼ LÀM THEO......................................................56 4 ) CỘNG ĐỒNG THƯƠNG HIỆU NÊN YÊU MẾN, TRÂN TRỌNG ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI ỦNG HỘ THƯƠNG HIỆU TRUNG THÀNH................................................................................................................56 5 ) NHÀ ĐIỀU HÀNH ĐƯA RA Ý KIẾN XÂY DỰNG CỘNG ĐỒNG MẠNH MẼ.....................................58 6 ) MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN LÀ CHÌA KHÓA ĐẾN CHIẾN LƯỢC CỘNG ĐỒNG...........................59 7 ) CỘNG ĐỒNG THƯƠNG HIỆU THÀNH CÔNG LÀ QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT CHẶT CHẼ.................60 PHẦN VII VIỄN CẢNH SỨ MỆNH GẦN ĐÂY VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG..................62 1 ) VIỄN CẢNH SỨ MỆNH.............................................................................................................62 2 ) MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA HARLEY-DAVIDSON:..............................................................63 2.1 Yếu tố chiến lược nội bộ:.................................................................................................63 2.2 Yếu tố chiến lược bên ngoài.............................................................................................64 3 ) CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN HARLEY-DAVIDSON:......................65 3.1 Yếu tố chính trị:...............................................................................................................65 3.2 Các yếu tố xã hội:............................................................................................................66 3.3 Các yếu tố công nghệ:......................................................................................................66 3.4 Các yếu tố về môi trường:................................................................................................67 3.5 Các yếu tố pháp lý:..........................................................................................................67 Phần I GIỚI THIỆU CÔNG TY 1 ) Tổng quan về công ty. Nhóm 8 Trang 4 5 Quản Trị Chiến Lược Harley-Davidson, Inc. là công ty mẹ của một nhóm công ty hoạt động kinh doanh dưới danh nghĩa Harley-Davidson Motor Company (HDMC) và Harley-Davidson Financial Services (HDFS). Harley-Davidson Inc, là một nhà sản xuất xe mô tô của Mỹ. Thành lập tại Milwaukee, Wisconsin năm 1903, đây là một trong hai nhà sản xuất mô tô lớn của Mỹ sống sót qua Đại Suy thoái. Harley-Davidson cũng đã vượt qua được thời kỳ kiểm soát chất lượng kém và cuộc cạnh tranh với các nhà sản xuất Nhật Thành lập 1903 (Cách đây 116 năm) Người sáng lập William S. Harley - Arthur Davidson Walter Davidson William A. Davidson Trụ sở chính Milwaukee, Wisconsin , Mỹ Những người chủ chốt Matthew Levatich ( Chủ tịch và Giám đốc điều hành ) Các sản phẩm Là một công ty buôn bán xe mô tô phân khối lớn. dịch vụ sửa chửa và bán phụ tùng cho xe độ. Sản lượng sản xuất giảm bớt 241.498 đơn vị (2017) Nhóm 8 Trang 5 6 Quản Trị Chiến Lược Doanh thu vào năm 2017 Doanh thu giảm bớt Mỹ $ 5.647.000.000 (2017) Thu nhập hoạt động giảm bớt 891 triệu USD (2017) Thu nhập ròng giảm bớt 522 triệu đô la Mỹ (2017) Tổng tài sản tăng 9,973 tỷ USD (2017) Tổng vốn chủ sở hữu giảm bớt 1,844 tỷ USD (2017) Số lượng nhân viên 5.800 (tháng 12 năm 2017) Công ty con Harley-Davidson EMEA Harley-Davidson Brazil Harley-Davidson Ấn Độ Harley-Davidson Châu Á 2 ) SỨ MỆNH VIỄN CẢNH CỦA CÔNG TY 3 ) Viễn cảnh “Always be competitive and continuously improving our customer satisfaction, increasing dynamic, diverse and global market” ‘’ Luôn cạnh tranh và không ngừng nâng cao sự hài lòng của khách hàng, tăng thị trường năng động, đa dạng và toàn cầu ‘’ Nhóm 8 Trang 6 7 Quản Trị Chiến Lược HD, là một công ty quốc tế theo định hướng hành động, đi đầu trong cam kết liên tục cải thiện mối quan hệ cùng có lợi của chúng tôi với các bên liên quan (khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, cổ đông, chính phủ và xã hội). HD tin rằng chìa khóa thành công là cân bằng giữa các bên liên quan Lợi ích của người dân thông qua việc trao quyền cho tất cả nhân viên tập trung vào giá trị gia tang sản phẩm xe máy chất lượng tốt nhất và dịch vụ tài chính sẽ được cung cấp trên toàn thế giới là cam kết của Harley Davidson. Toàn bộ nỗ lực của đội ngũ nhân viên Harley Davidson được dành cho việc lấp đầy giấc mơ của khách hàng và chúng tôi tin rằng không có trải nghiệm lái xe máy như Harley Davidson. “We fulfill dreams inspir by the many roads of the world by providing extrordinary motorcycles and customers expeirences. We fule the passion for freedom in our customers to express their own individuality.” “Chúng tôi thực hiện ước mơ lấy cảm hứng từ những con đường trên thế giới bằng cách đáp ứng nhiệt tình các lọaị xe máy và những vị khách hàng thân thiết. Chúng tôi thúc đẩy niềm đam mê tự do trong chính khách hàng của chúng tôi để thể hiện cá tính riêng của họ” 1 ) Sứ mện gd 1.1 "We fulfill dreams through the experience of motorcycling, by providing to motorcyclists and to the general public an expanding line of motorcycles and branded products and services in selected market segments" "Chúng tôi thực hiện ước mơ thông qua trải nghiệm lái xe máy, bằng cách cung cấp cho người đi xe máy và cho công chúng một dòng xe máy mở rộng và các sản phẩm và dịch vụ có thương hiệu trong các phân khúc thị trường được chọn" 2 ) Sứ mệnh giai đoạn 2 “We ride with our customers and apply this deep connection in every market we serve to create superior value for all of our stakeholders.” “Chúng tôi sử dụng xe cùng với khách hàng đồng thời áp dụng sự kết nối sâu sắc này vào trong mọi thị trường mà chúng tôi phục vụ để tạo ra giá trị vượt trội cho tất cả các bên liên quan.” (Basically we don’t believe in lightweight market. We believe that motorcycles are sports vehicles, not transportation vehicles. Even if a Nhóm 8 Trang 7 Quản Trị Chiến Lược 8 man says he bought a motorcycle for transportation, its generally for leisure time use. The lightweight motorcycle is only supplemental. –William Hardley) 4 ) Tuyên bố về tầm nhìn và sứ mệnh của Harley-Davidson: Harley-Davidson.Inc. là người chơi lớn thứ năm trong thị trường xe máy toàn cầu. Được thành lập vào năm 1903, công ty được biết đến với việc sản xuất xe máy hạng nặng. Tuy nhiên, như tuyên bố sứ mệnh của nó chỉ ra, Harley-Davidson hiện cung cấp nhiều sản phẩm hơn. Tuyên bố sứ mệnh cho thấy mục tiêu và cách tiếp cận của công ty để phát triển kinh doanh. Ngoài ra, tuyên bố tầm nhìn của HarleyDavidson nhấn mạnh sự lãnh đạo trong quản lý các bên liên quan. Tuyên bố tầm nhìn thiết lập hướng kinh doanh tổng thể của công ty. Thành công của HarleyDavidson gắn liền với hiệu quả của nó trong việc tuân theo tuyên bố tầm nhìn của công ty và tuyên bố sứ mệnh của công ty. Một cuộc kiểm tra về các tuyên bố về sứ mệnh và tầm nhìn của Harley-Davidson phản ánh quỹ đạo tiềm năng và các chiến lược trong tương lai của doanh nghiệp. Tuyên bố về tầm nhìn của Harley-Davidson , cho thấy tập trung vào lãnh đạo quốc tế. Ngoài ra, một hỗn hợp sản phẩm mở rộng được trình bày trong tuyên bố sứ mệnh của Harley-Davidson. Những tuyên bố này có tác động trực tiếp đến các mục tiêu chiến lược của công ty. 5 ) Tuyên bố Tầm nhìn của Harley-Davidson: Tuyên bố về tầm nhìn của Harley-Davidson như sau: Harley Harley-Davidson, Inc. là một công ty quốc tế, định hướng hành động, cam kết liên tục cải thiện mối quan hệ cùng có lợi của chúng tôi với các bên liên quan (khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, cổ đông, chính phủ, và xã hội). Harley-Davidson tin rằng chìa khóa thành công là cân bằng lợi ích của các bên liên quan thông qua việc trao quyền cho tất cả nhân viên tập trung vào các hoạt động gia tăng giá trị. Tuyên bố tầm nhìn này phản ánh các giá trị và chiến lược kinh doanh của công ty. Sau đây là các thành phần chính của tuyên bố tầm nhìn của Harley-Davidson:      Kinh doanh theo định hướng hành động Phạm vi quốc tế Lãnh đạo trong quản lý các bên liên quan Trao quyền cho nhân viên Hoạt động giá trị gia tăng Nhóm 8 Trang 8 9 Quản Trị Chiến Lược Trong tuyên bố tầm nhìn này, Harley-Davidson nhấn mạnh tầm quan trọng của cách tiếp cận theo hướng hành động để phát triển kinh doanh. Ngoài ra, công ty nhắm đến thành công quốc tế, trong đó chỉ ra kế hoạch mở rộng hơn nữa trên thị trường toàn cầu cho xe máy và các sản phẩm liên quan. Ngoài ra, tuyên bố tầm nhìn của Harley-Davidson cho thấy cam kết làm hài lòng các bên liên quan. Giải quyết các lợi ích của các bên liên quan giúp cải thiện mối quan hệ của công ty với thị trường. Tuyên bố về tầm nhìn cũng tích hợp trao quyền cho nhân viên, hỗ trợ khả năng phục hồi kinh doanh của Harley-Davidson bất chấp sức mạnh cạnh tranh của các nhà sản xuất xe máy khác. Các hoạt động giá trị gia tăng trong tuyên bố tầm nhìn của Harley-Davidson nâng cao khả năng cạnh tranh và thu hút nhà đầu tư. 6 ) Tuyên bố sứ mệnh của Harley-Davidson Tuyên bố sứ mệnh của Harley-Davidson là: Chúng tôi thực hiện ước mơ thông qua những trải nghiệm về xe máy, bằng cách cung cấp cho người đi xe máy và cho công chúng một dòng xe máy mở rộng và các sản phẩm và dịch vụ có thương hiệu trong các phân khúc thị trường được lựa chọn. Sau đây là các thành phần của tuyên bố sứ mệnh của Harley-Davidson:  Thực hiện ước mơ thông qua xe máy  Một dòng sản phẩm và dịch vụ mở rộng  Phân khúc thị trường được lựa chọn Tuyên bố sứ mệnh này phác thảo các cách tiếp cận của Harley-Davidson để phát triển kinh doanh. Ví dụ, công ty sử dụng thực hiện ước mơ và kinh nghiệm về xe máy làm cơ sở để thu hút khách hàng thâm nhập thị trường. Tuyên bố sứ mệnh của Harley-Davidson cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc mở rộng hỗn hợp sản phẩm của mình. Ví dụ, trong hỗn hợp sản phẩm này, công ty dự kiến sẽ thêm nhiều dòng sản phẩm để phát triển kinh doanh. Hơn nữa, tuyên bố sứ mệnh này cho thấy phân khúc thị trường, mà Harley-Davidson sử dụng để tập trung vào một số nhóm khách hàng nhất định trong thị trường xe máy toàn cầu. Mục tiêu chiến lược liên quan đến tuyên bố sứ mệnh này là đa dạng hóa sản phẩm, hỗ trợ mở rộng các dòng sản phẩm và dịch vụ của công ty. 7 ) Cảm hứng với công ty. Nhóm 8 Trang 9 10 Quản Trị Chiến Lược Harley-Davidson không chỉ là một chiếc môtô thông thường, mà là một sự trải nghiệm, một thái độ, phong cách sống và là một phương tiện để khách hàng thể hiện chính mình. Hình ảnh đặc trưng của Harley là một chiếc môtô đơn độc trên con đường rộng lớn ở một nơi nào đó của nước Mỹ bao la thể hiện sự tự do đích thực, một niềm đam mê cháy bỏng, một bản lĩnh kiên cường và phong cách dành riêng cho những người đam mê thú vui ấy. Một người lái xe đã miêu tả cảm giác được cưỡi trên một chiếc Harley như sau: “Đó là một sự trải nghiệm độc đáo, tuyệt vời… cảm giác tự do khi được ở ngoài trời, tận hưởng luồng không khí mát lạnh… Tôi đam mê cảm giác tự do và tốc độ khi cưỡi trên Harley.” Hơn thế nữa, những cảm giác từ Harley là vĩnh cữu và không giới hạn tuổi tác, bằng chứng là không chỉ có bọn trẻ choai choai mới phát điên lên vì chiếc Harley-Davidson mà cả những người lớn tuổi cũng say mê không kém. Với châm ngôn: “Tất cả vì tự do. Tự do cho tất cả” thì công ty đã tạo ra được những giá trị mình mong muốn đem lại cho khách hàng. Giá trị cốt lõi này đã đánh mạnh vào tâm lý của khách hàng về sự niềm ao ước chinh phục cách thử thách, những cung đường trên thế giới đối với mọi người. Những chiếc xe là những người bạn đời cùng chính chủ nhân của nó rong ruổi mọi con đường, cùng nhau thoát khỏi những sự bó (như phải giam hãm trong một chiếc xe hơi chật hẹp hay chôn chân trong nhà) và tự do khỏi những ràng buộc xã hội. Logo hình đại bàng của Harley-Davidson chính là biểu tượng cho sự tự do này, bên cạnh đó còn có trang phục thiết kế cho khách hàng, vải bọc yên xe… tất cả đều gợi lên hình ảnh người hùng của miền Tây hoang dã ngày xưa. Sự tư do luôn là điểm nhấn mạnh trong mỗi video quảng cáo của công ty. Những video quảng cáo gần đây thì Harley-Davidson đã vẽ nên hình ảnh của những con người có cuộc sống thoải mái, không ràng buộc trong những ngôi nhà gỗ ở nơi hẻo lánh, một kiểu sống trong mơ của không ít người ngày nay. Khi những chiếc xe Harley-Davidson chạy ngang qua ta luôn nghe những tiếng gầm rú khiến tim như nhẩy ra ngoài lồng ngực để rồi nó đã ăn sâu vào trong tiềm thức, đem lại cho ta một niềm đam mê một lần được cưỡi những chiếc xe đó, có thể biến những chiếc xe là bạn đời của chúng ta. Niềm đam mê là một giá trị mà công ty muốn gieo rắc vào sâu bên trong của mỗi người yêu xe. Tiếng pô trầm đục, ngắt quãng như súng liên thanh đặc trưng của Harley rền vang một góc trời. Những âm Nhóm 8 Trang 10 11 Quản Trị Chiến Lược thanh ấy đã làm nhịp đập của những người đam mê xe và chiếc xe đã hòa nhập thành một. Trái tim đó đã cháy vì một đam mê, những giấc mơ ấp ủ với những khát vọng nồng cháy. Những chiếc xe Harley-Davidson đã giúp những người phượt thủ thực hiện được khát vọng, ước mơ chinh phục, tham quan những vùng đất mới, những chặng đường mới. Thông qua những lần đi phượt, những chiếc Harley ấy là một phương tiện để mang sự sẻ chia, đồng cảm của những người tình nguyện với những con người khó khăn cần sự giúp đỡ. Harley-Davidson còn là thương hiệu xe môtô duy nhất ra đời từ sớm (cùng thời với những chiếc ôtô có từ đầu thế kỷ 20) còn tồn tại và sáng giá được đến tận ngày nay. Harley-Davidson còn tạo ra được một bản sắc riêng khác nữa khiến nó độc nhất vô nhị trên thế giới về phương diện này. Đó là tiếng động cơ. Dù được gắn hay không được gắn thiết bị giảm âm, tiếng động cơ của xe môtô Harley-Davidson có tông và âm điệu riêng, giúp tạo ra sự khác biệt hoàn toàn với các thương hiệu khác. Thậm chí, chỉ cần nghe âm thanh ấy người ta đã nhận ra ngay nó chỉ có thể phát ra từ chiếc môtô Harley-Davidson. Ở công ty này có những chuyên gia và kỹ sư âm thanh chăm lo và đảm bảo duy trì bản sắc ấy. Âm thanh ấy và logo thương hiệu được đăng ký bảo hộ từ năm 1910 và trở thành bộ phận của cả thương hiệu. Không phải bất cứ ai cũng thích hợp với xe môtô Harley-Davidson. Những người chơi xe này cùng sở thích với nhau. Ban đầu là những chiến binh trở về sau chiến tranh, trầm cảm và bế tắc trong đời thường, thất nghiệp và không có tương lai trong cuộc sống, đặc biệt sau cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam. Họ tìm kiếm những “chiến trường” mới để giải tỏa những bế tắc nội tâm. Và họ nổi loạn ở Mỹ, thách thức hệ giá trị bảo thủ truyền thống ở nước này bằng sự ngang tàng của chiếc môtô HarleyDavidson, bằng tốc độ và tiếng động cơ của nó. Trong thế giới mô tô, người ta thường nói "Harley và phần còn lại của thế giới". Bởi với những gã đàn ông đam mê xe phân khối lớn, đam mê tiếng động cơ ồn ào đến tức ngực thì HarleyDavidson không chỉ đơn giản là một chiếc xe máy, đó còn là một văn hóa, một triết lý sống phóng khoáng, tự do và mạnh mẽ... Harley-Davidson gắn kết mọi người trên khắp thế giới một cách sâu sắc, nhiệt tình và chân thật. Từ thành thị đến thôn quê, từ nước này sang nước khác, lý tưởng Nhóm 8 Trang 11 Quản Trị Chiến Lược 12 tự do và thể hiện bản thân của H-D đã vượt qua sự khác biệt về văn hóa, giới tính và tuổi tác. Thật hứng khởi khi trở thành một thương hiệu biểu tượng, nhưng điều chúng tôi nhắm đến là khơi dậy khát khao chinh phục những cung đường trên thế giới của mọi người. Những tín đồ của Harley-Davidson® có xuất thân rất đa dạng. Nhưng bất kể tuổi tác, giới tính và chủng tộc có khác biệt, họ cùng có một điểm chung là thích tự do, ưa mạo hiểm và khao khát đạt được những giá trị mà Harley-Davidson theo đuổi – độc lập, chân thực và đam mê chinh phục những con đường rộng mở. 8 ) DOANH NGHIỆP CỦA CHÚNG TÔI  Chúng tôi thực hiện ước mơ về quyền tự do cá nhân – đó là mục tiêu mà chúng tôi nghiêm túc thực hiện. Và dù mỗi người hiểu từ "tự do" theo một cách khác nhau, nhưng đó chính là sợi chỉ đỏ gắn kết các khách hàng, nhân viên, đại lý, nhà cung cấp của Harley-Davidson cùng những người đam mê thương hiệu này với nhau. 9 ) CHÂM NGÔN CỦA CÔNG TY. 9.1 TẤT CẢ VÌ TỰ DO - TỰ DO CHO TẤT CẢ. Harley-Davidson gắn kết mọi người trên khắp thế giới một cách sâu sắc, nhiệt tình và chân thật. Từ thành thị đến thôn quê, từ nước này sang nước khác, lý tưởng tự do và thể hiện bản thân của H-D đã vượt qua sự khác biệt về văn hóa, giới tính và tuổi tác. Thật hứng khởi khi trở thành một thương hiệu biểu tượng, nhưng điều chúng tôi nhắm đến là khơi dậy khát khao chinh phục những cung đường trên thế giới của mọi người. 10 )  Harley-Davidson, Inc. là công ty mẹ của một nhóm công ty hoạt động kinh doanh dưới danh nghĩa Harley-Davidson Motor Company (HDMC) và Harley-Davidson Financial Services (HDFS). CÔNG VIỆC CỦA CHÚNG TÔI. Nhóm 8 Trang 12 Quản Trị Chiến Lược 13 Harley-Davidson sản xuất và bán các xe mô tô đường trường, cruiser và xe độ có kiểu dáng tân tiến, thiết kế sáng tạo, tiếng máy khác biệt và chất lượng ưu việt, cùng với khả năng tùy chỉnh theo sở thích cá nhân. Chúng tôi còn cung cấp:      Trải nghiệm và sự kiện lái xe Phụ kiện độ xe mô tô của chúng tôi Trang phục lái xe và phụ kiện cho người lái và người ngồi sau Thường phục và phụ kiện cho người lái, người ngồi sau và những người đam mê thương hiệu này Phụ tùng bảo trì xe mô tô Harley-Davidson Financial Services cung cấp đầy đủ các lựa chọn hỗ trợ tài chính, sản phẩm bảo hiểm và các dịch vụ để thu hút khách hàng và giúp họ thỏa sức rong ruổi trên đường. HDFS mang đến cho đại lý và khách hàng:     11 ) Tùy chọn hỗ trợ tài chính bán buôn và bán lẻ Bảo hiểm Gia hạn bảo hành và các gói bảo vệ khác Chương trình thẻ tín dụng TRÁCH NHIỆM CỦA CHÚNG TÔI Xây dựng cộng đồng vững mạnh, có tay nghề và bền vững Nhóm 8 Trang 13 Quản Trị Chiến Lược 14 Chúng tôi truy cầu sự tự do, phiêu lưu và nổi tiếng là có tác động tích cực đến những cộng đồng nơi chúng tôi sinh sống, làm việc và ngao du. Do đó, trong khi cái tên Harley-Davidson xuất hiện ở mọi ngóc ngách trên thế giới, thì chúng tôi vẫn gắn bó không rời với những nơi mình coi là nhà và xây dựng mối liên hệ mật thiết với những người là bạn bè và xóm giềng của mình 12 ) CỘNG ĐỒNG Chúng tôi giúp hiện thực hóa những giấc mơ thông qua các mối quan hệ hợp tác giúp củng cố và làm giàu cho cộng đồng. Harley-Davidson có một lịch sử lâu dài hỗ trợ các cộng đồng và lý tưởng thông qua công ty, The Harley-Davidson Foundation, đại lý, nhân viên và khách hàng của chúng tôi. Chúng tôi tìm kiếm và tạo điều kiện cho những tác động xã hội tích cực đối với các cộng đồng, nhân viên và người lái của chúng tôi. Ở đâu có nhân viên của chúng tôi thì ở đó có nhiệt huyết cống hiến cho đời. Các ủy ban đóng góp từ thiện do nhân viên tổ chức trên toàn cầu thường hướng đến những nơi mà việc cho đi sẽ tạo ra tác động lớn nhất ở địa phương. Chúng tôi còn có một niềm đam mê hoạt động tình nguyện và các nhân viên của chúng tôi luôn nỗ lực hết sức để tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn. Ở Hoa Kỳ, các nhân viên tình nguyện dành nhiều giờ tuần hành để quyên tiền giúp đỡ thêm nữa cho những người sống xung quanh. Những người lái của chúng tôi cũng mang trong mình khát khao góp sức giúp đời, đó có thể là một chuyến lái xe từ thiện của chi hội H.O.G. ®, là sự hỗ trợ lâu dài Nhóm 8 Trang 14 Quản Trị Chiến Lược 15 của chúng tôi với Muscular Dystrophy Association (Hiệp hội hỗ trợ người mắc chứng loạn dưỡng cơ), là mối liên hệ giữa chúng tôi và những người phụng sự tổ quốc hay sự ủng hộ của chúng tôi dành cho các tổ chức hỗ trợ bệnh nhân ung thư vú thông qua trang phục Pink Label. 13 ) SỰ BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÔNG TY. Phần II Tư Tưởng Của Người Sáng Lập. William S. Harley, Arthur Davidson, Walter Davidson & William Davidson Người đồng sáng lập Công ty mô tô Harley-Davidson Chấp nhận rủi ro khi rời bỏ một công việc đảm bảo hay làm việc buổi đêm hay làm hơn hai công việc đồng thời, Harley và anh em nhà Davidson đã không hề nghỉ ngơi cho tới chi họ đạt được mục tiêu của mình. Khi Walter Davidson lần đầu biết tới những nỗ lực của em trái mình và người bạn trong việc tạo ra một chiếc xe máy, ông đã bị thu hút bởi tính khả thi của dự án. Sau khi giúp lắp ráp những bộ phận mà William Harley và Arthur Davidson đã thiết kế ra, Walter đã nhận ra những cơ hội trải ra trước mắt. Ông đã ngay lập tức nghỉ việc tại công ty đường sắt và chuyển về Milwaukee, tìm một công việc thợ máy nhằm giúp đỡ xây dựng công việc kinh doanh. Tuy nhiên, trong những ngày Nhóm 8 Trang 15 16 Quản Trị Chiến Lược đầu tiên của mình, Harley-Davidson Motor Co. không có đủ vốn để trả cho bốn nhà sáng lập. Do vậy, ông tiếp tục làm công việc thợ máy ban ngày trong khi lắp ráp xe vào buổi đêm. Sự cống hiến và tinh thần làm việc chăm chỉ của ông là điểm ăn sâu vào văn hóa doanh nghiệp của Harley-Davidson. Tương tự như những rủi ro mà người em trai mình đã chấp nhận, người anh cả William Davidson cũng quyết định nghỉ việc tại công ty đường sắt Milwaukee để giúp phát triển Harley-Davidson Motor Co. Với số tiền tiết kiệm ít ỏi của mình, William bắt đầu mua những công cụ máy móc mà thúc đẩy công ty mới phát triển hoạt động của mình. William sau đó đã bắt đầu dành mọi tâm sức cho công việc kinh doanh. Với vai trò là người đứng đầu bộ phận nhân sự, ông đã dành thời gian để tiếp xúc với những nhân viên có niềm đam mê với những chiếc xe như bốn nhà sáng lập. Được biết đến với biệt danh “Old Bill”, William Davidson luôn mở cửa chào đón mọi nhân viên trong bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Làm việc chăm chỉ có lẽ là một phần của gia đình Davidson, đối với người em út Arthur Davidson, ông đã xây dựng một hệ thống các đại lý trên khắp nước Mỹ cho Harley-Davidson từ những năm đầu tiên của công ty. Dành mọi thời gian có thể để xây dựng hệ thống đối tác, Arthur đã thành công trong việc thiết lập mối quan hệ với các đại lý trên khắp nước Mỹ và một số quốc gia khác trên khắp thế giới. Thương hiệu Harley-Davidson ban đầu không hề nổi tiếng, nhưng Arthur đã không để điều này ngăn ông nỗ lực ký kết với các đại lý. Ông được biết tới như một người kề chuyện tài ba và là một người kiên trì, không bao giờ bỏ cuộc trừ khi thỏa thuận được ký kết. William Harley, mặc dù không sinh trưởng trong nhà Davidson, nhưng với việc tham gia vào công ty trong mọi lúc, từ khi ông còn học tại University of Wisconsin cho tới khi làm các công việc như bồi bàn, người thiết kế sơ đồ, Harley đã cống hiến hết mình cho công việc. Bốn nhà sáng lập của Harley-Davidson Motor Co., cùng với nhau, đã đưa công việc kinh doanh khởi sắc và phát triển. Dù là chấp nhận rủi ro khi rời bỏ một công việc đảm bảo hay làm việc hàng tiếng buổi đêm hay làm nhiều hơn hai việc trong một thời điểm, Harley và anh em nhà Davidson không hề nghỉ ngơi cho tới chi họ đạt được mục tiêu của mình. Chiếc mô tô Harley-Davidson đã trở thành một biểu tượng của nước Mỹ. Được công nhận trên toàn thế giới, nó là biểu tượng của sự sáng tạo của Mỹ, chủ nghĩa cá nhân gồ ghề và tinh thần tiên phong. Trớ trêu thay, những gì sẽ trở thành một trong những nhà sản xuất xe máy lớn nhất và được công nhận rộng rãi nhất trên thế giới lại ra đời từ sự lười biếng thuần túy và đơn giản. Nhóm 8 Trang 16 17 Quản Trị Chiến Lược Khoảng đầu thế kỷ, một phát minh mới đang càn quét khắp nước Mỹ - xe đạp. Kỳ quan hai bánh này cho phép các cá nhân di chuyển xa hơn và nhanh hơn bao giờ hết, và hàng triệu người đã cất cánh để khám phá đất nước bằng sức mạnh bàn đạp. Nhưng điều này là không đủ cho người vẽ phác thảo 21 tuổi William S. Harley và người làm mẫu 20 tuổi Arthur Davidson. Năm 1901, hai người bạn thời thơ ấu này bắt tay vào một nhiệm vụ "đưa công việc ra khỏi xe đạp". Ước mơ của họ là chế tạo một chiếc xe đạp có động cơ cho phép mọi người đi lại một cách đáng tin cậy và nhanh như công nghệ thời đó cho phép. Nhận ra rằng để thực hiện ước mơ, họ sẽ cần một thợ máy lành nghề, bộ đôi đã tranh thủ sự giúp đỡ của anh trai Arthur, Walter Davidson, một thợ máy đường sắt mà họ dụ dỗ từ công việc của mình ở Kansas bằng cách hứa cho anh ta đi xe máy. Sau khi đến Milwaukee, Walter phát hiện ra rằng anh ta sẽ phải giúp William và Arthur chế tạo chiếc xe máy của họ trước khi anh ta có thể lái nó. Nhưng dù sao anh cũng quyết định ở lại. Người anh cả Davidson, William, khi đó là quản đốc phòng công cụ tại một cửa hàng đường sắt Milwaukee, cũng đề nghị chào mời. Làm việc ở nhà máy đầu tiên của họ, một cái chuồng gỗ 10 feet 15 feet ở sân sau của gia đình Davidson với "Công ty mô tô Harley-Davidson" được vẽ trên cửa (William Harley được thanh toán hàng đầu vì đó là ý tưởng của anh ấy để chế tạo một chiếc xe máy ở nơi đầu tiên), bốn người đàn ông đã sản xuất ba chiếc xe máy đầu tiên vào năm 1903. Giống như tất cả những chiếc xe máy đầu tiên của họ, chiếc Harley-Davidson 1903 có một chiếc xe đạp, động cơ xi-lanh đơn, bàn đạp và dây đai da. Để bắt đầu, người lái chỉ cần đạp xe cho đến khi đủ lực nén động cơ, sau đó tăng vọt với sức mạnh. Vài năm tới của Harley-Davidson có thể được tóm tắt trong hai từ: tăng trưởng và phát triển. Các đối tác đã sản xuất ba chiếc xe máy vào năm 1904 và bảy chiếc nữa trong năm sau. Công ty đã phát triển nhanh đến mức sân sau Davidson không thể chứa nó nữa. Năm 1906, Harley và anh em Davidson đã xây dựng một nhà máy mới trên Đại lộ Juneau ở Milwaukee và sản xuất kỷ lục 50 máy. Công ty chính thức hợp nhất vào năm 1907 và đến năm 1909, họ đã tăng gấp đôi quy mô nhà máy của mình, thuê 35 nhân viên và tăng sản lượng lên khoảng 1.000 xe máy mỗi năm. Bị ám ảnh bởi việc cải tiến phát minh của mình, Harley bắt đầu thực hiện một thiết kế cho động cơ hai xi-lanh. Sau một khởi đầu sai lầm vào năm 1907, ông đã hoàn thiện mô hình vào năm 1909. Động cơ mới, được gọi là V-Twin, có thể đẩy một chiếc xe máy với tốc độ cực nhanh 60 dặm / giờ. Nhờ thành công của VNhóm 8 Trang 17 18 Quản Trị Chiến Lược Twin, công ty đã nhanh chóng phát triển danh tiếng về việc chế tạo những chiếc xe máy đáng tin cậy, nhanh bất thường và đến năm 1910, sản lượng hàng năm đã tăng lên 3.200 máy. Để tạo hứng thú và thúc đẩy doanh số, Harley-Davidson đã tài trợ cho một đội đua có tên là "The Wrecking crew", người nổi tiếng với phong cách đua ghế ngồi của họ. Trong khi sự nổi tiếng được tạo ra bởi The Wrecking Crew giữ cho công ty tin tức và kích thích doanh số, để đi trước đối thủ, công ty bắt đầu tái đầu tư phần lớn lợi nhuận của mình vào cải tiến kỹ thuật và sản phẩm. Bước đột phá lớn tiếp theo của Harley-Davidson đến vào năm 1912, khi Harley hoàn thiện một ổ đĩa xích để thay thế dây đai da lỗi thời. Vài năm sau, vào năm 1916, Harley đã đưa ra bước khởi đầu, loại bỏ sự cần thiết của bàn đạp và cuối cùng đã phá vỡ chiếc xe máy khỏi nguồn gốc của chiếc xe đạp. Nhưng nhiều người, bao gồm cả chính phủ Hoa Kỳ, vẫn dựa vào xe đạp cho một phương tiện giao thông rẻ tiền. Luôn tìm cách khác để tiếp thị sản phẩm của công ty mình, Arthur trở nên quyết tâm thuyết phục các quan chức chính phủ rằng xe máy có thể thay thế xe đạp tại Dịch vụ Bưu chính Hoa Kỳ và nhiều cơ quan chính phủ khác. Chiến lược của Arthur đã có hiệu quả và đến năm 1914, USPS đã có hơn 4.800 Harley gửi thư. Quân đội cũng bị thu hút bởi những chiếc xe đạp gồ ghề, nhanh và doanh số của Harley tăng vọt. Đến năm 1920, sản xuất đạt 28.189 chiếc xe đạp hàng năm và HarleyDavidson trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới, với các đại lý ở 67 nước ngoài. Harley đã đi lên cao, nhưng vấn đề nằm ở phía trước. Đất nước này đã trải qua một cuộc suy thoái nhẹ vào đầu những năm 1920, khiến doanh số bị giảm. Ngoài ra, chiếc xe máy phải đối mặt với sự cạnh tranh từ mẫu rẻ hơn của Henry Ford, sắp ra mắt hơn. Là một phần trong kế hoạch sinh tồn của họ, Harley-Davidson đã thuyết phục các sở cảnh sát của Mỹ rằng chiếc xe máy nhanh nhẹn, nhanh nhẹn là một phương tiện lý tưởng để thực thi pháp luật. Đến giữa thập kỷ, hơn 2.900 cảnh sát trưởng và đội tuần tra nhà nước đã sử dụng Harley-Davidson. Giày cao cổ, vi phạm và túi yên đã mang đến cho cảnh sát xe máy một hình ảnh "Miền Tây hoang dã" khiến các chàng trai trẻ thích thú và làm say đắm công chúng. Walter nhận ra sức hấp dẫn của "diện mạo xe máy" này và đưa ra một chiến dịch bán phụ kiện và quần áo Harley-Davidson. Động thái tiếp thị khéo léo đã giúp công ty tồn tại trong những ngày cuối thập niên 1920 và tạo ra một thị trường bùng nổ cho các phụ kiện Nhóm 8 Trang 18 19 Quản Trị Chiến Lược Harley-Davidson vẫn là một phần quan trọng trong thành công của công ty cho đến ngày nay. Thông qua tiếp thị thông minh và cải tiến hơn nữa, bao gồm cả động cơ lớn hơn và phanh trước, doanh số của Harley-Davidson bắt đầu tăng chậm và đến năm 1928, hơn 22.000 xe máy đã được sản xuất mỗi năm. Sự lạc quan đã trở lại. Nhưng thái độ này tỏ ra sớm. Sự sụp đổ của thị trường chứng khoán năm 1929 đã khiến doanh số bán xe máy rơi vào tình trạng khó khăn. Sản xuất giảm mạnh xuống chỉ còn dưới 4.000 chiếc xe đạp vào năm 1933. Để đảo ngược slide, Harley đã cho xe đạp đổi mới, thay thế logo Harley-Davidson tiêu chuẩn bằng một thiết kế xe tăng nghệ thuật mới có hình đại bàng cách điệu duyên dáng. Công ty cũng bắt đầu cung cấp xe đạp trong một loạt các phối màu khác nhau. Sự phát triển tiếp tục, và vào năm 1936, Harley đã cho ra mắt mẫu EL của mình. Tự hào với một động cơ có thể cung cấp năng lượng gấp đôi, khung mới, hệ thống treo mới và thiết kế xe tăng mới, EL là một bước đột phá lớn của công ty. Những chiếc xe đạp mới lên đường và bắt đầu tăng doanh số. Sản lượng đã tăng trở lại gần 10.000 đơn vị mỗi năm, nơi họ sẽ duy trì cho đến cuối thập kỷ này. Chiến tranh thế giới thứ hai sắp tới sẽ tiếp tục tăng sản lượng và doanh số của Harley. Harley đã chế tạo và vận chuyển hơn 90.000 xe máy phiên bản quân sự của mình ra nước ngoài để quân Đồng minh sử dụng. Sau Thế chiến II, người Mỹ háo hức trở lại với việc đi xe máy. Để đáp ứng nhu cầu bùng nổ cho xe máy của mình, công ty đã mua thêm các cơ sở sản xuất ở vùng ngoại ô Milwaukee của Wauwatosa vào năm 1947. Vào thời điểm Arthur Davidson, người sáng lập cuối cùng, qua đời năm 1950, Harley-Davidson đã trở thành vị vua không thể chối cãi của con đường. Trong bốn thập kỷ rưỡi tiếp theo, khi một thế hệ quản lý thứ hai vươn lên hàng ngũ công ty để thay thế những người sáng lập của công ty, Harley-Davidson sẽ trải qua một loạt những thăng trầm, do những vấn đề về hình ảnh và cơ học cũng như sự cạnh tranh từ người Nhật. Nhưng bằng cách trung thành với truyền thống về chất lượng và sự phát triển được thành lập bởi những người sáng lập, Harley-Davidson là người sống sót duy nhất của một trong số 300 nhà sản xuất xe máy Mỹ. Nhóm 8 Trang 19 20 Quản Trị Chiến Lược Phần III Câu chuyện về công ty Harley Davidson. 1 ) Thăng trầm Harley-Davidson 1.1 Thời kỳ đầu Harley-Davidson, nhãn hiệu xe hơi nổi tiếng của Mỹ đã được biết đến không chỉ bởi phong cách đặc trưng mà còn qua hành trình đầy biến động trong suốt quá trình lịch sử phát triển của mình. Từ năm 1969 tới năm 1981, doanh nghiệp này thuộc AMF, công ty công nghiệp giải trí. Ngay từ khi mới bắt đầu vào năm 1969 công ty đã gia tăng nhanh chóng về số lượng sản phẩm mà không hề chú ý đến chất lượng khiến cho sản phẩm dần mất đi tính riêng biệt. Thêm vào đó, từ năm 1973, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Số lượng tiêu thụ môtô ở tất cả các loại đều giảm đi cùng với sự xuất hiện của người khổng lồ Nhật Bản trên thị trường xe phân khối lớn. Về mặt tài chính, HarleyDavidson vẫn đứng vững được song thị phần ở Mỹ lại xuống dốc thảm hại, từ 99 vào năm 1972 xuống còn 30 vào năm 1981. Mệt mỏi với vòng xích AMF, 13 thành viên ban quản trị của Harley-Davidson đã quyết định mua lại công ty vào mùa xuân năm 1981 với giá khoảng 80 triệu USD. Những người chủ mới phần lớn là những kẻ cuồng tín môtô và họ chọn cách kỉ niệm sự kiện trên với “một buổi dạo chơi tự do” hoành tráng nhằm tuyên bố quyết tâm tạo ra những “chiếc môtô được làm bởi con người và vì con người”. Khởi đầu những năm 80 không hề dê dàng đối với công ty sau khi tách ra hoạt động độc lập. Nền kinh tế thế giới đang bị suy thoái và thị trường xe môtô cũng bước vào giai đoạn suy giảm. Harley-Davidson đã phản ứng một cách mạnh mẽ bằng cách thích nghi năng lực sản xuất với nhu cầu thị trường và giảm giá thành. Vào mùa thu năm 1981, công ty buộc phải giảm từ hai đội sản xuất xuống còn một tại nhà máy vùng miền núi York và 200 nhân viên văn phòng phải nghỉ việc. Mùa xuân năm sau, 1.600 nhân viên tiếp tục bị sa thải trong tổng số 3.800 người còn lại. Năm 1982, doanh nghiệp lỗ 15 triệu USD với doanh thu 210 triệu USD. Sản lượng hàng năm giảm 25 Nhóm 8 ở mức 30.000 sản phẩm. Một số tờ báo đã tiên đoán tới viên Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan