TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
----------
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY THANH HÓA
GIẢNG VIÊN HD : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
SINH VIÊN TH
: VŨ THỊ THANH HUYỀN
MSSV
: 11026823
LỚP
: CDTN13TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
LỜI NÓI ĐẦU
Lời đầu tiên vào bài báo cáo này, cho phép em được gửi lời cảm ơn tới toàn
thể Qúy thầy cô Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh – Cơ sở
Thanh Hóa đã dạy dỗ chúng em, tạo môi trường học tập tốt nhất cho chúng em
để chúng em có được những kiến thức như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ Lê Đức
Thiện cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán Công ty
Cổ phần may Thanh Hóa đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành
bài báo cáo này.
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số
liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thưc hiện tại Công ty Cổ phần may
Thanh Hóa, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Do trình độ và thời gian thực tập, nghiên cứu còn hạn chế, nên trong báo
cáo của em sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo cùng cô chú và anh chị trong phòng Kế
toán tài chính để đề tài của em thêm hoàn thiện và mang tính thiết thực hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 17 tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thanh Huyền
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
i
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Thanh Hóa, ngày …. tháng …. năm 2014
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
iii
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Thanh Hóa, ngày …. tháng …. năm 2014
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
iv
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ThS : Thạc sĩ
VCĐ : Vốn cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
VLĐ : Vốn lưu động
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
LNST : Lợi nhuận sau thuế
QH : Quy hoạch
QH KCN : Quy hoạch Khu công nghiệp
KKT : Khu kinh tế
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
v
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
vi
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
vii
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã tìm ra những
giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Đó là sự chuyển
dịch nền kinh tế theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước tiếp đó là
việc Cổ phần hoá các doanh nghiệp.
Đây là hình thức thúc đẩy sự đổi mới về mọi mặt của các doanh nghiệp từ
đó đưa nền kinh tế nước ta theo kịp với nền kinh tế của khu vực vè nền kinh tế
thế giới .
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý vốn là một trong những yếu
tố quan trọng, giữ vai trò then chốt trong việc tái mở rộng sản xuất. Vốn sản
xuất được quản lý và đảm bảo có hiệu quả sinh lời đó là nhân tố bảo đảm cho sự
phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như đời sống cán bộ công nhân viên.
Xuất phát từ những ý nghĩa về tầm quan trọng của vốn sản xuất đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập ở
Công ty Cổ phần may Thanh Hóa em đã chọn đề tài "Quản lý vốn sản xuất
kinh doanh tại Công ty Cổ phần may Thanh Hóa" để nghiên cứu mong góp
phần nhỏ vào công tác quản lý vốn sản xuất của Công ty.
Nội dung chính bài báo cáo gồm :
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần may Thanh Hóa
Chương 3: Những kiến nghị về công tác quản lý vốn kinh doanh ở Công ty
Cổ phần may Thanh Hóa.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 1
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
SẢN XUẤT KINH DOANH
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 2
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HÓA
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THANH HÓA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần may Thanh
Hóa:
Công ty Cổ phần may Thanh Hóa xuất phát từ Xí nghiệp may Thanh Hóa,
năm 1969 hình thành trên cơ sở các trạm may cắt gia công. Nhiệm vụ chủ yếu là
làm hàng phục vụ cho ngành thương nghiệp và tiêu dùng nội địa.
Đến năm 1991 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã ra quyết định số
155/QĐUB thành lập Xí nghiệp may Thanh Hóa với chức năng sản xuất, kinh
doanh mặt hàng bông vải sợi, may mặc nội địa và xuất khẩu. Để đáp ứng hoàn
cảnh mới đến thángg 3 năm 1994 theo quyết định số : 187/QĐUB của UBND
tỉnh Thanh Hóa cho phép đổi tên Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Hóa thành
Công ty may xuất khẩu Thanh Hóa.
Cho đến tháng 12/2010 thực hiện Nghị định 44CP của Chính phủ về
chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần. Từ ngày 1/1/2011
Công ty chính thức trở thành Công ty cổ phần may Thanh Hóa với ngành nghề
kinh doanh hàng bông vải sợi, may mặc nội địa và xuất khẩu cũng như kinh
doanh dịch vụ thương mại.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển qua nhiều thời gian thăng trầm từ
một trạm may, công cụng lao động thì thô sơ chỉ có một đầu máy thủ công đến
nay Công ty đã và đang đầu tư chiều sâu hiện đại hoá dây chuyển sản xuất với
những máy móc thiết bị hiện đại. Hiện nay Công ty đã có hàng ngàn máy may
điện với 800 cán bộ công nhân viên được chia thành 2 phân xưởng gồm 14 tổ
sản xuất và một phân xưởng cắt, được tổ chức năng xuất 80-90 áo JACKETT/tổ/
ca sản xuất, Công ty đã ký kết hợp đồng với nhiều bạn hàng như : Hãng Xoung
Shin, FLEXCON… hàng hoá xuất khẩu chủ yếu sang các nước EU, Nhật Bản,
Hàn Quốc và thị trường Hoa Kỳ.
Sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là :
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 3
Báo cáo thực tập
+ Các loại áo Jacket nam nữ
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
+ Bộ quần áo trượt tuyết
+ Bộ quần áo thể thao
Với cơ sở vật chất có nhiều thay đổi, đồng thời có đội ngũ cán bộ công
nhân kỹ thuật có tay nghề, có trình độ nhận thức của công nhân đã được nâng
cao các tiến bộ khoa học được áp dụng cho nên công ty đã mang lại uy tín với
khách hàng, Công ty đã đứng vững được trong nền kinh tế có nhiều biến đổi như
hiện nay.
Tên chính thức: Công ty Cổ phần may Thanh Hóa
Địa chỉ: 119 Tống Duy Tân - P. Lam Sơn - Tp. Thanh Hóa
Người đại diện: Lưu Trọng Mạnh (Giám đốc)
Số điện thoại: 0913526955
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Ngành nghề kinh doanh: Dệt May - Da Giày - Cao su
2.1.2. Những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn sản xuất ở
Công ty.
Tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển đi lên của
Công ty. Do đó công ty đã quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức quản lý
giảm các bộ phận dư thừa, tổ chức lại lao động cho phù hợp với đặc điểm và yêu
cầu quản lý của Công ty Cổ phần may Thanh Hóa
Công ty Cổ phần máy Thanh Hóa hiện nay vẫn không ngừng phát triển cả
về số lượng lẫn chất lượng mẫu mã sản phẩm ngày càng đổi mới thoả mãn nhu
cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 4
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần may Thanh Hóa
GIÁM ĐỐC
PGĐ phụ trách sản
xuất kế hoạchh nhập
khẩu
Phòng tổ chức
hành chính
PGĐ phụ trách hành
chính cơ điện
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng cắt
Phòng kế toán
tài vụ
Phân xưởng
may I
Phòng kế hoạch
nghiệp vụ
Phân xưởng
may II
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty Cổ phần may Thanh Hóa
2.1.3. Một số chỉ tiêu của Công ty Cố phần may Thanh Hóa trong những
năm gần đây:
Đơn vị tính:Nghìn đồng
TT
1
2
3
4
Chỉ tiêu
2012
2013
Tổng doanh thu
Nộp ngân sách
Quỹ lương
Thu nhập bình quân
112.712.974
666.340
61.100
470
12.651.230
677.430
71.500
550
So sánh 2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ %
13.799.326
12,24
11.090
1,66
10.400
17,02
80
17,02
So sánh các chỉ tiêu cơ bản trong 2 năm qua ta thấy Công ty là một đơn vị
kinh doanh có hiệu quả, đóng góp với Nhà nước nên doanh thu năm sau cao
hơn năm trước. Do Công ty tập trung và đầu tư mở rộng quy mô cải tiến kỹ
thuật và kinh doanh có hiệu quả nên Công ty luôn đảm bảo đời sống công ăn
việc làm cho nhân viên với mức thu nhập cao..
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 5
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung và trực tiếp của bộ máy quản lý
ở Công ty.
Phó giám đốc có 2 người giúp việc cho giám đốc về một mặt nào đó được
Giám đốc uỷ quyền.
* Phó giám đốc phụ trách sản xuất
* Phó giám đốc phụ trách hành chính cơ điện
- Hệ thống các phòng ban trong Công ty gồm:
*Phòng tổ chức hành chính
* Phòng kỹ thuật
* Phòng kế toán tài vụ.
* Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Chức năng các Phòng ban là tham mưu cho Giám đốc Công ty những chủ
trương biện pháp tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh và giải quyết
những vướng mắc khó khăn của Công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của
từng Phòng.
Nhiệm vụ chủ yếu của các Phòng ban này là chấp hành và kiểm tra việc
chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như của Công ty, các chỉ
thị ngoại lệ công tác của Ban giám đốc.
Ngoài ra còn các phân xưởng như: cắt, may 1, may 2, trực riếp sản xuất ra
sản phẩm của Công ty.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn sản xuất đối với các doanh
nghiệp là rất quan trọng và cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 6
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn sản xuất càng quan
trọng hơn, nó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt kết quả cao.
2.2.1. Công tác quản lý vốn cố định:
2.2.1.1. Khái niệm:
Vốn cố định là một bộ phận vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản cố định hữu hình và vô hình, phát huy tác dụng trong sản xuất .
Tài sản cố định là những tư liệu có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị lớn
tiêu chuẩn cụ thể được quy định phù hợp với tình hình thực tế và chính sách tài
chính của Nhà nước, hiện tại Nhà nước quy định những tư liệu lao động có đủ 2
đièu kiện sau: Thời gian sử dụng trên 1 năm và giá trị trên 5.000.000 đồng thì
được gọi là tài sản cố định.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể.
Trong quá trình kinh doanh thì những tài sản này vẫn giữ nguyên hình thái hiện
vật nhưng nó bị hao mòn dần và giá trị chuyển dần vào giá trị của sản phẩm .
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể,
không nhìn thấy. Loại tài sản này thể hiện một giá trị đầu tư, tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hoặc các nguồn lợi có ích kinh
tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của Công ty như: Chi phí sản
xuất kinh doanh, chi phí thành lập Công ty,…
Tài sản cố định hữu hình và vô hình đều thay đổi trong năm (tăng, giảm) và
bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm thông
qua hình thức khấu hao.
Tài sản cố định hữu hình của Công ty được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa các phân xưởng và bộ phận quản lý
- Vật kiến trúc
- Hệ thống truyền dẫn
- Máy thiết bị sản xuất
- Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm
- Thiết bị và phương tiện vận tải
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 7
Báo cáo thực tập
- Dụng cụ quản lý
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Tổng số vốn cố định của Công ty hiện nay là: 12.650.450.000 đồng
2.2.1.2. Khấu hao tài sản cố định của Công ty
Khấu hao tài sản cố định là sự bù đắp về kinh tế hao mòn hữu hình và vô
hình theo mức độ hao mòn của nó.
Khấu hao được thực hiện bằng chuyển giá trị của tài sản cố định vào giá trị
sản lượng trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định đồng thời lập quỹ khấu
hao để bù đắp từng phần và toàn bộ hình thái vật chất của tài sản cố định.
Tài sản cố định ở Công ty trong năm tăng giảm do nhiều nguyên nhân , do
vậy khi tính khấu hao Công ty tính tổng giá trị bình quân tài sản cố định theo
công thức.
Tổng giá trị bình
quân TSCĐ phải
tính khấu hao
Tổng giá trị bình
quân TSCĐ tăng
trong năm
=
Tổng giá trị
TSCĐ đầu
năm
=
+
Tổng giá trị bình
quân TSCĐ tăng
trong năm
Giá trị TSCĐ tăng trong
năm
12
-
Tổng giá trị bình
quân TSCĐ
giảm trong năm
Số tháng sẽ sử dụng
x
TSCĐ tăng trong năm
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 8
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Bảng 2.1: Bảng tăng giảm TSCĐ Quý I năm 2014 của Công ty Cổ phần may Thanh Hóa
Đơn vị tính: Đồng
Nhóm TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Dư đầu kỳ
Nhà cửa vật
kiến trúc
Máy móc
thiết bị
3.357.822.000
428.867.030
Tài sản cố định hữu hình
Phương tiện vận Thiết bị dụng
tải truyền dẫn
cụ quản lý
190.867.030
11.200.000
Tài sản
khác
Cộng
15.760.000
5.714.960.000
Tăngg trong kỳ
160.000.000
Giảm trong kỳ
Cuối kỳ
16.000.000
142.750.000
142.750.000
3.357.822.000
41.458.903
20.613.400
11.200.000
15.760.000
5.860.675.030
1.040.346.000
123.294.000
809.543.518
1.657.000
9.309.110
1.984.149.628
30.744.000
9.138.000
16.332.000
1.156.0000
112.631.300
115.400.000
107.109.000
19.800.300
710.475.518
2.317.476.000
305.570.030
109.177.482
9.543.300
2.286.732.000 3.947.887.300
1.350.838.482
Giá trị đã hao mòn
Đầu kỳ
Tăng trong kỳ
Giảm đầu kỳ
Cuối kỳ
56.370.000
228.031.700
2.813.000
9.309.110
18.124.87928
Giá trị còn lại
đầu kỳ
Cuối kỳ
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 1
3.130.800.1
6.450.890
02
8.387.000
6.450.890
404.818.102
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Việc trích khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau.
Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ
và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của Công ty. Trong thực tế hiện nay
phương pháp khấu hao thời gian (khấu hao bình quân) được áp dụng phổ biến.
Hiện nay Công ty may Thanh Hóa cũng đang sử dụng theo phương pháp này,
ngoài ra đơn vị còn áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đối với tài sản cố
định đầu tư, mua sắm,xây dựng bằng nguồn vốn vay ngân hàng.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu háo đều (khấu
hao bình quân) như sau:
Mức khấu hao
phải trích bình
trong năm
=
=
Mức khấu hao phải
trích bình quân tháng
Nguyên giá
Tỷ lệ khấu
TSCĐ bình
hao bình
x
quân
quân năm
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao bình quân năm
=
12
Ví dụ:Công ty mua một xe ô tô 18N 4265 ( mới 85%) với giá trị ghi trên
hoá đơn 557.000.000 đồng, chiết khấu mua hàng là : 6.500.000 đồng, chi phí
vận chuyển: 9.500.000đồng, chi phí liên quan: 12.000.000 đồng.
- Biết TSCĐ có tuổi thọ kỹ thuật là 10 năm, thời gian sử dụng TSCĐ ,
Công ty dự kiến là 8 năm.
- Tài sản đưa vào sử dụng ngày 30/3/2014.
- Nguyên giá TSCĐ =557.000.000 - 6.500.000+9.500.000+12.000.000
= 572.000.000 đồng
Mức khấu hao phải
trích bình quân năm
=
572.000.00
0
8 năm
= 71.500.000
đồng
Mức khấu hao phải
71.500.000
=
= 5.958.333,3 đồng
12 tháng
trích bình quân tháng
Hàng năm Công ty phải trích 71.500.000 đồng chi phí khấu hao TSCĐ đó
vào chí phí kinh doanh .
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 1
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Thông qua bảng tình hình tăng giảm TSCĐ của Công ty Cổ phần may
Thanh Hóa ta thấy đầu năm 2014 (quý I) tình hình TSCĐ của Công ty chưa ổn
định.
Bảng 2.2: Bảng trích khấu hao TSCĐ của Công ty Cổ phần may Thanh Hóa
Đơn vị: Đồng
Giá trị kinh tế
TT
1
2
3
4
5
Tên tài sản
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Thiết bị dụng cụ quản lý
TSCĐ khác
Tổng cộng TS
Nguyên giá
đã khấu hao
3.357.822.000 1.040.346.000
428.864.030
123.294.000
190.314.000
809.543.518
11.200.000
1.657.000
15.760.000 19.841.49628
5.714.950.030 1.984.149.628
Giá trị còn
lại
2.317.476.000
305.570.030
1.091.770.482
9.543.000
313.080.0402
3.130.800.402
2.2.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Trước tiên Công ty cần xác định cơ cấu vốn cố định sao cho phù hợp, quan
hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là một chỉ tiêu cho nên phải thường xuyên cải tiến để
có cơ cấu vốn cố định tối ưu. Muốn vậy Công ty phải căn cứ vào các đặc điểm
kỹ thuật sản xuất cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và tổ chức sản xuất ,
điều kiện địa lý tự nhiên của Công ty để lựa chọn cơ cấu vốn cho hợp lý nhất để
nhanh chóng ổn định sản xuất .
- TSCĐ sau khi mua về cần đẩy nhanh tốc độ xây lắp đảm bảo chất lượng,
giá thành hạ đưa vào sử dụng phục vụ cho sản xuất .
- Trong quá trình sử dụng cần cố gắng tận dụng triệt để thời gian và công
suất sử dụng, làm tốt công tác bảo dưỡng và sửa chữa máy thiết bị để hạ thấp chi
phí sử dụng.
Những tài sản cố định sử dụng không có hiệu quả cũ, lạc hậu thì nhanh
chóng làm thủ tục thanh lý và có kế hoạch thay thế, những TSCĐ không cần
dùng có thể nhượng bán hoặc cho thuê.
- Trường hợp TSCĐ không đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
không nhất thiết phải trang bị nếu đó không phải là nhu cầu thường xuyên thì
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 2
Báo cáo thực tập
Công ty đó có thể ký hợp đồng thuê TSCĐ.
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
- Trong quá trinh sử dụng TSCĐ do thời gian sử dụng tương đối dài trong
khi giá trị đồng tiền không ổn định và tiến bộ nhanh của khoa học kỹ thuật ngày
càng diễn ra với tốc độ rất nhanh thì vốn cố định bị đe doạ về khả năng không
được bảo toàn nguyên vẹn về giá trị. Trong đó phải thường xuyên quan tâm tới
việc bảo toàn vốn cố định của mình đó là nhiệm vụ quan trọng mà Công ty phải
làm trong mọi thời điểm.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty ta có thể xem một số chỉ
tiêu qua bảng số liệu của năm 2012 và 2013 như sau:
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty Cổ
phần may Thanh Hóa
Chỉ tiêu
Tổng nguyên giá BQ TSCĐ hiện có
Nguyên giá TSCĐ sử dụng BQ
Tổng doanh thu
Số vốn cố định sử dụng BQ
Hệ số sử dụng của TSCĐ (2/1)
Sức sản xuất của TSCĐ (3/2)
Suất hao phí của TSCĐ (2/3)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định (3/4)
ĐVT
đồng
%
đồng
-
Năm 2012
Năm 2013
5.049.600.300
5.714.950.030
4.154.211.170
4.457.225.057
112.712.974.000 126.512.300.000
3.058.787.612
3.017.353.060
0,82
0,78
27,13
28,38
0,037
0,035
26,85
41,93
Qua bảng số liệu ta thấy trong những năm gần đây Công ty làm ăn tương
đối tốt được thể hiện qua các chỉ tiêu.
Nhìn chung Công ty đã có những cố gắng, nỗ lực để đạt được hiệu quả kinh
tế tốt hơn qua việc sử dụng TSCĐ của Công ty hiện có hiệu quả hơn, sức sinh
lời cao hơn mang lại lợi nhuận thực sự của Công ty.
2.2.2. Công tác quản lý vốn lưu động:
2.2.2.1. Khái niệm :
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn lưu thông để đảm bảo cho quá trình sản
xuất và tái sản xuất trong Công ty được bình thường.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 3
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S. Lê Đức Thiện
Về mặt hiện vật, hiện vật vốn lưu động được biểu hiện là giá trị của nguyên
vật liệu, thành phẩm, vốn mặt, vốn thành phẩm.
Tổng số vốn lưu động hiện nay là : 39.000.000.000 đồng.
2.2.2.2. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty.
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển của vốn lưu động người ta
chia vốn lưu động làm 3 loại:
+ Vốn dự trữ : Là bộ phận dùng để mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế cho sản xuất.
+ Vốn sản xuất : Là bộ phận vốn trong giai đoạn lưu thông như thành
phẩm, bán thành phẩm …
+ Vốn lưu thông : Bộ phận vốn trong giai đoạn lưu thông như vốn thành
phẩm, vốn bằng tiền.
- Căn cứ vào phương pháp xác định vốn, thì chia vốn lưu động thành các
loại sau :
+ Vốn lưu động định mức : Là số vốn mà Công ty có xác định trước
mức tối thiểu cần thiết để cho hoạt động kinh doanh như vốn sản xuất, dự trữ…
+ Vốn lưu động không định mức : Đây là số vốn có thể phát sinh nhưng
không có căn cứ để tính toán như : vốn kế toán, vốn trên đường đi.
- Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động, chia vốn lưu động thành
2 loại:
+ Vốn lưu động tự có : Là số vốn Doanh nghiệp được Nhà nước cấp
không phải trả, không phải trả lợi tức, được sử dụng lâu dài theo chế độ Nhà
nước quy định. Là vốn bổ sung từ loại nhuận, các khoản tiền phải trả nhưng
chưa đến thời hạn trả và do các cổ đông góp vốn.
+ Vốn lưu động đi vay: Là khoản tiền mà Doanh nghiệp vay của Ngân
hàng, vay các đối tượng khác, các loại tiền mà Doanh nghiệp có nhiệm vụ trả cả
gốc lẫn lãi.
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được đánh giá qua các chỉ tiêu sau :
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823
Trang 4
- Xem thêm -