Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới tại tỉnh thái nguyê...

Tài liệu Quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới tại tỉnh thái nguyên

.PDF
92
19
101

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ CHÍ THÀNH QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN, NĂM 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ CHÍ THÀNH QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã ngành: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN THÁI NGUYÊN, NĂM 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Lê Chí Thành ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Nguyễn Thị Yến đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các phòng chuyên môn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên, Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới các huyện, lãnh đạo, cán bộ các xã, địa điểm nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này. Trong quá trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và các nhà khoa học để tôi hoàn thành tốt hơn. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó./. Thái Nguyên, ngày 12 tháng 7 năm 2020 Tác giả luận văn Lê Chí Thành iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................ 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 3 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 5 Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................. 6 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới ................................................................................................... 6 1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 6 1.1.2. Vai trò, nguyên tắc quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM ........... 12 1.1.3. Mục tiêu, nội dung quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM ........... 15 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới ............................................................................. 24 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 25 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ............................................................... 25 1.2.2. Bài học kinh nghiệm được rút ra trong quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên ........................... 33 1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................. 31 iv Chương 2.ĐẶC ĐIỀM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 35 2.1. Đặc điểm của tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 35 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở tỉnh Thái Nguyên ..................................... 41 2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên đối với quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên ................................................ 43 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 45 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 45 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 45 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 47 2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 47 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 48 2.4.1. Chỉ tiêu lập kế hoạch phân bổ vốn ........................................................ 48 2.4.2. Chỉ tiêu thanh toán vốn đầu tư .............................................................. 48 2.4.3.Chỉ tiêu về quyết toán vốn đầu tư .......................................................... 49 2.4.4. Chỉ tiêu phân tích về hoạt động giám sát, thanhtra ............................... 49 Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 50 3.1. Thực trạng công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................... 50 3.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM ở tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................... 50 3.1.2. Thực trạng công tác lập kế hoạch nguồn vốn NSNN cho xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 52 3.1.3. Thực trạng công tác phân bổ kế hoạch nguồn vốn NSNN cho xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 54 3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới ........................................................................................ 57 3.2.4. Công tác kiểm tra và giám sát vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 61 v 3.2. Đánh giá công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên....................................................................... 62 3.2.1. Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên .................. 62 3.2.2. Đánh giá công tác triển khai quản lý NSNN trong công tác lập, thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng NTM ................................................................................................................ 63 3.2.3. Đánh giá công tác triển khai thực hiện công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng NTM ...................................................................... 64 3.2.4. Đánh giá công tác triển khai thực hiện công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới ............................................. 65 3.2.5. Đánh giá công tác triển khai thực hiện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới ................................................................................................. 66 3.3. Đánh giá chung về những mặt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .................................................................................................... 67 3.3.1. Những kết quả đạt được. ....................................................................... 67 3.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân........................................................... 68 3.4. Định hướng và mục tiêu quản lý vốn ngân sách nhà nước xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025 ............ 70 3.4.1. Định hướng quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 70 3.4.2. Mục tiêu quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020-2025.................................... 71 3.4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường Quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20202025 ................................................................................................................. 71 KẾT LUẬN .................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 81 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ : Ban chỉ đạo DĐĐT : Dồn điền đổi thửa DN : Doanh nghiệp ĐVT : Đơn vị tính GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GTSX : Giá trị sản xuất HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân HTX : Hợp tác xã ICOR : Hệ số sử dụng vốn KHCN : Khoa học Công nghệ MTQG : Mục tiêu Quốc gia NN : Nông nghiệp NSNN : Ngân sách nhà nước NT : Nông thôn NTM : Nông thôn mới ODA : Vốn viện trợ PT : Phát triển PTNN : Phát triển nông nghiệp PTNT : Phát triển nông thôn TW : Trung ương vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019........................................................................... 37 Bảng 2.2: Tình hình dân số của tỉnh Thái Nguyênqua các năm 2017 - 2019 ................................................................................... 41 Bảng 3.1: Kết quả huy động các nguồn vốn xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2019...................................................... 53 Bảng 3.2: Phân bổ kế hoạch nguồn vốn NSNN cho xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2019 ............................................. 55 Bảng 3.3: Kết quả thực hiện kế hoạch vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2019 tỉnh Thái Nguyên ...................................... 59 Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra, giám sát vốn NSNN đầu tư xây dựngnông thôn mới giai đoạn 2016-2019 tỉnh Thái Nguyên ........................ 61 Bảng 3.5. Kết quả khảo sát đánh giá về xây dựng kế hoạch thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên ................ 62 Bảng 3.6. Kết quả khảo sát đánh giá về kết quảthực hiện nội dung lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư,phê duyệt dự án đầu tư cho xây dựng NTM................................................................... 63 Bảng 3.7. Kết quả đánh giá thực hiện công tác thanh toán, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng NTM của tỉnh Thái Nguyên ...... 64 Bảng 3.8. Kết quả thực hiện công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toándự án xây dựng Nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên ............................ 65 Bảng 3.9. Đánh giá kết quả triển khai thực hiện công tác thanh tra,kiểm tra, giám sát các dự án xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên ................ 66 viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM 16 Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý vốn NSNN đầu tưxây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 50 1 TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Tên tác giả: Lê Chí Thành 2. Tên luận văn: “Quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên” 3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Trong những năm qua, Chương trình xây dựng NTM đã thực sự trở thành một phong trào sôi động, có ý nghĩa nhân văn được cả hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân đồng tình, ủng hộ, khơi dậy được những lợi thế, tiềm năng của các địa phương và phát huy vai trò chủ thể của người dân, nhất là ở vùng nông thôn. Đến hết năm 2019, UBND tỉnh Thái Nguyên đã quyết định công nhận 101 xã đạt chuẩn (chiếm 70,6% số xã trên địa bàn tỉnh), bình quân đạt 17,23 tiêu chí/xã (tăng 12,38 tiêu chí/xã so với năm 2010), không còn xã dưới 10 tiêu chí (Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2019, kế hoạch triển khai năm 2020) Theo báo cáo Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và đề xuất cho giai đoạn 20212025, tổng vốn huy động thực hiện Chương trình tỉnh Thái Nguyên đến nay đạt trên 21.357 tỷ đồng (trong đó: Ngân sách nhà nước: 44,8%, huy động đóng góp của người dân, doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác: 55,2%) (Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Nguyên, 2019) Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp quản lý vốn NSNN đầu tư xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên dựa trên mục tiêu cụ thể của luận văn bao gồm: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới. (2) Đánh giá thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2016-2019. (3) Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025. 2 Để thực hiện nghiên cứu, nguồn số liệu thứ cấp và sơ cấp được sử dụng để đưa ra các phân tích, nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ một số báo cáo, văn bản liên quan đến quản lý vốn đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên từ năm 2017 đến năm 2019. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng các công cụ điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, đối tượng cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách NTM, cán bộ tham gia huy động vốn đầu tư xây dựng NTM. Sử dụng các phương pháp phân tích như thống kê mô tả, thống kê so sánh, để đánh giá được thực trạng quản lý vốn đầu tư cho chương trình MTQG xây dựng NTM. Qua đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư cho chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên tác giả đã đưa ra 4 nhóm giải pháp sẽ giúp cho tỉnh Thái Nguyên quản lý tối ưu các nguồn vốn đề xây dựng chương trình MTQG NTM thành công hơn nữa. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với mục tiêu: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Với quyết tâm chính trị cao, tỉnh Thái Nguyên xác định xây dựng NTM là nhiệm vụ trung tâm bao trùm, bằng nỗ lực, phấn đấu, điều hành quyết liệt và năng động của Đảng bộ, chính quyền và sự hưởng ứng nhiệt tình của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rất sôi động ở nông thôn, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc. Sau 10 năm thực hiện Chương trình đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên tất cả các lĩnh vực. Đến hết năm 2019, đã quyết định công nhận 101 xã đạt chuẩn (chiếm 70,6% số xã trên địa bàn tỉnh), bình quân đạt 17,23 tiêu chí/xã (tăng 12,38 tiêu chí/xã so với năm 2010),không còn xã dưới 10 tiêu chí (Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên năm 2019). Một trong những kết quả nổi bật nhất đó là: kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đã có những đổi thay vượt bậc, bộ mặt nông thôn ngày càng đồng bộ, khang trang từng bước đáp ứng nhu cầu nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của người dân và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Tính đến tháng 6/2019, tỉnh Thái Nguyên đã huy động được 66.124,5 tỷ đồng cho xây dựng NTM. Trong đó, NSNN các cấp là 9.562,4 tỷ đồng, chiếm 14,46% (Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020). Nguồn vốn hỗ trợ từ NSNN tuy hạn chế nhưng đã được sử dụng có hiệu quả cao, có tác dụng như nguồn vốn “mồi” thu hút các nguồn vốn khác. Về quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, Luật Đầu tư 4 công năm 2014 đã quy định nhiều nội dung đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư công và phù hợp với các thông lệ quốc tế. Đã tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư và sử dụng vốn đầu tư công; khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải trong đầu tư công, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư theo đúng mục tiêu, định hướng của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn xây dựng NTM trong thời gian qua cũng còn nhiều hạn chế, tồn tại và gặp không ít khó khăn; nhiều địa phương vì chạy theo thành tích nên đã để nợ đọng vốn xây dựng NTM, thậm chí có nơi còn để xảy ra thất thoát, lãng phí nguồn vốn… ảnh hưởng đến chất lượng công trình nói riêng và chất lượng, tiến độ hoàn thành các tiêu chí NTM nói chung. Để hiểu rõ hơn về thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng NTM ở tỉnh Thái Nguyên đã được thực hiện như thế nào? Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng NTM đã phù hợp chưa, hiệu quả đầu tư ra sao? Công tác kiểm tra, giám sát ở cơ sở như thế nào? Công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng NTM chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Cần có giải pháp gì góp phần tăng cường quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng NTM ở tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới? Đó là những câu hỏi cần có lời giải và đó cũng chính là lý do tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 3.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3.2.Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập số liệu từ năm 2017-2019 và đề xuất kiến nghị, giải pháp cho giai đoạn 2021- 2025. - Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng NTM bao gồm rất nhiều các nguồn vốn: từ các chương trình mục tiêu, các chương trình MTQG, trái phiếu chính phủ, vay tín dụng, vốn ngân sách địa phương... Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và số liệu nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp xây dựng NTM (vốn đầu tư phát triển) từ các nguồn: vốn chương trình MTQG xây dựng NTM, trái phiếu chính phủ, vốn ngân sách địa phương. 4. Ý nghĩa của đề tài Về ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận, thực tiễn công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Về ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu và quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019, kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá được những kết quả đạt được và hạn chế trong quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, qua đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2021- 2025. Đề tài là cơ sở làm tài liệu tham khảo cho UBND các cấp ở tỉnh Thái Nguyên nói chung,Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới và Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên nói riêng trong công tácquản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. 6 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm vốn, đầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước a) Vốn: vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, ta có thể coi: Vốn là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích luỹ được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp hoặc phạm vi rộng là nền kinh tế. b) Vốn nhà nước: vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà nước quản lý. c) Ngân sách nhà nước: là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân (Luật ngân sách, 2015) d) Đầu tư: theo nghĩa rộng, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. 7 Theo nghĩa hẹp: Đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. đ) Đầu tư công: là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (Luật Đầu tư công, 2014). e) Vốn đầu tư công: gồm vốn ngân sách Nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư (Luật Đầu tư công, 2014). 1.1.1.2. Khái niệm nông thôn và xây dựng nông thôn mới a) Nông thôn: Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNTngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". b) Nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới: Chương trình xây dựng nông thôn mới là nội dung cốt lõi, cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, có ý nghĩa rất quan trọng, được triển khai ở tất cả các xã trong toàn tỉnh với mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Ðảng được tăng cường”. 8 Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ). Người dân có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Căn cứ trên tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành: Bộ tiêu chí quốc gia về NTM với 19 tiêu chí (39 chỉ tiêu) về xã NTM (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009), gồm có các tiêu chí: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Giao thông; Thủy lợi; Điện; Trường học; Cơ sở vật chất văn hóa; Chợ nông thôn; Bưu điện; Nhà ở dân cư; Thu nhập; Hộ nghèo; Cơ cấu lao động; Hình thức tổ chức sản xuất; Giáo dục; Y tế; Văn hóa; Môi trường; Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; An ninh, trật tự xã hội. Đồng thời Thủ tướng cũng phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010). Đây là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng. Theo đó, chương trình đặt ra mục tiêu: đến năm 2015 có 20% số xã đạt chuẩn NTM và đến năm 2020 là 50% số xã đạt chuẩn NTM. Từ Nghị quyết của Đảng, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ chúng ta thấy NTM là nông thôn toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng. Có thể tổng hợp 5 đặc trưng của NTM giai đoạn 2010-2020 như sau: (1) Phát triển kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao. (2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ. (3) Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. 9 (4) An ninh tốt, quản lý dân chủ (5) Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. Hoặc cũng có thể khái quát nông thôn mới: “Nông nghiệp phát triển, nông thôn văn minh, nông dân giàu có”. Năm 2015, Chính phủ đã chỉ đạo và tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả 5 năm triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, giai đoạn 20102015. Trên cơ sở những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện: + Ngày 16/8/2016 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng NTM để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững”. + Ngày 17/10/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, gồm 19 tiêu chí, 49 chỉ tiêu (nhiều hơn 10 chỉ tiêu so với Bộ tiêu chí xã NTM ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTgngày 16/4/2009). Một số tiêu chí được thay đổi: Tiêu chí Quy hoạch (thay cho Quy hoạch và thực hiện quy hoạch); tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (thay cho Chợ nông thôn); tiêu chí Thông tin và Truyền thông (thay cho Bưu điện); tiêu chí Lao động có việc làm (thay cho Cơ cấu lao động); tiêu chí Tổ chức sản xuất (thay cho Hình thức tổ chức sản xuất); tiêu chí Giáo dục và Đào tạo (thay cho Giáo dục); tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm (thay cho Môi trường); tiêu chí Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (thay cho Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh); tiêu chí Quốc phòng và An ninh (thay cho An ninh, trật tự xã hội). 10 c) Đầu tư xây dựng nông thôn mới Chương trình MTQG xây dựng NTM lấy xã là đơn vị triển khai, thôn (xóm) là đơn vị thực hiện cho nên cộng đồng dân cư ở đây chủ yếu là những người dân sống trong một xã hay thôn (xóm) - những chủ thể trực tiếp xây dựng NTM. Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ khẳng định: - Đối tượng thụ hưởng: Người dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn nông thôn. - Đối tượng thực hiện: + Người dân và cộng đồng dân cư nông thôn; + Hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở; + Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, xã hội. Như vậy, trong xây dựng NTM người dân và cộng đồng dân cư là vừa là chủ thể thực hiện vừa là người thụ hưởng Chương trình. Họ được biết, được bàn, được quyết định, tự làm, tự giám sát và được thụ hưởng. Người dân làm là chính, Nhà nước giữ vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các cơ chế, chính sách hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, tổ chức thi đua gắn với khen thưởng, nhân rộng các cách làm hay, sáng tạo, mô hình tiêu biểu, gương điển hình tiên tiến. Cấp ủy, chính quyền xã, chi ủy, trưởng thôn là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo xây dựng NTM trên địa bàn. NSNN đóng vai trò là chất xúc tác, "vốn mồi" để thu hút các nguồn vốn khác tham gia vào quá trình xây dựng NTM. Theo Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM trong 9 năm qua (2010-2019), cả nước đã huy động được 2.418.471 tỷ đồng (tương đương khoảng 110 tỷ USD). Trong đó, ngân sách nhà nước các cấp hỗ trợ trực tiếp cho chương trình là 319.289 tỷ đồng (bình quân khoảng 35,9 tỷ đồng/xã trong 9 năm), chiếm 13,2%; chủ yếu là ngân sách địa phương các cấp (264.988 tỷ, chiếm 83% tổng ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp), ngân sách trung ương là 54.300 tỷ (chiếm 17% ngân sách nhà nước các cấp).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan