Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh...

Tài liệu Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.

.PDF
82
178
90

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THÙY MINH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở THỊ XÃ NGHĨA LỘ, TỈNH YÊN BÁI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN XUÂN DŨNG Hà Nội –2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái” là của riêng tôi. Tôi xin cam đoan rằng các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.Các vấn đề trong luận văn là xuất phát từ tình hình thực tế công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2018 Tác giả Vũ Thùy Minh ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......................... 11 1.1. Tổng quan về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ..... 11 1.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và rút ra bài học có thể áp dụng vào thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái .................................. 19 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở THỊ XÃ NGHĨA LỘ, TỈNH YÊN BÁI .............................................................................................................. 25 2.1. Khái quát về thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái .................................................. 25 2.2. Thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN tại thị xã Nghĩa Lộ ....... 30 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngânsách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. ........................................... 30 2.4. Đánh giá chung .............................................................................................. 45 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở THỊ XÃ NGHĨA LỘ, TỈNH YÊN BÁI ........................................... 55 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản .................................................................................................................... 55 3.2. Định hướng, mục tiêu đầu tư xây dựng cơ bản của thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái giai đoạn mới .................................................................................................. 56 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái .................................................... 57 3.4. Một số kiến nghị............................................................................................. 67 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 72 PHỤ LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu đối tượng điều tra ................................................................... …7 Bảng 2.1: Thang đánh giá Likert ........................................................................ …8 Bảng 2.3: Tổng hợp một số chỉ tiêu dân số qua các năm ................................. …26 Bảng 2.4: Tình hình thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ (2014-2016) ........................................................................................................... 27 Bảng 2.5: Tổng vốn đầu tư phát triển của thị xã Nghĩa lộ giai đoạn 2014 - 201629 Bảng 2.6: Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014 - 2016............................................................................................................ 30 Bảng 2.7: Kế hoạch bố trí vốn đầu tư XDCB theo lĩnh vực KT - XH cho toàn thị xã giai đoạn 2014 - 2016 .................................................................................. 31 Bảng 2.8: Kết quả thẩm định các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN tại thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014 – 2016 ...................................................................... 33 Bảng 2.9: Kết quả thẩm định của người trả lời phiếu điều travề giai đoạn chuẩn bị đầu tư XDCB..................................................................................................... 34 Bảng 2.10: Kết quả thực hiện công tác đấu thầu các gói thầu XDCB tại thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014 - 2016 ........................................................................... 34 Bảng 2.11: Kết quả thực hiện công tác chỉ định thầu các dự án đầu tư XDCB tại thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................. 35 Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả công tác đấu thầu và chỉ định thầu XDCB tại thị xã Nghĩa Lộ giai đoạn 2014 - 2016....................................................................... 37 Bảng 2.13: Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời phiếu điều tra về giai đoạn thực hiện đầu tư ................................................................... 40 Bảng 2.14: Các công trình tiết kiệm NSNN sau phê duyệt quyết toán hoàn thành giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................................................... 42 Bảng 2.15: Kết quả thẩm định của người trả lời phiếu điều tra về giai đoạn kết thúc đầu tư ............................................................................................................. 44 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ DN Doanh nghiệp GPMB Giải phóng mặt bằng GTSX Giá trị sản xuất KBNN Kho bạc Nhà nước KT-XH Kinh tế - Xã hội NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách Trung ương QLDA Quản lý dự án TSCĐ Tài sản cố định TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ bản luôn có vai trò quyết định đến tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trong giai đoạn vừa qua đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò hết sức quan trọng nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển thì nguồn vốn ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ lực, làm nền tảng cho các hoạt động đầu tư nói chung, đầu tư của các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước nói riêng. Việt Nam hiện nay cũng như nhiều nước đang phát triển khác đang cần nhiều vốn đầu tư cho nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong bối cảnh huy động các ngồn vốn trong xã hội khó khăn, thì vai trò của vốn ngân sách nhà nước càng quan trọng hơn. Vốn ngân sách nhà nước thường được tập trung cho những công trình quan trọng của quốc gia, địa phương. Trong nhiều trường hợp, nó là nguồn vốn mồi để thu hút các nguồn lực khác trong và ngoài nước. Yên Bái là một địa phương có nhu cầu cao trong đầu tư phát triển. Do vậy nguồn vốn ngân sách nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong bối cảnh nhu cầu vốn tăng cao mà việc quản lý vốn còn nhiều bất cập, đặc biệt là đối với nguồn vốn ngân sách, thì việc lựa chọn chủ đề nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ kinh tế của học viên là có ý nghĩa cao cả về lý luận và thực tiễn. Thời gian qua, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái đã triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nhìn chung, các cơ quan quản lý địa phương đã vận dụng nhiều biện pháp nhằm tăng 1 cường quản lý vốn đầu tư nên đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội. Mặc dù đạt được những kết quả nhất định, nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau từ điểm xuất phát thấp, hệ thống các văn bản pháp quy chưa đồng bộ, việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, lực lượng cán bộ có chuyên môn quản lý đầu tư chưa nhiều, dẫn đến tình trạng còn nhiều sai phạm trong quản lý, hiệu quả đầu tư chưa cao... Các kết quả nghiên cứu không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân địa phương được nghiên cứu là thị xã Nghĩa Lộ, mà còn là tài liệu tham khảo bổ ích cho nhiều địa phương khác trong cả nước. Trong bối cảnh đó, vấn đề: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái” được chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành quản lý kinh tế là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đến nay, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, cho đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trong đó có một số công trình nghiên cứu chủ yếu như: Đề cập đến vấn đề quản lý vốn đầu tư từ NSNN tại một địa bàn cụ thể, luận án tiến sĩ của Cấn Quang Tuấn (2009) “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách Nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý” tập trung nghiên cứu một số vấn đề chung về đầu tư XDCB và vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN. Thông qua đánh giá thực trạng, tác giả đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản lý. Luận án tiến sĩ của Lê Thế Sáu (2012) “Hiệu quả dự án đầu từ bằng vốn 2 ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” đã tổng quan các vấn đề dự án đầu tư và xây dựng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án. Với việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng, tác giả đã đề xuất nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án có tính thuyết phục cao. Song vấn đề nghiên cứu chỉ liên quan đến địa bàn cụ thể (đối tượng nghiên cứu: Hà Nội hay Bắc Giang) nên khó áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Toàn Thắng (2012) “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội” đã trình bày những thành tựu và hạn chế trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội. Luận án tiến sĩ của tác giả Tô Thiện Hiền (2012) trong nghiên cứu về “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020” đã trình bày lý luận và hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước và ngân sách tỉnh An Giang, phân tích thực trạng thu chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang. Luận án tiến sĩ của Phan Thanh Mão (2013) “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An” hệ thống hóa cơ sở, lý luận về chi NSNN và chi đầu tư XDCB từ NSNN, phân tích hiệu quả vốn đầu tư XDCB và các phương pháp xác định. Thông qua đánh giá thực trạng hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Nghện An, tác giả đã đề xuất một số giải pháp khắc phục những điểm hạn chế. Tuy nhiên, do đề tài tập trung chủ yếu vàovấn đề quản lý tài chính trong quản lý chi đầu tư XDCB nên các giải pháp chưa đồng bộ. 3 Luận văn thạc sỹ của tác giả Phan Đình Tý (2008) “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Hà Tĩnh” đã hệ thống một số vấn đề lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, phân tích thực trạng giai đoạn 2002-2007 và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên địa bàn. Luận văn thạc sỹ của tác giả Trịnh Văn Ngọc (2008) về “Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” đã đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách tại địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước ở địa phương này. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Minh Dương (2011) “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên” đã trình bày lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, từ đó đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Luận văn thạc sĩ của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng (2012) “Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định” đã trình bày lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản, phân tích thực trạng chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2006-2010, đề xuất 7 nhóm giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định trong những năm tiếp theo. 4 Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Minh Tiến (2012) “Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” đã trình bày những lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2012, từ đó đê ra các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn. Bên cạnh đó còn có nhiều tài liệu hội thảo khoa học, báo cáo chuyên đề về vấn đề này như: Tài liệu hội thảo “Tái cơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam” tại thành phố Huếngày 28-29/12/2010 do Ủy ban Kinh tế Quốc hội phối hợp với Viện Khoa học xã hội tổ chức; tài liệu đánh giá quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 10 năm (2002-2012) của UBND thành phố Đà Nẵng. Các công trình trên đã có những đóng góp quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư và hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử và không gian nhất định. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về“Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 3.1.1. Mục đích chung Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. 3.1.2. Mục đích cụ thể Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây 5 dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái trong thời giantới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. - Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái, làm rõ thành tựu đạt được, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái trong bối cảnh mới. 4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách nhà nước tại thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạm vi về không gian Nghiên cứu trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. 4.2.2. Phạm vi về thời gian Giai đoạn từ năm 2014-2016, giải pháp đến năm 2020. 4.2.3. Phạm vi về nội dung Hoạt động quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập thôngtin 6 - Thông tin thứ cấp Thu thập các văn bản liên quan đến đề tài của Trung ương và địa phương ban hành; các báo cáo tổng kết và nguồn số liệu thống kê về vốn đầu tư từngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái . Ngoài ra, thu thập các thông tin đã công bố trên các tạp chí, báo, công trình và đề tài khoa học trong nước, Internet… - Thông tin sơ cấp: Điều tra xã hội học với 80 phiếu điều tra. Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp xây dựng, các đơn vị hưởng lợi như: trường học, UBND các phường, xã, bệnh viện, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước; các cán bộ quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. Tác giả chọn cỡ mẫu theo công thức Slovens: N n= 1 + N*e2 Trong đó: n: Cỡ mẫu N: Tổng thể e: Sai số cho phép. Mức sai số được chọn trong trường hợp này là 5% Thay số liệu vào công thức trên để tính cỡ mẫu cho từng loại đối tượng điều tra tác giả có kết quả cơ cấu đối tượng điều tra được thể hiện tại bảng dưới đây: Bảng 2.1: Cơ cấu đối tượng điều tra STT 1 2 3 Đối tượng điều tra Tổng thể (N) Đơn vị hưởng lợi 35 Đơn vị xây lắp Ban quản lý dự án Tổng cộng Cỡ mẫu (n) 32 Tỷ trọng (%) 43,24 25 20 23 19 31,08 25,68 80 74 100 Nguồn: Tính toán theo số liệu điều tra của tác giả 7 Như vậy, tác giả tiến hành điều tra 80 mẫu của ba nhóm đối tượng tại địa bàn thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. Phiếu điều tra được xây dựng sẵn gồm hai phần chính là: phần một giới thiệu cơ bản về đối tượng điều tra, phần hai là nội dung điều tra. Các câu hỏi điều tra cụ thể được chọn lọc từ phần vấn đề cần tìm hiểu, giải quyết. Các chỉ tiêu định tính sẽ được người trả lời đánh giá và xếp hạng từ 1 đến 5 tương ứng với “rất không hài lòng”, “không hài lòng”, “bình thường”, “khá hài lòng”, “rất hài lòng”. Để xác định ý kiến phản hồi của người tham gia trả lời phiếu điều tra, tác giả sử dụng các câu hỏi với thước đo 5 bậc được trình bày ở trên. Để giúp phân tích và diễn đạt số liệu, tác giả sử dụng thang đánh giá Likert. Bảng 2.2. Thang đánh giá Likert Mức Mức đánh giá Khoảng Ý nghĩa 5 Rất hài lòng 4,20 – 5,00 Tốt 4 Khá hài lòng 3,40 – 4,19 Khá 3 Bình thường 2,60 – 3,39 Trung bình 2 Không hài lòng 1,80 – 2,59 Yếu 1 Rất không hài lòng 1,00 – 1,79 Kém Nguồn: Tính toán theo số liệu điều tra của tác giả 5.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu Sau khi thu thập các số liệu, tư liệu, tiến hành phân loại, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin để đưa vào sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bằng chương trình Excel trên máy tính. Dựa trên các số liệu thu thập để tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số 8 tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, đồ thị. 5.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu - Phương pháp phân tích thống kê Sử dụng các chỉ tiêu thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, tỷ trọng, số bình quân số học, phương pháp so sánh, phương pháp mô tả. Các nội dung về vốn đầu tư, số lao động, hình thức đầu tư, ngành nghề và lĩnh vực đầu tư để phân tích biến động và xu hướng biến động sự thay đổi của mức đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách của thị xã Nghĩa Lộ. - Phương pháp so sánh Để so sánh tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách qua các giai đoạn, các năm, so sánh thực tế với kế hoạch đối với các công trình trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ. Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. - Phương pháp mô tả thống kê Dựa trên số liệu thống kê mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn để mô tả quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. 9 - Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái, đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở địa phương này trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái. 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.1.1. Các khái niệm Vốn đầu tư: Là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất. Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nền kinh tế nước ta hiện nay. Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra tài sản nhằm mục tiêu thu nhập trong tương lai; các nguồn lực sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư, nếu quy đổi thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư. [29, tr. 71] Vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư. Như vậy, tiếp cận từ góc độ của kinh tế vĩmô vốn đầu tư trong kinh tếgồm ba nội dung chính là: Vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định; Vốn đầu tư tài sản lưu động và vốn đầu tư vào nhàở.[29, tr. 71] Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. [29,tr71] Vốn đầu tư từ NSNN: Theo điều 2, Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính thì vốn NSNN cho đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, gồm: [7, tr. 69] - Vốn trong nước của các cấpNSNN. - Vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước (phần ngân sách nhà nước). 11 Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư từ NSSN. NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước tham gia huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động thu chi của ngân sách. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là khoản vốn ngân sách được Nhà nước dành cho việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội mà không có khả năng thu hồi vốn cũng như các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN. [7, tr. 69] Quản lý vốn đầu tư từ NSNN là tác động của chủ thể quản lý (Nhà nước) lên các đối tượng quản lý (vốn đầu tư, hoạt động sử dụng vốn đầu tư) trong điều kiện biến động của môi trường để nhằm đạt được các mục tiêu nhất định. [13, tr. 70] 1.1.2. Đặc điểm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Là một loại vốn đầu tư nên nó có các điểm giống với nguồn vốn đầu tư thông thường, ngoài ra vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm khác như sau: - Khác với vốn kinh doanh của doanh nghiệp (là loại vốn được sử dụng với mục đích sinh lợi và có quá trình hoạt động vì lợi nhuận) vốn đầu tư XDCB từ NSNN về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận mà được sử dụng vì mục đích chung của đông đảo mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa phương và cả nền kinh tế. Vốn đầu tư XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hoặc định hướng hoạt động đầu tư vào những ngành,lĩnh vực chiến lược.Đây là một đặc điểm quan trọng, góp phần quyết việc sử dụng vốn đầu tư, để lựa chọn hình thức đầu tư sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. - Vốn đầu tư lấy nguồn từ NSNN do đó nó luôn gắn bó chặt chẽ với 12 NSNN, được các cấp thẩm quyền quyết định đầu tư vào lĩnh vực XDCB cho nền kinh tế, cụ thể vốn đầu tư được cấp phát dưới hình thức các chương trình dự án trong tất cả các khâu cho đến khi hoàn thành và bàn giao công trình để đưa vào sửdụng. - Đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu được tiến hành theo kế hoạch Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thờikỳ. - Căn cứ vào khả năng thu hồi vốn trực tiếp của dự án đầu tư và tính chất nguồn vốn, hiện tại Nhà nước định ra ba hình thức đầu tư XDCB từ NSNN đó là: Cấp phát đầu tư, tín dụng đầu tư và doanh nghiệp tự đầutư. 1.1.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch và chuẩn bị đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ chế chính sách về đầu tư, quản lý Nhà nước về đầu tư, trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh liên quan đến đầu tư, kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán NSNN, phương án phân bổ NSNN, hướng dẫn nội dung trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, phối hợp với các bộ ngành kiểm tra đánh giá hiệu quả vốn đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư ở các địa phương phải xác định cụ thể danh mục đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nhà nước quản lý chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, cơ cấu ngànhvùng. Với các công trình, dự án quan trọng quốc gia trong kế hoạch hàng năm và từng thời kỳ phát triển thì do Quốc hội quyết định: Thủ tướng Chính phủ duyệt mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư để bố trí kế hoạch cho các bộ, địa phương thực hiện.: 13 Nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua báo cáo đầu tư, dự án đầu tư và thẩm duyệt dự án đầu tư, thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo thiết kế kỹ thuật và quyết định đầu tư. 1.1.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư: Được nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua việc phê duyệt quyết định đấu thầu, kết quả đấu thầu, giám sát quá trình thực hiện đầu tư, phê duyệt quyết toán đầu tư. 1.1.3.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư: Nhà nước quản lý thông qua việc nghiệm thu bàn giao công trình (công trình hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng). Nhà nước quản lý chặt chẽ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên cơ sở tính toán tổng mức thu, mức chi ngân sách xác định chi vào mục đích đầu tư xây dựng cơ bản. Khối lượng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước gồm: vốn trong nước, vốn nước ngoài, được phân bổ cho các bộ, ngành và các địa phương theo mục tiêu cụ thể. Nguồn vốn này thuộc nguồn vốn nhà nước được nhà nước trực tiếp chi phối theo kế hoạch vì vậy có khả năng theo dõi, nắm bắt được từ khâu giao kế hoạch cho đến khi thực hiện qua các bộ, ngành, địa phương, qua hệ thống ngành dọc thống kê, qua hệ thống cấp phát tài chính. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.1.4.1.Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2007 về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức cá nhân trong hoạt động xây dựng và Thông tư số 14 11/2005/TT-BXD ngày 10/7/2005 hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng thuộc các dự án xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp không phân biệt nguồn vốn, hình thức sở hữu. Trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, công tác giám sát (giám sát tác giả, giám sát thi công xây lắp) của chủ đầu tư có ý nghĩa quyết định chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đặt ra khi xây dựng dự án, góp phần hoàn thành mục tiêu của chiến lược, quy hoạch phát triển KT-XH. Điều này cho thấy: - Giám sát tác giả là công việc kiểm tra, giải thích hoặc xử lý những vướng mắc, thay đổi, phát sinh tại hiện trường nhằm đảm bảo việc thi công xây dựng theo đúng thiết kế và quyền tác giả của tổ chức tư vấn vấn lập thiết kế kỹ thuật thực hiện tại hiện trường trong quá trình xây dựng. - Giám sát thi công xây lắp của chủ đầu tư là hoạt động theo dõi thường xuyên, liên tục, có hệ thống tại hiện trường của chủ đầu tư để quản lý khối lượng, chất lượng, tiến độ các công tác xây lắp cho doanh nghiệp xây dựng thực hiện hợp đồng nhận thầu xây dựng theo thiết kế, bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật thi công đó được phê duyệt, quy chuẩn tiêu chuẩn được áp dụng của tổ chức tư vấn thiết kế. 1.1.4.2. Phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản - Vốn NSNN chỉ sử dụng để đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng, quốc phòng, an ninh ít có khả năng thu hồi vốn và được quản lý phân cấp về chi phí ngân sách cho đầu tư phát triển, hỗ trợ cho các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật. Chi cho công tác điều tra khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, cho vay của Chính phủ để đầu tư 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng