Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Ngân hàng - Tín dụng QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐẦU Tư TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HÀ NAM...

Tài liệu QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐẦU Tư TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HÀ NAM

.PDF
85
414
77

Mô tả:

QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐẦU Tư TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HÀ NAM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- VŨ THỊ THU HÀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- VŨ THỊ THU HÀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HÀ NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN XÁC NHẬN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận Văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, tháng 10 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vũ Thị Thu Hà Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầ y giáo TS .Nguyễn Anh Tuấ n đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm tài liệu, nguồn tham khảo để hoàn thành luận văn này. Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có phần nghiên cứu chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo thông cảm của các thầy cô. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1. BĐTV Bảo đảm tiền vay 2. CBTD Cán bộ tín dụng 3. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4. DAĐT Dự án đầu tư 5. ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản 6. HĐTD Hợp đồng tín dụng 7. NHNN Ngân hàng Nhà nước 8. NHPT Ngân hàng Phát triển 9. NHTM Ngân hàng thương mại 10. NSNN Ngân sách Nhà nước 11. ODA Viện trợ phát triển chính thức 12. TDĐT Tín dụng đầu tư 13. TDXK Tín dụng xuất khẩu i Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung 1 Bảng 3.1 Mô hiǹ h tổ chức ta ̣i Chi nhánh 35 2 Bảng 3.2 Tình hình cho vay giai đoạn 2010 – 2014 38 3 Bảng 3.3 4 Bảng 3.4 5 Bảng 3.5 6 Bảng 3.6 7 Bảng 3.7 8 Bảng 3.8 9 Bảng 3.9 10 Bảng 3.10 Tình hình thu lãi giai đoạn 2010 -2014 49 11 Bảng 3.11 Phân loại nợ theo quy định của NHNN 50 12 Bảng 3.12 Nợ xấu tại Chi nhánh giai đoạn 2010 -2014 51 13 Bảng 3.13 Nợ xấu trong Nợ quá hạn giai đoạn 2010 -2014 52 Tình hình thẩm định, cho vay đầu tư các dự án giai đoạn 2010-2014 Giải ngân cho vay đầu tư giai đoạn 2010-2014 Cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2010 -2014 Cho vay đầu tư theo ngành kinh tế giai đoạn 2010- 2014 Cho vay theo chương trình kinh tế giai đoạn 2010-2014 Thực hiện kế hoạch thu nợ giai đoạn 20102014 Nợ QH theo phân loại của NHNN giai đoạn 2010-2014 ii Trang 41 42 43 44 45 46 47 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng Phát triển (NHPT) Việt Nam là một tổ chức tài chính, tín dụng của Nhà nước với chức năng nhiệm vụ huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện chính sách TDĐT và chính sách TDXK của Nhà nước. Trong đó, cho vay đầu tư đươ ̣c coi là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ vay của NHPT Việt Nam. Hoạt động cho vay đầu tư của NHPT Việt Nam tập trung tài trợ có hiệu quả cho các chương trình, các dự án đầu tư quan trọng trong từng thời kỳ, các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như của từng địa phương. Trong những năm qua, công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Hà Nam đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được, công tác quản lý TDĐT cũng bộc lộ một số hạn chế, tồn tại dẫn đến nợ quá hạn ở một số dự án một số thời điểm tăng cao, hiệu quả hoạt động nhiều dự án không đạt như dự kiến, khả năng mở rộng, tăng trưởng tín dụng đầu tư gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả vốn tín dụng đầu tư của nhà nước trên địa bàn.Thực tế trên đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc, nghiêm túc, phân tích một cách khách quan, khoa học, có hệ thống và toàn diện công tác quản lý TDĐT tại Chi nhánh NHPT Hà Nam để có những giải pháp khắc phục các tồn tại để quản lý TDĐT tốt hơn để đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng, giảm nợ xấu. Với ý nghĩa đó, Tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Hà Nam”. 1 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác quản lý TDĐT tại Chi nhánh NHPT Hà Nam, để từ đó đưa ra những giải pháp, đề xuất quản lý TDĐT tốt hơn nhằm mục tiêu tăng trưởng tín dụng và hạn chế nợ xấu. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát cơ sở lý luận khoa học về quản lý TDĐT của Nhà nước; - Phân tích thực trạng công tác quản lý TDĐT tại Chi nhánh NHPT Hà Nam; - Đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý TDĐT của Nhà nước. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Công tác quản lý TDĐT tại Chi nhánh NHPT Hà Nam giai đoạn 2010 2014, gồm tất cả các khâu từ tiếp cận lựa chọn dự án, thẩm định quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ... 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Vận dụng phép biện chứng duy vật biện chứng; - Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, kết hợp kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng của NHPT Việt Nam. 6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu - Tên đề tài “Quản lý tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Hà Nam”. - Bố cục : Ngoài phần mở đầu và kết luận , nội dung đề tài nghiên cứu gồm 3 chương: Chương 1:Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về quản lý TDĐT tại NHPT Việt Nam. Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác quản lý TDĐT tại Chi nhánh NHPT Hà Nam. Chương 4: Giải pháp quản lý TDĐT tại Chi nhánh NHPT Hà Nam trong thời gian tới. 2 CHƢƠNG 1 . TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TDĐT TẠI NHPT VIỆT NAM 1.1 . Tổng quan tình hình nghiên cứu NHPT Việt Nam là tổ chức duy nhất thực hiện hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Vì vậy, cần phải nâng cao vai trò, chức năng của NHPT Việt Nam từ đó đưa ra các chính sách nhằm hoàn thiện hoạt động cấp tín dụng đang thực hiện thông qua tổ chức này. Do vậy, việc nghiên cứu cần được tiến hành một cách có khoa học. Để có thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu các luận văn thạc sĩ có nội dung tương tự đã được công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn. Đề tài và bài báo có nội dung chính liên quan đến vấn đề tác giả đang nghiên cứu là luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Tiến Tính là “giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cho vay tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Hà Tĩnh”, luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Kiên thực hiện tại Học viện tài chính kế toán “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Hải Dương”, các bài tạp chí của tạp chí NHPT Việt Nam. Trong luận văn của tác giả Nguyễn Tiến Tính là “giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cho vay tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Hà Tĩnh” trong luận văn đã nêu tổng quan chung về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, tổng quan chung về hiệu quả công tác cho vay tín dụng đầu tư, thực trạng cho vay và giải pháp nâng cao hiệu quả vốn tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Hà Tĩnh tuy nhiên luận văn chưa đề cập đến tổng quan cơ sở lý luận về quản lý tín dụng đầu tư và quy trình quản lý tín dụng đầu tư. 3 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Kiên thực hiện tại Học viện tài chính kế toán “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Hải Dương” luận văn đã đề cập đến các vấn đề cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động cho vay đầu tư trong đó có cơ sở lý luận về cơ chế cho vay đầu tư và cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng, thực trạng chất lượng cho vay đầu tư, giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đầu tư. Luận văn đề tài“Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đề nghị cấp tín dụng của NHPT Việt Nam” của tác giả Đinh Thị Thu Hiền luận văn đã khái quát và hệ thống hóa các lý thuyết về thẩm định tài chính dự án đầu tư; Phân tích các hoạt động tín dụng dài hạn của NHPT; Phân tích những bất cập, hạn chế của nghiệp vụ này; Từ những bất cập tồn tại trong công tác thẩm định tài chính dự án nhóm nghiên cứu đưa ra nguyên tắc hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư; các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đề nghị cấp tín dụng của NHPT. Tuy nhiên luận văn chưa đề cập đến việc thẩm định các dự án đang đầu tư dở dang có nhu cầu vay vốn NHPT Việt Nam và các vấn đề bất cập tồn tại khi thẩm định dự án đầu tư dở dang. 1.2. Một số vấn đề lý luận chung về quản lý TDĐT tại NHPT Việt Nam 1.2.1. Khái niêm quản lý: Theo Phan Huy Đường, 2012. ”Quản lý Nhà nước về kinh tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội” Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật. Đối tượng quản lý, khách thể quản lý chủ yếu là quản lý con người. Ngoài ra còn quản lý các khách thể khác như tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật....Chủ thể quản lý có thể là một người, một tổ chức, một bộ máy ....Vì thế nói đến quản lý là phải nói đến một cơ chế vận hành, tức là cơ chế quản lý (như chế độ, chính sách, biện pháp tổ chức, tâm lý xã hội). 4 1.2.2. Cơ sở lý luận về Quản lý TDĐT của Nhà nƣớc 1.2.2.1. Khái niệm - TDĐT là một hình thức tín dụng nhằm thực hiện chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước, thể hiện mối quan hệ vay, trả giữa Nhà nước (do NHPT đại diện) với các pháp nhân, thể nhân hoạt động trong nền kinh tế, được Nhà nước hỗ trợ với chính sách ưu đãi với từng đối tượng cụ thể nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định theo định hướng của Nhà nước. - TDĐT phát triển ra đời khi việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển chuyển từ việc cấp phát không hoàn lại sang hình thức cho vay có hoàn lại là chủ yếu. Cùng mục đích như các hình thức tín dụng khác, TDĐT phát triển không chỉ giúp cho nền kinh tế tập trung được lượng vốn cần thiết mà còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn cho đầu tư phát triển. - Cũng như hoạt động tín dụng nói chung, TDĐT bao gồm 2 mặt hoạt động: hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn. Cho vay vốn TDĐT của Nhà nước (cho vay đầu tư) là một hình thức của hoạt động sử dụng vốn TDĐT của Nhà nước. - TDĐT của Nhà nước là kênh hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư của các thành phần kinh tế thuộc các ngành, lĩnh vực, các vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn cần được khuyến khích đầu tư và các chương trình kinh tế lớn quan trọng của Nhà nước có tác dụng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Theo quy định tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP, Tín dụng đầu tư của Nhà nước, bao gồm: Cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư. Trong đó, Cho vay đầu tư là việc NHPT Việt Nam cho các chủ đầu tư vay vốn để thực hiện dự án 5 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi đầu tư. Như vậy, Cho vay đầu tư là một hoạt động của Chính sách Tín dụng đầu tư của Nhà nước nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án vay vốn Tín dụng đầu tư được Chính phủ ban hành trong từng thời kỳ, với các ưu đãi về lãi suất, về đảm bảo tiền vay, thời hạn vay,... 1.2.2.2. Chủ thể quản lý vốn TDĐT của Nhà nƣớc - Cùng với việc Việt Nam chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các hoạt động tín dụng chính sách đã dần tách khỏi tín dụng thương mại, một bộ phận nguồn vốn cấp phát từ NSNN được chuyển thành vốn tín dụng ưu đãi. Sự ra đời của Quỹ HTPT (ngày 01/01/2000) với mô hình tổ chức tài chính Nhà nước nhằm đảm nhận nhiệm vụ tín dụng ưu đãi trong quá trình chuyển đổi của nền kinh tế , việc hình thành và phát triển hệ thống Quỹ HTPT để thực hiện chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước là bước kế tiếp thành công của sự đổi mới mô hình tổ chức tài chính của Chính phủ trong điều hành kinh tế vĩ mô. Trong điều kiện khả năng tích luỹ của NSNN cho đầu tư phát triển có hạn, cùng với các chính sách thu hút đầu tư, Chính phủ đã có thêm công cụ khai thác nguồn vốn trong xã hội để hỗ trợ phát triển các ngành, các vùng, các sản phẩm trọng điểm, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và khai thác những tiềm năng to lớn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. - Để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức tài trợ phát triển, phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế trong tình hình mới, ngày 19/5/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg về việc thành lập NHPT Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ HTPT để tiếp tục thực hiện chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước. NHPT Việt Nam được Chính phủ giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước theo quy định tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 20/11/2011 và các nghị định sửa đổi, bổ sung. 6 - NHPT là một kênh hỗ trợ của Nhà nước thông qua chính sách tín dụng ưu đãi. NHPT không thực hiện cho vay dàn trải tất cả các dự án mà tập trung vào những dự án mang tính chất cấp bách theo định hướng và chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước trong từng thời kỳ. NHPT thực hiện cho vay đầu tư theo quy định của Chính phủ căn cứ kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm. - Lợi ích NHPT vươn tới là các lợi ích mang tính chất công, trong đó NHPT hỗ trợ các doanh nghiệp và các vùng có tác động mạnh tới quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bên cạnh đó, NHPT tài trợ các dự án phát triển có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và tài trợ các dự án theo chỉ định của Chính phủ. Ngoài các dự án NHPT tài trợ theo chỉ định của Chính phủ, về cơ bản, sự tài trợ của NHPT vẫn dựa trên nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi của tín dụng ngân hàng. Do đó, NHPT phải xác định được các dự án có hiệu quả đồng thời tăng cường giám sát trước, trong và sau khi cho vay. - Trải qua thời gian hoạt động từ khi thành lập tới nay, NHPT đã từng bước phát huy vai trò của một Ngân hàng Chính phủ trong việc huy động các nguồn vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính, đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư, cho vay xuất khẩu để phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Hoạt động của NHPT đã tác động tích cực tới sự tăng trưởng của nền kinh tế và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH đất nước. - NHPT có trụ sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội, có Sở giao dịch, chi nhánh tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài. 1.2.2.3. Đối tƣợng quản lý Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu có dự án thuộc Danh mục vay vốn tín dụng đầu tư. 1.2.2.4. Mục tiêu quản lý 7 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Quản lý để các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, tác động tích cực tới sự tăng trưởng của nền kinh tế và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH đất nước. 1.2.2.5. Sự khác biệt giữa quản lý TDĐT của NHPT so với quản lý tín dụng dài hạn tại các ngân hàng thƣơng mại a) Giống nhau - Đều là hoạt động tín dụng giữa ngân hàng và chủ đầu tư, chịu sự điều tiết của luật các tổ chức tín dụng, chấp hành các quy định về chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, ngoại hối của ngân hàng nhà nước. - Nguyên tắc tín dụng giống nhau: cho khách hàng vay và cam kết trả đủ gốc và lãi đúng hạn, sử dụng vốn đúng mục đích. - Rủi ro và xử lý rủi ro: đều chịu rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng. Biện pháp xử lý rủi ro giống nhau. - Tổ chức cho vay bảo đảm trên cơ sở tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ 3…. b) Khác nhau NHPT NHTM 1. Mục tiêu Cho vay không vì mục tiêu lợi nhuận, Vì mục tiêu lợi nhuận, cho tổ chức và tập trung cho vay đối tượng nhà nước cá nhân vay. cần khuyến khích đầu tư, cần hỗ trợ: nông nghiệp, nông thôn; ngành cần hỗ trợ xuất khẩu; công nghiệp hỗ trợ, chương trình trọng điểm… 2. Lãi suất Thấp hơn NHTM do Nhà nước quy NHTM cao hơn và do ngân hàng quy 8 định. định không vượt giới hạn NHNN công bố. 3. Thời gian cho vay Dài hạn Ngắn hạn 4. Mức vốn cho vay Tối đa 70% Tổng mức đầu tư Có thể đến 100% tổng mức đầu tư. 5. Đối tượng Hạn hẹp chỉ các doanh nghiệp, các tổ Cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp. chức. 6. Nguồn vốn Nhà nước cấp vốn, không huy động Huy động cá nhân, tổ chức. dân cư. 7. Hỗ trợ của Nhà nước Sở hữu 100% vốn nhà nước, nhà Hỗ trợ ít khi mất khả năng thanh toán nước hỗ trợ lớn. nhà nước mới hỗ trợ. 8. Tài sản bảo đảm Hình thành từ vốn vay Tài sản thể chấp, bảo lãnh…. 9. Bảo hiểm Không phải dự trữ bắt buộc, không Mua bảo hiểm tiền gửi, dự trữ bắt phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, nhà buộc, nộp thuế và đảm bảo khả năng nước đảm bảo khả năng thanh toán, thanh toán theo quy định pháp luật. miễn thuế và các khoản nộp ngân sách. 1.2.2.6. Đặc điểm cho vay vốn TDĐT của Nhà nước Tín dụng đầu tư của nhà nước là một dạng tín dụng đặc biệt, không mang tính kinh tế đơn thuần. Có các đặc trưng sau: 9 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi - Hoạt động cho vay vốn TDĐT của Nhà nước được thực hiện thông qua NHPT và không vì mục tiêu lợi nhuận. - Kế hoạch TDĐT của Nhà nước và nguồn vốn để thực hiện TDĐT, TDXK của Nhà nước nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm vào trước năm kế hoạch làm cơ sở cho NHPT thực hiện. - Đối tượng cho vay TDĐT của Nhà nước hiê ̣n ta ̣i thực hiê ̣n theo quy đinh ̣ ta ̣i Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về TDĐT và TDXK của Nhà nước, Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 về bổ sung một số điều Nghị định 75/2011/NĐ-CP và Nghị định 133/2013/NĐCP ngày 17/10/2013 về sửa đổi bổ sung Nghị định 54/2013/NĐ-CP. - Lãi suất cho vay TDĐT của Nhà nước do Chủ tịch Hội đồng quản lý NHPT báo cáo Bộ Tài chính công bố từng thời kỳ theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị trường. - Đồng tiền cho vay TDĐT của Nhà nước: Chính phủ quy định đồng tiền cho vay trong hoạt động TDĐT của Nhà nước là đồng Việt Nam. - Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập rủi ro đối với nghiệp vụ cho vay TDĐT của Nhà nước không theo quy định về dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước mà trích lập theo cơ chế tài chính do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Tính kinh tế vĩ mô: TDĐT của Nhà nước chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực then chốt hoặc một số ngành, một số vùng, hay một số khu vực có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu của TDĐT là nhằm bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nước (NSNN), thực hiện các công trình xây dựng có tính chiến lược. Hoạt động cho vay vốn TDĐT được thực hiện theo nguyên tắc không cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại, đảm bảo sự phối 10 hợp bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, phù hợp với nguyên tắc thị trường và thông lệ quốc tế. - Tính kinh tế vi mô: TDĐT của Nhà nước nhằm đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề, khu vực có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Vì một số lĩnh vực có tính hiệu quả kinh tế thấp nên để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, Nhà nước cần phải có chế độ ưu đãi nhất định mà không ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tính chất ưu đãi của TDĐT phát triển thể hiện ở một số điểm cụ thể sau: quy mô cho vay lớn, thời gian cho vay dài hạn, điều kiện bảo đảm nợ vay ưu đãi hơn. - Tính xã hội: TDĐT của Nhà nước sẽ tập trung vào các lĩnh vực để giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước như: việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự - xã hội. TDĐT của Nhà nước không thực hiện cho các hoạt động tiêu dùng, cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh như tín dụng ngân hàng mà nó thực hiện các dự án có tính lợi ích xã hội lâu dài. - TDĐT phát triển có tính lịch sử, nó chỉ tồn tại và phát triển trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế đất nước. Khi nền kinh tế phát triển, chuyển sang kinh tế thị trường, các nhà đầu tư quen với hoạt động trong môi trường cạnh tranh… thì phạm vi của TDĐT phát triển thu hẹp lại và chuyển đổi sang các hình thức tín dụng khác. Như vậy, bản chất của tín dụng đầu tư của nhà nước là một dạng tín dụng ưu đãi, là công cụ tài chính hữu hiệu của nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị – xã hội. 1.2.2.7. Vai trò tín dụng đầu tư Thứ nhất, phục vụ quản lý, điều tiết kinh tế vĩ mô và điều chỉnh cơ cấu kinh tế. 11 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước phục vụ sự quản lý, điều tiết kinh tế vĩ mô và điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Thông qua tín dụng đầu tư phát triển, nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực nhất định theo chủ trương, chiến lược phát triển trong từng thời kỳ. Bên cạnh các công cụ kinh tế khác như chính sách về đất đai, thuế, chính sách tiền tệ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là công cụ đắc lực, trực tiếp rất hiệu quả trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thực hiện chính sách tín dụng đầu phát triển, nhà nước khuyến khích huy động được các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển. Thứ hai, điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Với đặc điểm tập trung ưu đãi đầu tư vào một số ngành nghề, lĩnh vực thuộc đối tượng khuyến khích đầu tư trong từng thời kỳ, do đó tín dụng ĐTPT góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Đảng và Nhà nước đã đề ra, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá - hiện đại hoá nước ta là đặc biệt quan tâm tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại; Nâng cấp cải tạo và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế; Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng trong những ngành trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi bức bách phải có điều kiện về vốn, công nghệ, thị trường, phát huy tác dụng nhanh và hiệu quả. Thứ ba, tín dụng đầu phát triển của nhà nước đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn để đầu tư phát triển, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, giúp các cá nhân, các tổ chức kinh tế mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Đối với các công trình, dự án đòi hỏi một lượng vốn lớn, khả năng thu hồi vốn của dự án lại chậm và thời gian thu hồi vốn dài, khả năng đáp ứng vốn của các thành phần kinh tế khác không đủ, trong khi đó vốn ngân sách 12 nhà nước lại hạn hẹp, thì vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước sẽ đáp ứng nhu cầu đầu tư để phát triển kinh tế nói chung và mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng. Thứ tư, góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, xoá dần bao cấp trong đầu tư. Trước năm 1990, khi luật ngân sách nhà nước chưa ra đời ở nước ta, việc đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp là một trong những hình thức bao cấp trong đầu tư. Do việc cấp phát không hoàn lại trực tiếp nên các tổ chức kinh tế, cá nhân thường trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, không chủ động tìm ra các biện pháp kinh doanh hữu hiệu làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chính sự bao cấp trong đầu tư là một trong những nguyên nhân của sự trì trệ và nảy sinh các hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước không cho không, mà tổ chức cá nhân sử dụng vốn phải đảm bảo hoàn trả được vốn vay cả gốc và lãi, vì vậy, bắt buộc chủ đầu tư phải tính toán thật kỹ các chi phí trong đầu tư để nâng cao hiệu quả đầu tư. Thứ năm, tạo lập tư duy kinh doanh và phát huy nội lực. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tạo lập tư duy kinh doanh và phát huy nội lực. Chính việc phải hoàn trả vốn vay trong thời hạn nhất định làm cho các nhà đầu tư phải tư duy, động não, suy tính để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hoàn trả được vốn vay mà không trông chờ vào sự bao cấp và cấp không của nhà nước. Đây là động lực mạnh mẽ tạo nên tâm lý tư duy làm ăn hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc động viên trí tuệ, sức lực của toàn dân, phát huy nội lực cho đất nước. Thứ sáu, tạo điều kiện để mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trong quan hệ với nước ngoài 13 Ket-noi.com Ket-noi.com kho kho tai tai lieu lieu mien mien phi phi không những tăng thêm vốn đầu tư phát triển cho đất nước mà còn góp phần nối liền kinh tế nước ta với kinh tế thế giới. Thứ bảy, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội. Việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn nhằm khuyến khích phát triển những vùng kinh tế có điều kiện khó khăn, vùng biên giới, hải đảo. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn giải quyết vấn đề xã hội khác thông qua chương trình trồng mới rừng, chương trình quốc gia giải quyết việc làm, chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời chính sách và cơ chế tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đã thể hiện tính bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong xã hội. 1.2.2.8. Các hình thức tín dụng đầu tư Một là, cho vay đầu tư trong nước và cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoài: + Cho vay đầu tư trong nước là cho vay các dự án trong nước có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự án, chương trình do Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ. + Cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoài. Hai là, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Ba là, bảo lãnh tín dụng đầu tư. Trong đó cho vay đầu tư trong nước là hoạt động chủ yếu, chi phối, có tính chất quyết định đến hiệu quả công tác TDĐT phát triển của Nhà nước. 1.2.2.9. Nguồn vốn tín dụng đầu tư - Vốn Ngân sách nhà nước; - Vốn huy động trong và ngoài nước. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan