Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại cục hải quan hà tĩnh...

Tài liệu Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại cục hải quan hà tĩnh

.PDF
90
190
85

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐÀO CHÍ THÀNH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐÀO CHÍ THÀNH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ TĨNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ VÂN ANH Hà Nội – 2014 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .........................................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................... iv LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU....... 9 1.1. Khái quát về thuế xuất nhập khẩu .................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu ................................................................. 9 1.1.2. Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu ............................................................ 9 1.1.3. Vai trò thuế xuất nhập khẩu ..................................................................... 10 1.2. Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam .................................................... 13 1.2.1. Khái niệm quản lý thuế xuất nhập khẩu ................................................. 13 1.2.2. Văn bản pháp lý về quản lý thuế xuất nhập khẩu .................................... 14 1.2.3. Nội dung quản lý thuế xuất nhập khẩu .................................................... 16 1.2.4. Đặc điểm của quản lý thuế xuất nhập khẩu ............................................. 24 1.2.5. Mục tiêu của quản lý thuế xuất nhập khẩu .............................................. 24 1.2.6. Sự cần thiết phải quản lý thuế xuất nhập khẩu ........................................ 24 1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản trong quản lý thuế xuất nhập khẩu .................... 25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ TĨNH .............................................................................................. 31 2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan Hà Tĩnh .............................................................. 31 2.2. Thực trạng thu thuế XNK của Cục Hải quan Hà Tĩnh ................................... 33 2.2.1. Quản lý khai thuế .................................................................................... 37 2.2.2. Quản lý nộp thuế ...................................................................................... 38 2.2.3. Công tác miễn thuế, không thu thuế, hoàn thuế ...................................... 39 2.2.4. Kiểm tra sau thông quan .......................................................................... 42 2.2.5. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế ...................................... 43 2.2.6. Công tác chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại ..................................... 44 2.3. Những kết quả đạt đƣợc, tồn tại và nguyên nhân ........................................... 46 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 46 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân............................................................................ 50 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ TĨNH .................................................... 59 3.1. Định hƣớng về quản lý thuế XNK của ngành Hải quan ................................ 59 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu .................................. 60 3.2.1. Giải pháp vĩ mô ....................................................................................... 60 3.2.2. Các giải pháp vi mô ................................................................................. 66 3.2.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ............................................................ 74 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 81 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1. AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN 2. APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dƣơng 3. ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 4. CEPT Chƣơng trình ƣu đãi thuế quan có hiệu lực chung 5. DN Doanh nghiệp 6. ĐTNT Đối tƣợng nộp thuế 7. GATT Hiệp định chung về thƣơng mại và thuế quan 8. GTGT Giá trị gia tăng 9. NSNN Ngân sách nhà nƣớc 10. WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới 11. XNC Xuất nhập cảnh 12. XNK Xuất nhập khẩu i DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ STT Sơ đồ Nội dung Trang 1 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quản lý khai thuế tại Cục Hải quan Hà Tĩnh 16 2 Sơ đồ 1.2 Tiếp nhận khai báo thuế của Doanh nghiệp 17 3 Sơ đồ 1.3 Quy trình thông quan hải quan điện tử 21 4 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Hải quan Hà Tĩnh 33 ii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 3 Bảng 2.3 4 Bảng 2.4 5 Bảng 2.5 6 Bảng 2.6 7 Bảng 2.7 Nội dung Số liệu thống kê chất lƣợng cán bộ, công chức Cục Hải quan Hà Tĩnh Số liệu kim ngạch xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Hà Tĩnh từ năm 2007 – 2013 Số liệu thu đòi nợ đọng thuế tại Cục Hải quan Hà Tĩnh từ 2007 - 2013 Kết quả thu thuế vào ngân sách nhà nƣớc của Cục Hải quan Hà Tĩnh 2007 -2013 Số liệu miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế tại Cục Hải quan Hà Tĩnh từ 2007 đến 2013 Số liệu công tác kiểm tra sau thông quan tại cục Hải quan Hà Tĩnh từ 2007 đến 2013 Số vụ vi phạm đƣợc phát hiện, lập biên bản và xử lý tại Cục Hải quan Hà Tĩnh từ năm 2007 – 2013 iii Trang 32 34 35 39 41 42 45 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Hình 1 Hình 2.1 2 Hình 2.2 3 Hình 2.3 4 Hình 2.4 5 Hình 2.5 6 Hình 2.6 Nội dung Biểu đồ Kim ngạch xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Hà Tĩnh từ năm 2007 – 2013 Biểu đồ thu đòi nợ đọng thuế tại Cục Hải quan Hà Tĩnh từ 2007 - 2013 Biểu đồ kết quả thu thuế vào NSNN của Cục Hải quan Hà Tĩnh năm 2007 -2013 Biểu đồ tình hình miễn thuế tại Cục Hải quan Hà Tĩnh từ năm 2007 – 2013 Biểu đồ số cuộc kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Hà Tĩnh năm 2007 -2013 Biểu đồ số vụ vi phạm đƣợc phát hiện, lập biên bản tại Cục Hải quan Hà Tĩnh năm 2007 – 2013 iv Trang 35 36 39 41 43 46 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện hiện nay, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã trở thành một xu thế khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những thời cơ thuận lợi cho các quốc gia đang phát triển, nhƣng cũng đặt mỗi nƣớc phải đối mặt với không ít khó khăn, trong đó vấn đề xoá bỏ hàng rào thuế quan nhằm thực hiện tự do hoá thƣơng mại toàn cầu đang là một thách thức to lớn. Việc cắt giảm thuế quan không chỉ ảnh hƣởng đến tính hệ thống của chính sách thuế nói chung mà điều quan trọng hơn, tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự thay đổi của chính sách kinh tế xã hội của đất nƣớc. Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thƣơng mại Thế giới (WTO) và thực hiện các cam kết với các nƣớc, khu vực với yêu cầu từng bƣớc phải cắt giảm thuế quan thì nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu chắc chắn sẽ bị ảnh hƣởng. Đây cũng là một khó khăn trong công tác thu của ngành Hải quan Việt Nam với thực tế là thuế xuất nhập khẩu hàng hóa luôn bị giảm mạnh theo các cam kết trong hội nhập. Bên cạnh đó, chính sách thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều bất cập nhƣ: các văn bản pháp quy về thuế xuất xuất nhập khẩu thay đổi thƣờng xuyên, tình trạng gian lận thuế vẫn còn xảy ra khá phố biến, tình trạng trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế vẫn còn nhiều trong lúc nhà nƣớc chƣa có biện pháp nào tỏ ra thực sự hiệu quả để giải quyết vấn các đề này...Điều đó đã làm hạn chế tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, thƣơng mại và đầu tƣ giữa Việt Nam và các nƣớc. Vì thế, quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần phải đƣợc điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời cũng thể hiện đƣợc vai trò bảo hộ sản xuất trong nƣớc, tạo 1 nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc. Quản lý thuế cần phải đƣợc hiện đại hóa ngày càng toàn diện về phƣơng pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học… Trong nên kinh tế thị trƣờng phát triển, Chính phủ ngày càng nắm nhiều quyền kiểm soát hơn đối với toàn bộ hoạt động kinh tế, không chỉ thông qua chính sách kinh tế vĩ mô nhƣ các chính sách tài khóa và tiền tệ mà còn thông qua việc đánh thuế các nhà tƣ doanh và các doanh nghiệp; tiến hành và điều tiết các hoạt động ngoại thƣơng,…Vậy, quản lý thuế xuất nhập khẩu là một vấn đề nóng bỏng để Chính phủ hoàn thành mục tiêu của minh, đó là nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về kinh tế nhƣ Bộ Tài Chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan địa phƣơng và một số bộ ngành khác. Với thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh trong những năm qua vẫn còn nhiều bất cập, hiệu quả đạt đƣợc từ công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu chƣa cao. Tình trạng lợi dụng chính sách quản lý thuế xuất nhập khẩu của các đối tƣợng nộp thuế để gian lận thƣơng mại, trốn thuế vẫn thƣờng xuyên xảy ra nhƣ: cố tình khai sai mã số hàng hóa để đƣợc áp mức thuế suất thấp hơn, khai thấp giá trị thực tế hàng hóa, khai sai số lƣợng, chủng loại…nhằm làm giảm số tiền thuế phải nộp dẫn đến gây thất thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Xuất phát từ những lý do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh” vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa thời sự trong giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay. Việc đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý thuế xuất nhập khẩu, đánh giá tình hình quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2007 – 2013 để trả lời cho câu hỏi: Cục Hải quan Hà Tĩnh phải làm gì để quản lý thuế xuất nhập khẩu một cách có hiệu quả nhất trong thời gian tới ? 2 2. Tình hình nghiên cứu - Tác giả Nguyễn Hữu Tâm, luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ “Hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp” Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nô ̣i, năm 2010. Luận văn đã phân tích đƣợc vai trò của thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng của mỗi quốc gia, và nêu lên đƣợc các chính sách và cơ chế quản lý thuế nhập khẩu đã có tác động tạo bƣớc tiến bộ lớn và đạt đƣợc kết quả quan trọng cả về thu ngân sách và quản lý điều tiết kinh tế vĩ mô trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Luận văn cũng đã nêu ra đƣợc nhiều bất cập trƣớc yêu cầu hội nhập và quản lý thuế ở Việt Nam nói chung và công tác quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp nói riêng. Với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cách thức tổ chức quản lý tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp, tác giả đã đƣa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý thu thuế nhập khẩu để từ đó đƣa công tác này đạt hiệu quả cao, đảm bảo thu đúng, thu đủ và tích cực nộp vào ngân sách nhà nƣớc, đảm bảo tuân thủ luật pháp trong nƣớc và cam kết quốc tế, hạn chế và ngăn chặn các hình thức gian lận thƣơng mại mới do doanh nghiệp lợi dụng các chính sách ƣu đãi về thuế trong tiến trình hội nhập mà không làm ảnh hƣởng đến hoạt động đối ngoại của đất nƣớc, đảm bảo sự thuận lợi cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính. Từ việc phân tích tình hình thực tế, luận văn đã chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, trên tinh thần chỉ đạo chung của Đảng và Nhà nƣớc đồng thời đảm bảo thực hiện các cam kết của ngành hải quan khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), luận văn đã đƣa ra những kiến nghị thực hiện các giải pháp nhằm quản lý hiệu quả thuế nhập khẩu, tất cả đều hƣớng tới mục tiêu chung là đảm bảo tính bình đẳng, tạo thuận lợi cho cộng đồng các doanh nghiệp vừa đảm bảo 3 các nguyên tắc, chuẩn mực các cam kết khi gia nhập nền kinh tế thế giới nhằm giúp ngành Hải quan nói chung, Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp nói riêng. - Tác giả Phan Thị Kiều Lê, luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh” Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009. Luận văn đã góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về thuế, quản lý thuế, vai trò của thuế trong tiến trình hội nhập… Ngoài ra, trong phần đề xuất, luận văn cũng đã đề xuất các biện pháp hỗ trợ chống nợ đọng thuế. Chống nợ đọng thuế hiện là một nhiệm vụ hết sức phức tạp và nặng nề của ngành Hải quan, trong đó tác giả đã đề nghị xem xét rút ngắn thời gian ân hạn thuế đã quy định trong luật, đây cũng là một yếu tố góp phần đáng kể giảm nợ đọng thuế. Ngoài ra, tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế nhập khẩu góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, phát huy vai trò bảo hộ sản xuất trong nƣớc và thực hiện tốt các cam kết trong hội nhập, góp phần thực hiện tốt các chính sách đối ngoại của đất nƣớc trong từng thời kỳ. Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế nhập khẩu, nội dung quản lý nhà nƣớc về Hải quan đối với hoạt động này, thực trạng quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt đã tập trung phân tích những hạn chế, tồn tại và trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phù hợp. Tuy nhiên, trong đề tài nghiên cứu tác giả chỉ đề cập vấn đề trên phƣơng diện chung của công tác quản lý thuế nhập khẩu mà chƣa đi sâu phân tích nguyên nhân tác động đến công tác quản lý thuế. - Tác giả Nguyễn Thị Nga, luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bản tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố 4 Hồ Chí Minh, năm 2007. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu, tuy nhiên hoạt động này lại có đặc điểm riêng ở chỗ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đƣợc nợ thuế nhập khẩu 275 ngày, do vậy thủ tục hải quan và nội dung quản lý của hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu cũng có điểm khác biệt: ngoài việc thực hiện nhƣ đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thông thƣờng, cơ quan hải quan còn phải tập trung chủ yếu và quản lý định mức nguyên vật liệu, quản lý nợ thuế nguyên vật liệu nhập khẩu và tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thanh khoản khi sản phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu đã thực xuất khẩu thông qua quy trình, thủ tục cục thể. Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, luận văn đã nêu một số tồn tại, vƣớng mắc và đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động này. Hƣớng đến mục tiêu quản lý hiệu quả hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói chung sao cho vừa đảm bảo tính bình đẳng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa đảm bảo các quy định của pháp luật đƣợc tuân thủ. Tồn tại của luận văn này là: chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với một loại hình hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu tại địa bàn tỉnh Đồng Nai, do vậy không nêu lên đƣợc đặc điểm chung cũng nhƣ các hình thức quản lý thuế nhập khẩu nói chung. Ngoài ra, địa bàn tỉnh Đồng Nai là địa bàn có kim ngạch xuất nhập khẩu của loại hình nhập sản xuất xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn, bình quân từ 48,2% 74,67% kim ngạch xuất nhập khẩu trên toàn tỉnh. Những công trình nghiên cứu trên đây ra đời trong bối cảnh nền kinh 5 tế của nƣớc ta chƣa thực sự hội nhập với khu vực và thế giới, cũng nhƣ có nhiều văn bản pháp lý chƣa đƣợc ra đời nên các công trình còn mang tính chung chung, không còn tính cập nhật và chƣa nêu đƣợc thực trạng phát triển của nhiều loại hình nhập khẩu cũng nhƣ những phƣơng thức, thủ đoạn tinh vi của các đối tƣợng buôn lậu, gian lận thƣơng mại hiện nay. Vì vậy một số giải pháp mà các công trình nghiên cứu trên nêu ra không còn phù hợp với thực trạng kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay nữa. Trong đề tài nghiên cứu này, luận văn muốn đi sâu nghiên cứu, đánh giá cơ sở lý luận chung và thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh từ đó tìm ra nguyên nhận của sự tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu và đƣa ra giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế và định hƣớng phát triển cho công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu trong những thời gian tiếp theo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay. - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận về thuế xuất nhập khẩu và quản lý Nhà nƣớc về hải quan đối với thuế xuất nhập khẩu. - Phân tích thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh trong giai đoạn 2007 - 2013, từ đó rút ra những vấn đề tồn tại trong quản lý thuế xuất nhập khẩu và nguyên nhân của những tồn tại đó. - Xây dựng mục tiêu của quản lý thuế xuất nhập khẩu và đề xuất các giải pháp nhằm đạt đƣợc mục tiêu trên. 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh, những luận cứ khoa học và thực tiễn để tiếp tục hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Hà Tĩnh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh trong giai đoạn 2007 - 2013. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế xuất nhập khẩu trong mối quan hệ thúc đẩy ngoại thƣơng, phát triển kinh tế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê, mô hình đồ thị để làm rõ kết quả nghiên cứu. - Luận văn sử dụng các số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các website, số liệu thống kê của cơ quan quản lý, sách, tạp chí…để phân tích thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh trong giai đoạn 2007 - 2013, từ đó rút ra những hạn chế trong quản lý thuế xuất nhập khẩu. 6. Đóng góp của đề tài - Luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh trong đó đặc biệt chú ý tới các biện pháp hỗ trợ chống gian lận về giá tính thuế. Cụ thể tác giả đề nghị chú trọng đến công tác kiểm tra sau thông quan đã qui định trong luật, đây cũng là một yếu tố góp phần đáng kể để tăng nguồn thu cho ngân sách. - Những đề xuất của luận văn góp phần hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc, phát huy vai 7 trò bảo hộ sản xuất trong nƣớc và thực hiện tốt các cam kết trong hội nhập, thực hiện tốt các chính sách đối ngoại của đất nƣớc trong từng thời kỳ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ biểu, luận văn gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế xuất nhập khẩu Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh Chƣơng 3: Một số đề xuất hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Tĩnh. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. Khái quát về thuế xuất nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu Đến nay chƣa có một khái niệm chính thức nào về thuế xuất nhập khẩu, tuy nhiên trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của thuế xuất nhập khẩu, cũng nhƣ các quan niệm về thuế xuất nhập khẩu ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, có thể khái quát thành khái niệm chung về thuế xuất nhập khẩu nhƣ sau: “Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế gián thu; một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, do các tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tƣợng chịu thuế, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định cho Nhà nƣớc. Thuế xuất nhập khẩu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thƣơng mại vĩ mô tổng hợp, gắn liền với cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, và chính sách đối ngoại của một quốc gia” [15]. 1.1.2. Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu Thứ nhất: Mang tính quyền lực Nhà nƣớc, thuế xuất nhập khẩu có sự gắn bó mật thiết không thể tách rời với Nhà nƣớc. Nhà nƣớc cần có thuế xuất nhập khẩu để đáp ứng phần nào nhu cầu chi tiêu của mình; nhà nƣớc là ngƣời duy nhất có quyền đặt ra thuế xuất nhập khẩu một mặt để tạo nguồn thu ngân sách nhà nƣớc, mặt khác qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc. Thứ hai: Là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nƣớc mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế đƣợc thể chế bằng pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo. Vì vậy, thuế xuất nhập khẩu mang tính pháp lý cao. 9 Thứ ba. Chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội, điều đó đƣợc thể hiện ở chỗ thuế xuất nhập khẩu là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế xuất nhập khẩu vào ngân sách nhà nƣớc phụ thuộc vào mức tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc và các mục kinh tế xã hội của đất nƣớc đặt ra trong mỗi thời kỳ.[4] 1.1.3. Vai trò thuế xuất nhập khẩu Khi nói đến thuế xuất nhập khẩu ta thƣờng nói đến chính sách thuế xuất nhập khẩu. Đây là một công cụ đặc biệt quan trọng mà bất kỳ nhà nƣớc nào cũng sử dụng để hoàn thành chức năng của mình, thuế còn là nguồn tài chính chủ yếu để phục vụ nhu cầu chi tiêu của xã hội. Tại Việt Nam, thuế xuất nhập khẩu chiếm một phần đáng kể tỉ trọng thu thuế của quốc gia. Hiện nay nƣớc ta có mức thuế suất thuế xuất khẩu đang ở mức còn thấp và mức thuế suất thuế nhập khẩu đang ở mức cao so với các nƣớc trong khu vực và thế giới, chúng ta đang trong lộ trình cắt giảm và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới việc cắt giảm thuế sẽ làm số thu giảm số thuế thu từ hoạt động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, dƣới tác động giản tiếp của hội nhập, nền kinh tế trong nƣớc đã có ảnh hƣởng đến nguồn thu ngân sách nhƣ: số thu thuế từ khu vực kinh tế trong nƣớc, đặc biệt là từ các doanh nghiệp nhà nƣớc sẽ bị ảnh hƣởng mạnh do tác động của cạnh tranh quốc tế và quá trình cải cách doanh nghiệp. Mặt khác, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những thay đổi thị trƣờng trong quá trình hội nhập cũng sẽ thay đổi nguồn thu. Tuy nhiên, việc cắt giảm thuế cũng sẽ dẫn tới việc thúc đẩy gia tăng kim ngạch thƣơng mại. Các mặt hàng nhập khẩu đƣợc giảm thuế sẽ có số lƣợng nhập khẩu gia tăng. Kết quả sẽ dẫn đến tăng thu thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Vai trò của chính sách thuế xuất nhập khẩu qua các thời kỳ là nhƣ nhau. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự tăng trƣởng mạnh mẽ của thƣơng mại quốc tế và xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại 10 nhƣ hiện nay thì thuế xuất nhập khẩu còn thể hiện với vai trò là một công cụ để thực hiện các chính sách đối ngoại mà Việt Nam tham gia ký kết. a. Kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu Đối với mỗi quốc gia, việc kiểm soát đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là nhiệm vụ hết sức quan trọng, đặc biệt trong xu thế tự do hoá thƣơng mại trên phạm vi khu vực và thế giới. Nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ thì lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu vào ra sẽ rất lớn, trong số đó có loại phục vụ nhu cầu thiết yếu cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, có loại chỉ phục vụ cho một số ít tầng lớp nhân dân trong xã hội…Để khuyến khích hay hạn chế việc xuất nhập khẩu các loại hàng hóa đó nhà nƣớc sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhƣ áp dụng hạn ngạch, quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và thuế quan…trong đó thuế quan vẫn là một trong những công cụ hiệu quả nhất. Thuế xuất nhập khẩu là một bộ phận cấu thành của hàng hóa xuất nhập khẩu, nếu áp dụng mức thuế cao thì giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ cao và ngƣợc lại. Từ đó, nhà nƣớc sẽ có chính sách phù hợp nhằm kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu, những mặt hàng khuyến khích xuất nhập khẩu thì áp thuế suất thấp, ngƣợc lại những mặt hàng hạn chế xuất nhập khẩu sẽ bị áp dụng mức thuế xuất nhập khẩu cao. b. Huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước Với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, từng bƣớc cắt giảm thuế quan thì vai trò của thuế đối với nguồn thu ngân sách ngày càng giảm, nhƣng đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam chúng ta thì thuế xuất nhập khẩu vẫn là nguồn thu quan trọng cho ngân sách quốc gia. Nếu chúng ta áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ở mức cao thì vừa bảo hộ sản xuất trong nƣớc, vừa đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách. Ngƣợc lại, nếu áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu thấp, tức khuyến khích nhập khẩu, nhìn bề ngoài số thu đóng góp cho ngân sách thấp hoặc không đáng kể, nhƣng xét trong tổng 11 thể qui trình sản xuất xã hội, thì thu ngân sách sẽ tăng lên ở khâu tiêu thụ sản phẩm bằng các loại thuế nội địa. c. Thực hiện chính sách quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế xuất nhập khẩu có ảnh hƣởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa. Vì vậy, căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà nƣớc sử dụng công cụ này để chủ động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng thuế có tác dụng ức chế sự tăng trƣởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của kinh tế. Những mặt hàng quan trọng nhƣ xăng dầu, sắt thép… khi có sự biến động giá cả trên thế giới, để ổn định giá cả trong nƣớc nhà nƣớc thông qua công cụ thuế để ổn định giá cả. Nhƣ vậy, qua việc xây dựng các luật thuế mà nhà nƣớc có thể chủ động phát huy vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, nhà nƣớc có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ đầu tƣ, khuyến khích xuất khẩu…. d. Bảo hộ sản xuất trong nước Ngoài chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thuế xuất nhập khẩu còn có chức năng bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc thông qua việc tác động vào giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu trên thị trƣờng. Tuy nhiên, tác động này chỉ ảnh hƣởng lên giá cả chứ không làm chất lƣợng hàng hóa giảm xuống và mục tiêu này không bền vững, lâu dài và chỉ mang tính tình thế. Thuế quan bảo hộ đƣợc đƣa ra với mục đích làm tăng giá một cách nhân tạo đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm bảo hộ cho sản xuất trong nƣớc trƣớc sự cạnh tranh từ nƣớc ngoài. Nói chung thuế quan bảo hộ đƣợc tính toán và đƣa ra khi ngƣời ta cho rằng ở mức thuế suất thấp hơn thì sản xuất trong nƣớc sẽ gặp phải sự cạnh tranh rất quyết liệt từ hàng xuất nhập khẩu và thị phần về cơ bản sẽ nằm trong tay các nhà nhập khẩu. Thực tế, rất khó có thể phân biệt rạch ròi giữa thuế quan tạo nguồn thu 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng