VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ VĂN PHÚC
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ VĂN PHÚC
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN MINH TUẤN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ “Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Minh Tuấn.
2. Các số liệu mà tôi sử dụng trong luận văn là trung thực, những kết quả trong
luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
3. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Văn Phúc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ........................................ 7
1.1. Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng ................................................................... 7
1.2. Một số nội dung chính về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................ 9
1.3. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................... 10
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh .......................................................................................... 20
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ................................................................................................................ 21
1.6. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Chi cục Thuế huyện Nam Trà My ............. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM .................................................. 26
2.1. Khái quát sơ lược về huyện Nam Trà My và Chi cục Thuế huyện Nam Trà My26
2.2. Khái quát tình hình phát triển kinh tế ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn thuộc Chi cục Thuế huyện Nam Trà My quản lý ......................................... 29
2.3. Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Nam Trà My ............................................................................... 31
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2015-2017 ......................... 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ............................... 59
3.1. Định hướng và nhiệm vụ công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh huyện Nam Trà My.......................................................... 59
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại huyện Nam Trà My ..................................................... 62
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 71
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN
Doanh nghiệp
DN NQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
GTGT
Giá trị gia tăng
KD
Kinh doanh
MST
Mã số thuế
NNT
Người nộp thuế
NQD
Ngoài quốc doanh
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NTM
Nam Trà My
SXKD
Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng DN NQD Chi cục Thuế huyện Nam Trà My tỉnh Quảng
Nam quản lý giai đoạn 2015 - 2017 ..........................................................................30
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ của Chi cục Thuế huyện
Nam Trà My giai đoạn 2015 – 2017 .........................................................................33
Bảng 2.3. Tình hình đăng ký thuế tại Chi cục Thuế NTM giai đoạn 2015 - 2017 ...36
Bảng 2.4. Kết quả nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng của DN NQD tại Chi cục
Thuế huyện NTM ......................................................................................................38
Bảng 2.5. Tình hình thực hiện thu thuế GTGT của DN NQD tại Chi cục Thuế
huyện Nam Trà My giai đoạn 2015-2017 .................................................................40
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện thu thuế GTGT của DN NQD so với dự toán trên
địa bàn huyện NTM giai đoạn 2015-2017 ................................................................41
Bảng 2.7. Quản lý nợ thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi cục Thuế huyện Nam Trà My.............................................................................43
Bảng 2.8. Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện
Nam Trà My giai đoạn 2015-2017 ............................................................................45
Bảng 2.9. Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp của Chi cục Thuế
huyện Nam Trà My giai đoạn 2015 - 2017 ...............................................................46
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Nam Trà My ..................27
Hình 2.2. Quy trình kê khai thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Nam Trà My.......37
Hình 2.3. Kết quả nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng của DN NQD tại Chi cục
Thuế huyện NTM ......................................................................................................38
Hình 2.4. Tình hình thực hiện thu thuế GTGT của DN NQD tại Chi cục Thuế
huyện Nam Trà My giai đoạn 2015-2017 .................................................................40
Hình 2.5. Tình hình thực hiện thu thuế GTGT của DN NQD so với dự toán trên
địa bàn huyện NTM giai đoạn 2015-2017 ................................................................42
Hình 2.6. Quản lý nợ thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục Thuế huyện Nam Trà My ...................................................................................43
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN). Thuế ra đời và
phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế xã hội, chính sách thuế của Nhà nước ngày càng hoàn thiện để huy động
nguồn thu NSNN, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu quản lý xã hội của Nhà nước và là
công cụ quan trọng điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những loại thuế gián thu đóng góp
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu NSNN. Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX thông qua ngày 10 tháng 5 năm
1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999, thay thế cho Luật thuế
doanh thu, để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ,
khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của
người tiêu dung vào NSNN. Trong quá trình thực hiện, Luật thuế GTGT đã được
nhiều lần sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tiễn của đất nước.
Sau gần 20 năm thực hiện Luật thuế GTGT và 10 năm thực hiện Luật quản
lý thuế; quản lý thuế GTGT ở nước ta đã đạt được những thành bước đầu to lớn như
là: minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, khuyến khích sản xuất,
xuất khẩu, mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền
kinh tế quốc dân, phù hợp với thông lệ quốc tế, nền kinh tế nước ta hội nhập sâu
vào nền kinh tế quốc tế, huy động nguồn thu lớn cho NSNN. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại hạn chế, chưa theo kịp với sự phát triển của
xã hội nên cần được hoàn thiện.
Thời gian qua, công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh (NQD) trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam có nhiều chuyển
biến tích cực, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước, nguồn thu thuế GTGT ở
lĩnh vực này chiếm tỷ lệ lớn so với tổng thu NSNN ở địa phương. Tuy nhiên, công
tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Nam Trà My vẫn còn hạn chế, ý thức tự
1
giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp còn thấp, tình trạng vi phạm
pháp luật thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, mức độ khác nhau, nợ thuế vẫn
còn cao. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải hoàn thiện chính sách và công cụ
quản lý để nâng cao hiệu lực của công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (DN NQD) trên địa bàn huyện Nam Trà My.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” để
nghiên cứu làm Luận văn tốt nghiệp chương trình học Thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xung quanh chủ đề luận văn, có một số nghiên cứu điển hình sau:
* Đoàn Ngọc Anh (2011), Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình - Luận văn
thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Huế.
Đề tài đưa ra được lý luận chung về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT. Tác giả
phân tích nguồn gốc ra đời, bản chất, đặc điểm của thuế để từ đó thấy được vai
trò của thuế trong nền kinh tế thị trường. Đối với phân tích thực trạng quản lý thuế
GTGT đối với DN NQD địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, tác giả phân
tích tình hình DN NQD trên địa bàn huyện Quảng Trạch; phân cấp quản lý thuế đối
với các DN NQD; thu thuế GTGT thực tế trên địa bàn; tổ chức quản lý thuế GTGT
đối với các DN NQD trên địa bàn.
Trên cơ sở những số liệu phân tích, tác giải đánh giá các đối tượng khảo sát về
quản lý thuế bằng cách như sau: đặc điểm phiếu điều tra doanh nghiệp, cán bộ thuế
và người tiêu dùng cuối cùng; kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ
số Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố; phân tích hồi qui để xác định cụ thể các
nhân tố ảnh hưởng việc quản lý thu thuế GTGT; phân tích so sánh ý kiến đánh giá
giữa cán bộ thuế và doanh nghiệp về các nội dung điều tra khảo sát.
* Đồng Thị Mỹ Dung (2016), Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế
thành phố Đà Nẵng - Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Đại học Đà Nẵng.
2
Đề tài dựa trên nội dung quản lý thuế bao gồm: tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế; quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế và hoàn thuế;
quản lý thông tin về người nộp thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Tác giả dựa trên cơ sở lý luận như trên để làm nội dung cơ bản khi phân tích
thực trạng quản lý thuế tại Cục Thuế thành phố Đà Nẵng. Ngoài ra, đề tài cũng đưa
ra được một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT như: chính sách
của Nhà nước; tổ chức hoạt động của cơ quan quản lý thuế; ý thức chấp hành pháp
luật của người nộp thuế; các yếu tố khác.
* Võ Phan Hoàng Linh (2018), Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng tại Chi cục Thuế quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng - Luận văn thạc sĩ tài
chính ngân hàng, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đưa ra các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế GTGT bao gồm: số
thu thuế và tiến độ thực hiện dự toán thuế GTGT; số trường hợp vi phạm kê khai
thuế GTGT; kết quả công tác thanh tra kiểm tra; nợ thuế GTGT.
Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá, tác giả thực hiện hiên nghiên cứu tại Chi cục
Thuế quận Cẩm Lệ, từ đó đưa ra một số khuyến nghị hoàn thiện công tác quản lý
thuế GTGT như: tăng cường quản lý công tác đăng ký thuế, kê khai thuế; hoàn thiện
công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; nâng cao chất lượng công tác kiểm
tra.
* Lê Thị Hồng Luỹ (2012), Tăng cường kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại
Cục Thuế tỉnh Bình Định - Luận văn thạc sĩ Kế toán, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích , thống kê để đánh giá chuyên sâu
việc kiểm soát việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với các DN do Cục Thuế tỉnh Bình
Định quản lý trực tiếp. Từ đó, tác giả đề xuất biện pháp tăng cường kiểm soát thuế
như tăng cường thanh tra kiểm tra, quản lý người nộp thuế bằng các phầm mềm
được mã hoá.
* Trịnh Đức Nhân (2016), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Đăk Nông - Luận văn thạc sĩ
3
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Về góc độ lý luận và thực tiễn, công trình đã đưa ra nhiều quan điểm liên
quan đến việc quản lý thuế và kiểm soát từng sắc thuế đối với DN. Luận văn đã đưa
ra khái niệm, đặc trưng, sự cần thiết phải quản lý, kiểm soát thuế.
Ngoài ra công trình đã đưa ra một số luận điểm được nghiên cứu , nhiều bài
viết trên các tạp chí, hội thảo để tăng tính khoa học cho công trình.
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu trên, tác giả đã kế thừa cơ sở lý luận và
phân tích thực trạng trên địa bàn Nam Trà My nhằm đưa những mặt đã đạt được,
hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế GTGT trên địa bàn
huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà
My, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn cần phải thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT
đối với DN NQD. Đồng thời, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý thuế GTGT đối với DN NQD.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với DN
NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Từ đó, đưa ra những tồn
tại và nguyên nhân trong hoạt động quản lý thuế GTGT trên địa bàn.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với
DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế GTGT đối với
các DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích thực trạng quản lý thu thuế
GTGT DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam của Chi cục
Thuế huyện Nam Trà My. Tập trung vào các nội dung sau: tuyên truyền, hỗ trợ
chính sách pháp luật thuế; đăng ký, kê khai thuế; quản lý thu thuế; quản lý nợ và
cưỡng chế thuế; hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý thuế.
Thời gian nghiên cứu: Phân tích đánh giá giá quản lý thuế GTGT đối với DN
NQD trên địa bàn huyên Nam Trà My trong 03 năm (từ năm 2015 đến năm 2017).
Địa điểm nghiên cứu: Tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên nền tảng các cơ sở lý thuyết khoa học đã được công bố, luật
thuế, các vấn đề về kinh tế vĩ mô, vi mô, thị trường tài chính.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài luận văn là sự kết hợp giữa lý thuyết,
tổng hợp số liệu, phân tích để đưa ra nhận định, đánh giá và các giải pháp cụ thể
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa bàn huyện
Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng: xem xét đối tượng nghiên
cứu trong vận động và phát triển không ngừng, từ đó phát hiện vấn đề có tính quy
luật phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp thống kê: thống kê mô tả, thu thập và xử lý thông tin từ các
nguồn tài liệu, số liệu thứ cấp, từ đó phân tích diễn giải.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn kết hợp
với lý luận để đưa ra giải pháp cho vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa những nội dung cơ bản về thuế GTGT, quản lý thuế
5
GTGT đối với DN NQD. Từ đó, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý thuế GTGT. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra được kinh nghiệm quản lý thuế
GTGT của một số địa phương để từ đó rút kinh nghiệm, so sánh phương thức quản
lý thuế GTGT đối với DN NQD khi đi vào phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT
đối với DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá tình hình quản lý thuế GTGT đối với DN NQD trên địa
bàn huyện Nam Trà My từ năm 2015 – 2017. Đánh giá các công tác tuyên truyền,
hỗ trợ chính sách pháp luật thuế; đăng ký, kê khai thuế; quản lý thu thuế; quản lý nợ
và cưỡng chế thuế; hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý thuế trên địa
bàn huyện. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối
với DN NQD trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho Lãnh đạo và các cán
bộ, công chức thuộc cơ quan thuế trong quá trình lập dự toán, phân tích, đánh giá kế
hoạch thu, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
ở đơn vị.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước
đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Ở Việt
Nam, Luật thuế GTGT chính thức được Quốc Hội thông qua ngày 10-05-1997 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1999. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu dùng
nhằm động viên một bộ phận thu nhập của người chịu thuế đã sử dụng để mua hàng
hóa và được cung cấp dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng [12, tr.184].
Giá trị tăng thêm được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hóa,
dịch vụ bán ra với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng trong kỳ tính
thuế.
1.1.2. Đặc điểm
Là một sắc thuế của hệ thống thuế, thuế GTGT cũng mang đặc điểm chung
của hệ thống thuế và những đặc điểm riêng:
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT (còn gọi là thuế tiêu dùng), là một yếu tố cấu thành trong giá cả
hàng hóa và dịch vụ, là khoản cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói
cách khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế
GTGT.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn
từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu
được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu
dùng cuối cùng.
7
- Thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao. Thuế GTGT không chịu ảnh
hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, người nộp thuế chỉ là người thay
mặt người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế vào NSNN. Thuế GTGT không bị ảnh
hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD),
tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối
cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. [12, tr.187].
1.1.3. Vai trò
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn là
công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước.
Thuế GTGT đã thể hiện rõ vai trò như sau:
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%.
Các doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn
toàn bộ số thuế đầu vào đã nộp ở khâu trước.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ và
thanh toán qua ngân hàng.
- Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn
chứng từ.
- Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục
được nhược điểm của thuế doanh thu trước đây.
- Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông
qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ
Việt Nam. [1, tr.8].
8
1.2. Một số nội dung chính về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay, có nhiều loại hình DN
hoạt động và phân theo nhiều tiêu chí khác nhau. Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh. [21, tr.2].
Đứng dưới góc độ sở hữu, DN được phân thành doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ. [21, tr.2].
Như vậy, DN ngoài nhà nước hay còn gọi là DN NQD có thể hiểu đơn giản là
DN không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. DN NQD có thể do một cá
nhân hoặc một nhóm người tham gia đầu tư vốn, tài sản để thành lập và tổ chức
hoạt động theo luật sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:
+ Doanh nghiệp tư nhân;
+ Công ty cổ phần;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
+ Công ty hợp doanh;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. [1, tr.12].
1.2.2. Đặc điểm
DNNQD có một số đặc điểm nổi bật sau đây:
- Dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân, toàn bộ vốn, tài sản đều thuộc sở hữu tư
nhân. Chủ sở hữu là người quản lý và ra quyết định kinh doanh và chịu toàn bộ về
kết quả kinh doanh. DN NQD là DN do cá nhân thành lập, điều hành SXKD và hoạt
động theo Luật DN và các qui định khác. Hoặc có thể hiểu là những DN cổ phần mà
phần vốn nhà nước dưới 100%.
- DN NQD là loại hình DN mang tính sỡ hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, tính
9
tư hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trường với mục đích chính là mưu cầu lợi
nhuận.
- DN NQD chủ yếu có quy mô nhỏ nhưng có tính năng động, nhạy bén, có thể
lan toả vào mọi vùng miền, dễ dàng thích nghi với mọi biến động của nền kinh tế
thị trường, dễ điều chỉnh mặt hàng, ngành nghề sản xuất kinh doanh, luôn là khu
vực kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất.
- Phần lớn những người chủ các DN NQD có trình độ văn hoá chưa cao, chưa
được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn chủ yếu là
tự phát hoặc theo kinh nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả sản SXKD của DN
NQD chưa cao, số đông các DN NQD hoạt động ở lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, một bộ phận hoạt độ ng ở lĩnh vực sản xuất thì đa số sử dụng máy móc
thiết bị cũ, trình độ công nghệ thấp, trình độ quản lý không cao do đó năng suất lao
động và chất lượng hàng hoá sản xuất hạn chế.
- Ý thức chấp hành pháp luật của DN NQD thường không cao, thể hiện qua
việc thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa chưa đầy đủ,
không theo đúng quy định của Nhà nước, nếu có chỉ mang tính đối phó. Việc mua
bán hàng hóa, dịch vụ còn thanh toán bằng tiền mặt, không thích giao dịch thanh
toán qua Ngân hàng. [1, tr.14].
1.3. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo những
quy định của pháp luật.
Tại Việt Nam, công tác quản lý thuế đã được quy định bởi Luật Quản lý thuế
năm 2006, theo đó việc quản lý thuế, các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan
quản lý thuế quản lý thu theo quy định của Pháp luật.
1.3.1. Tuyên truyền, hỗ trợ chính sách pháp luật thuế
Công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế tác động vào những hành vi
tâm lí xã hội của người nộp thuế, tăng cường tính tự nguyện tuân thủ của NNT. Cơ
quan thuế thực hiện tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế cho DN và mọi tầng lớp
10
trong dân cư trong xã hội để làm các cấp, các ngành và mọi người dân hiểu về thuế,
thực hiện luật thuế và lên án những hành vi vi phạm luật thuế, hỗ trợ cơ quan thuế
trong quản lý thu thuế.
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ pháp luật thuế là các dịch vụ thông tin mà cơ
quan thuế cung cấp cho NNT để họ hoàn thành nghĩa vụ thuế. Tạo điều kiện cho
NNT nhận thức đầy đủ về nghĩa vụ thuế, đảm bảo cho họ có những kiến thức cần
thiết để tuân thủ thuế. Các hình thức hỗ trợ pháp luật về thuế như:
- Hỗ trợ tư vấn trực tiếp: cơ quan thuế gặp mặt với NNT nhằm cung cấp
những thông tin pháp luật về thuế.
- Hỗ trợ và tư vấn gián tiếp là thông qua các công cụ và phương tiện tư vấn
như: cung cấp ấn phẩm tư vấn miễn phí, phát triển mạng thông tin thuế bao gồm
nhiều thông tin cho các DN, tư vấn qua thư điện tử, tư vấn và hỗ trợ qua dịch vụ
điện thoại, tư vấn bằng hộp thư thoại.
1.3.2. Đăng ký, kê khai thuế giá trị gia tăng
- Đăng ký nộp thuế
Các cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(ĐKKD) hoặc cấp giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với các tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh
doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện ĐKKD nhưng chưa được cấp giấy
chứng nhận ĐKKD.
Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho NNT trong thời hạn 3
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ. Trường hợp bị mất
hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 2
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của NNT.
Khi có sự thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký đã nộp, NNT phải thông báo
với cơ quan quản lý thuế trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế) trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thang đổi thông tin. [12, tr.25].
- Kê khai thuế GTGT
11
Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng (trừ một số trường hợp khác).
NNT nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý NNT.
Thời hạn gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng
tiếp theo.
Trường hợp NNT có đơn vị trực thuộc ở địa phương cấp tỉnh cùng nơi NNT
có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ
sơ khai thuế GTGT cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý đơn vị trực thuộc;
nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì NNT thực hiện khai thuế GTGT
chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán
hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê
khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa
phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp NNT có hoạt động KD
dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.
Trường hợp NNT có đơn vị trực thuộc KD ở địa phương cấp tỉnh khác nơi
NNT có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp
bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở
chính của NNT.
Trường hợp NNT kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở SX
trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không
phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở SX trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi SX, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc
thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn GTGT làm căn cứ kê
khai, nộp thuế tại địa phương nơi SX.
Nếu cơ sở SX trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì NNT thực hiện
12
khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở SX trực
thuộc. NNT phải lập và gửi Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ
sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở SX trực thuộc không thực hiện hạch
toán kế toán theo mẫu quy định cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý
trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ thuế GTGT nêu trên tới các cơ quan
thuế quản lý trực tiếp cơ sở SX trực thuộc.
Trường hợp NNT có hoạt động KD xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà
không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi NNT có trụ sở
chính (gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì NNT
phải nộp hồ sơ khai thuế cho Chi cục Thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.
Trường hợp NNT có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới
nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống
dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí…, không xác định được doanh thu của công trình ở từng
địa phương cấp huyện thì NNT khai thuế GTGT của doanh thu xây dựng, lắp đặt
ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính.
Các trường hợp khai thuế khác: Khai thuế tháng (hoặc quý) năm đối với thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT; khai thuế GTGT tạm tính theo
từng lần phát sinh đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vảng lai ngoại
tỉnh; khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh đối với thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp trên doanh thu của người kinh doanh không thường xuyên. [24, tr.33].
1.3.3. Quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế giá trị gia tăng
Việc thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT phải thông qua một cơ chế nhất định. Cơ
chế thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT gồm: đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán
thuế, khấu trừ và hoàn thuế.
Quy trình quản lý thu thuế GTGT bao gồm:
- Đăng ký thuế và cấp mã số thuế
Thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là thời điểm để tính thời
hạn thực hiện nghĩa vụ thuế. Việc đăng ký thuế phải tuân thủ theo những trình tự
13
- Xem thêm -