BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ HỮU NGHỊ
NGUYỄN HÀ PHƯƠNG
CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA CHÂU Á VÀO
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BẢN THẢO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết luận nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những
kết luận khoa học của Luận án chưa từng được ai công bố.
Tác giả luận án
Nguyễn Hà Phương
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Tổng quan các công trình đã nghiên cứu
1.2.
Nhiệm vụ của luận văn.
CHƯƠNG 2: TÀI SẢN CÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
2.1.
Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
2.1.1. Khái niệm tài sản công
2.1.2. Phân loại tài sản công
2.1.3. Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
2.2.
Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
2.2.1. Khái niệm quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
2.2.2. Nội dung quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
2.3.
Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý tài sản công tại các đơn vị sự
nghiệp nước ta
2.4.
Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp của một số nước và
kinh nghiệm vận dụng cho Việt Nam
2.4.1. Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp của một số nước
2.4.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng cho Việt Nam
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI BỆNH
VIỆN VIỆT ĐỨC
3.1.
Giới thiệu khái quát Bệnh viện Việt Đức
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện
3.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý TSC tại các đơn vị sự nghiệp
3.2.2. Chủ trương, chính sách phát triển hoạt động sự nghiệp của Đảng và
Chính phủ
3.2.3. Việc quản lý kinh tế, quản lý tài chính và quản lý TSC
3.2.4. ..Ý thức, năng lực của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý đơn
vị sự nghiệp
3.3.
Phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức
3.3.1. Công tác xây dựng dự toán và thực hiện định mức tài sản công tại
Bệnh viện Việt Đức
3.3.2. Công tác mua sắm, xây dựng tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức
3.3.3. Công tác sử dụng tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức
3.3.4. Công tác thanh lý tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức
3.4.
Đánh giá về công tác quản lý tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức
3.4.1. Những kết quả đạt được
3.4.2. Hạn chế trong công tác quản lý tài sản công
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
4.1.
Mục tiêu và yêu cầu đổi mới quản lý tài sản công tại Bệnh viện Việt
Đức
4.1.1 Mục tiêu đổi mới quản lý tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức
4.1.2. Yêu cầu nhiệm vụ hoàn thiện quản lý tài sản công tại Bệnh viện Việt
Đức
4.2.
Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức
4.2.1. Đổi mới công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công
4.2.2. Mở rộng, đa dạng hóa các phương thức trang bị và nguồn vốn đầu tư,
mua sắm tài sản cho Bệnh viện Việt Đức
4.2.3. Hoàn thiện tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
4.2.4. Phân cấp quản lý tài sản công tại bệnh viện
4.3.
Một số kiến nghị đối với các cấp thẩm quyền
4.3.1. Kiến nghị với Sở Y Hà Nội
4.3.2. Kiến nghị với UBND thành phố Hà Nội
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVVĐ
Bệnh viện Việt Đức
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CHXHCN
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
CQHC
Cơ quan hành chính
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
GTCL
Giá trị còn lại
HCNN
Hành chính nhà nước
HCSN
Hành chính sự nghiệp
NSNN
Ngân sách nhà nước
QLTSC
Quản lý tài sản công
SNCL
Sự nghiệp công lập
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNN
Tài sản nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài luận văn
Bối cảnh chung: Lịch sử hình thành, tổ chức và phát triển các đơn vị
cơ quan nhà nước đã cho thấy rằng: TSC là nguồn lực nội sinh, là yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực tài chính tiềm năng
cho đầu tư phát triển, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nền
kinh tế Việt nam đang từng bước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Vì
vậy, TSC là vốn liếng nhằm phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho kinh
tế nhà nước giữ vai trò trọng yếu, góp phần nâng cao đời sống nhân dân để
hiện thực hoá những mục tiêu đặt ra.
Vấn đề quản lý: Đối với đơn vị BVVĐ khối lượng quy mô và giá trị
TSC là rất lớn bởi Bệnh viện là một đơn vị y tế phục vụ nhu cầu khám chữa
bệnh cho nhân dân nên Bệnh viện cần phải có một khuôn viên, trụ sở với diện
tích và quy mô xây dựng lớn để đáp ứng gần 1.300 giường bệnh cho người
dân đến khám chữa bệnh nên TSC tại đơn vị có ý nghĩa quan trọng cho sự
phát triển của BVVĐ. Thực tế thời gian qua, công tác quản lý TSC tại BVVĐ
luôn được Ban Giám đốc và các phòng chức năng triển khai nhiều biện pháp
quản lý thực hiện theo nhiều thông tư, Nghị định ban hành hướng dẫn của
Chính phủ và Quốc hội. Tình trạng BVVĐ sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức
gây lãng phí, đầu tư, cho thuê, mượn TSC không phù hợp, không đúng quy
định, tự ý sắp xếp, xử lý làm thất thoát TSC đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải
thống kê và quản lý hiệu quả lượng tài sản này.
Câu hỏi quản lý: Thiết lập tiêu chí, đánh giá hiệu quả sử dụng TSC
phục vụ y tế để từ đó đánh giá công tác quản lý TSC tại BVVĐ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài
luận văn
Hiện tại ngày nay đã có nhiều kết quả nghiên cứu về quản lý TSC trong
đơn vị HCSN nhưng kết quả nghiên cứu của các tác giả dưới nhiều khía cạnh,
quy mô khác nhau và đặc biệt đối với việc quản lý TSC trong đơn vị HCSN
thuộc ngành Y tế thì chưa có tác giả nào nghiên cứu, trong khi TSC trong lĩnh
vực ngành Y tế rất phức tạp với khối lượng, quy mô đầu tư; Cơ sở vật chất,
thiết bị, phương tiện, công cụ có giá trị rất lớn.
- Trong đề tài: “Chiến lược đổi mới cơ chế quản lý TSC giai đoạn 20012010”, năm 2000, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội, PGS.TS Nguyễn
Văn Xa đã đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng toàn bộ TSC (trong đó
có TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam) từ năm 1995 đến năm 2000, từ đó đề
ra những giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN đến
năm 2010. Tuy vậy, do yếu tố thời gian, hệ thống số liệu của đề tài đã trở nên lạc
hậu, mặt khác trong đề tài này, việc nghiên cứu cơ chế quản lý TSC giữa CQHC
và ĐVSN chưa được tách bạch.
- Trong đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp”, năm 2002, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội. TS Phạm Đức
Phong đã tập trung chủ yếu nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC đối với các tài
sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, khoa
học công nghệ, y tế, văn hóa thể thao, là khâu đột phá của công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước. Song, trong công trình này, tác giả cũng chưa quan tâm
đánh giá hiệu quả, hiệu lực của cơ chế quản lý TSC tại các ĐVSN.
- Luận án thạc sỹ “Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành
chính sự nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, năm 2009
Mục tiêu nghiên cứu: góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản
lý TSC trong khu vực HCSN. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng quản lý
TSC trong khu vực HCSN ở nước ta từ năm 1995 đ ế n năm 2016; đ ề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý TSC trong khu vực
HCSN ở Việt Nam trong thời gian tới (2017 - 2020).
Đối tượng nghiên cứu: quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN
từ khâu hình thành, sử dụng đến khâu kết thúc.
Phạm vi nghiên cứu: TSC trong khu vực HCSN có phạm vi rất rộng, bao
gồm nhiều loại tài sản khác nhau. Tuy nhiên, thực tế quản lý hiện nay chưa
tách biệt được số liệu về tài sản giữa các CQHC, ĐVSN. Do vậy, phạm vi
nghiên cứu của luận án tập trung vào toàn bộ TSC của các CQHC và
ĐVSN bao gồm: TSLV, PTĐL và các tài sản khác
Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, nghiên cứu so sánh, phương
pháp thực chứng nghiên cứu tình huống cụ thể.
Nguồn số liệu sử dụng bao gồm: các số liệu thứ cấp từ các báo cáo, kết quả
công bố của một số cuộc ñiều tra, tổng kiểm kê tài sản trên cả nước, số liệu
nghiên cứu, điều tra của CP, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, kết quả điều tra xã hội học của nghiên cứu sinh.
Những kết quả đạt được: tác giả đã chỉ ra được những bất cập trong hệ thống
chính sách quản lý TSC trong khu vực HCSN vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ,
tính pháp lý chưa cao, còn nhiều sơ hở, có những chính sách pháp luật bất hợp
lý, không phù hợp với thực tế chậm được sửa đổi, bổ sung, xây dựng văn bản
mới; Hiệu lực và hiệu quả của quản lý TSC trong khu vực HCSN chưa cao...
Như vậy với sự kế thừa nhiều đề tài khoa học của các tác giả đi trước cùng với
việc ban hành nhiều chính sách, chủ trương sửa đổi của Luật quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước. Tác giả đã phân tích đánh giá đưa ra nhiều giải pháp hiệu quả
trong quản lý tài sản công bao quát chung cho các đơn vị HCSN chứ chưa đi
sâu vào đặc thù của các đơn vị sự nghiệp đặc biệt là ngành y tế.
- Luận án thạc sỹ: “Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý
tài sản công tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp ở tỉnh Quảng
Ninh” của tác giả Trần Nam Hùng, năm 2012, Thái Nguyên
Mục tiêu nghiên cứu: phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại các
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp ở tỉnh Quảng Ninh, từ đó tìm ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.
Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu thực trạng việc sử dụng,
quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu về công tác quản lý trụ sở
làm việc và phương tiện đi lại của một số cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Những kết quả đạt được: tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng
của quản lý TSC; phân tích đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
lực và hiệu quả của quản lý TSC; đánh giá những mặt đã đạt được, những mặt
còn hạn chế chỉ ra những nguyên nhân của công tác quản lý tài sản công. Trên
cơ sở những kết quả nghiên cứu đã chỉ ra việc nâng cao hiệu quả quản lý TSC
nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt
Nam cần phải có một hệ thống giải pháp đồng bộ. Bên cạnh những kết quả đạt
được thì luận văn lại hạn chế ở phạm vi áp dụng, bài viết chỉ phù cho quy mô
và đặc thù của tỉnh Quảng Ninh chưa thể áp dụng rộng rãi cho các tỉnh khác
với điều kiện địa lý, tài nguyên, con người đã có sự khác nhau.
- Luận án tiến sĩ: "Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính
nhà nước ở Việt Nam" của tác giả Phan Hữu Nghị, năm 2010, Nhà Xuất bản
Thống kê.
Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống lại cơ sở lý thuyết về quản lý tài sản
công và quản lý trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản nhà nước, trụ sở cơ quan hành
chính kể từ khi Cục quản lý công sản thống nhất quản lý tài sản công để chỉ rõ
những kết quả tích cực và tồn tại trong quản lý, đề xuất những giải pháp mới
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản công là trụ sở làm việc của cơ quan
hành chính nhà nước nhằm đảm bảo kỷ luật tài khóa tổng thể và hiệu quả
phân bổ nguồn lực cho mỗi cấp hành chính
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: đó là trụ sở làm việc thuộc quyền quản lý của
các cơ quan hành chính nhà nước
Phương pháp nghiên cứu: dựa trên phương pháp phân tích thực chứng và
phương pháp phân tích chuẩn tắc trong nghiên cứu kinh tế. Đồng thời đề tài
sử dụng phương pháp phân tích định lượng trong thống kê thông qua mô hình
định giá đất hay xây dựng định mức sử dụng tài sản công để so sánh, đánh
giá, tìm giải pháp hoàn thiện phương thức quản lý.
Những kết quả đạt được: Tác giả đã phân tích đánh giá đưa ra nhiều giải pháp
hiệu quả trong quản lý tài sản công nhưng khi nghiên cứu tác giả cũng dừng lại ở
một khía cạnh nghiên cứu tài sản là trụ sở làm việc trong cơ quan hành chính
nhà nước còn các tài sản công như: máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển,
thiết bị văn phòng không được chú trọng trong khi đối với ngành y tế thì đây là
khối tài sản rất lớn và rất quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận văn
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng tiêu chí, định mức sử dụng TSC tại đơn
vị BVVĐ để từ đó xác định tính hiệu quả của công tác quản lý.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống lại cơ sở lý thuyết về quản lý TSC của cơ quan hành chính nhà nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản là thiết bị y tế, công
cụ dụng cụ lâu bền của BVĐ để chỉ rõ những kết quả tích cực và hạn chế tồn
tại trong quản lý.
- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý máy móc thiết bị, công cụ
dụng cụ lâu bền tại BVVĐ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý TSC.
Phạm vi nghiên cứu:
-
Về không gian: Bệnh viện Việt Đức
-
Về thời gian: nghiên cứu quản lý TSC tại Bệnh viện giai đoạn 2015-
2017 và đề xuất giải pháp giai đoạn đến 2025.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Các dữ liệu cần thu thập
- Tài liệu nghiên cứu cơ sở lý thuyết quản lý tài sản nói chung và quản lý
TSC nói riêng
- Những tài liệu Quy định, Thông tư, Nghị định đã được đơn vị ban hành
áp dụng cũng như được đơn vị triển khai thực hiện trong công tác quản lý
TSC.
-
Tình hình thực tế định mức, tiêu chí đánh giá hiện tại đơn vị đang áp
dụng.
-
Báo cáo tình hình sử dụng tài sản của đơn vị qua các năm và ý kiến
nhận xét của các cấp có thẩm quyền qua công tác thanh tra hàng năm.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: Yêu cầu Bộ phận Kế toán Tài sản trực thuộc phòng Tài
chính Kế toán cung cấp cho nhữn nội dung, văn bản, thông tư, nghị định áp
dụng trong công tác quản lý TSC, số liệu trang thiết bị tại các khoa phòng,
diện tích trụ sở, các quyết định, nội dung quản lý đã được phòng Tài chính
triển khai, phòng Vật tư Thiết bị cung cấp quy trình hướng dẫn sử dụng thiết
bị, các kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, bồi dưỡng nghiệp vụ và hướng dẫn quy
trình sử dụng thiết bị. Phòng Hành chính Quản trị cung cấp tài liệu về kế
hoạch sửa chữa, duy tu, xây dựng trụ sở đơn vị và tình hình sử dụng diện tích
trụ sở, khuôn viên bệnh viện ngoài ra cung cấp lịch trình đi đường của các xe
ôtô cứu thương, phòng Kế hoạch Tổng hợp cung cấp số lượng bệnh nhân đến
khám và điều trị đồng thời sử dụng thiết bị trong công tác khám chữa bệnh.
Ngoài ra bổ sung nghiên cứu tài liệu được các đơn vị quản lý cấp trên ban
hành hướng dẫn như UBND thành phố Hà Nội, phòng Công sản trực thuộc Sở
Tài chính. Nguồn dữ liệu thứ cấp sẽ cung cấp số liệu thông tin qua đó đánh
giá tình hình sử dụng TSC tại BVVĐ, dữ liệu cũng cho phép so sánh thực
trạng quản lý tài sản đơn vị, hiệu suất sử dụng của tài sản, nhu cầu của người
bệnh tại đơn vị với các đơn vị khác. Từ những kết quả khảo sát đó giúp cho
tác giả thấy được phần nào công tác quản lý TSC, và các giải pháp nhằm nâng
cao củng cố cũng được dần dần định hướng phương án xử lý giúp cho đơn vị
thấy được cái nhìn cụ thể hơn trong quyết định quản lý.
Dữ liệu sơ cấp: Thu thập bằng phương pháp phỏng vấn, ngoài ra có thể
tham khảo các ý kiến của các đơn vị Bệnh viện khác, chuyên gia tư vấn
hoặc đội ngũ kỹ sư của các hãng sản xuất lớn nhận định đánh giá hiệu quả
sử dụng của thiết bị.
- Thực hiện phỏng vấn đội ngũ cán bộ các đơn vị khác trong công tác quản lý
tài sản
- Tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn quản lý và đội ngũ kỹ sư nâng cao hiệu
suất, công năng, cách thức sử dụng thiết bị
- Phát phiếu thăm dò mức độ hài lòng trong công tác quản lý, vận hành đến
từng người bệnh, người sử dụng
- Lấy ý kiến nhận xét của các cá nhân lãnh đạo các bộ phận chức năng như
phòng Tài chính Kế toán, phòng Vật tư Thiết bị, phòng Kế hoạch Tổng hợp,
phòng Hành chính Quản trị.
Phương pháp nghiên cứu
o
Sử dụng các phương pháp thống kê so sánh, đối chiếu, phương pháp
phân tích, tổng hợp để đánh giá và kết luận
o
Sử dụng phương pháp ngoại suy để đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản lý TSC trong tương lai.
6. Kết cấu nội dung đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được trình bày gồm 03 chương:
-
Chương I : Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài sản công tại
các đơn vị sự nghiệp y tế
-
Chương II: Thực trạng quản lý tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức
-
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản
công tại Bệnh viện Việt Đức thời kỳ tới
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI
SẢN CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
1.1. Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp Y Tế
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp Y Tế và phân loại đơn vị sự nghiệp y tế
“Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ
quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng;
khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa,
pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm,
trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình;
sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp y tế).
Đơn vị sự nghiệp y tế được đăng ký và phân loại theo các nhóm sau
đây:
Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên;
Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên;
Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của tài sản công tại đơn vị sự nghiệp Y Tế
1.1.2.1. Khái niệm
TSC tại đơn vị sự nghiệp là một bộ phận TSC mà Nhà nước giao cho
các đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng, để thực hiện các hoạt động
sự nghiệp phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, bao gồm:
- Đất đai, nhà cửa, công trình, vật kiến trúc: là tài sản của đơn vị được giao
và hình thành sau quá trình đầu tư xây dựng như trụ sở làm việc, trường
học, bệnh viện, nhà thi đấu thể thao, nhà văn hóa, phòng thí nghiệm, nhà
kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa,
đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng;...
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho cán bộ
để làm việc và phục vụ hoạt động của đơn vị như máy móc chuyên dùng, thiết
bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ;...
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải, thiết
bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng
tải;...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động của đơn vị như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng
cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...;
- Vườn cây lâu năm, súc vật nuôi để thí nghiệm hoặc nhân giống như vườn cà
phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả và đàn gia súc các loại.
- Các loại tài sản khác: là toàn bộ các tài sản khác chưa liệt kê vào năm loại
trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
1.1.2.2. Đặc điểm
Việc quản lý, sử dụng TSC tại các đơn vị sự nghiệp Y Tế có một số đặc
điểm như sau:
- Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được giao tài sản theo quy định của Luật
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
- Các tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước (từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng theo
chế độ quy định, từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp), từ nguồn vốn vay,
vốn huy động và sử dụng kinh phí từ các nguồn thu, các hoạt động dịch vụ để
trả nợ vốn vay, vốn huy động được coi là tài sản nhà nước giao cho đơn vị
quản lý, sử dụng.
- Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng, tổ chức và bảo đảm kinh
phí để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản để nâng cao hiệu quả sử dụng, nâng cao
chất lượng dịch vụ.
2.2. Quản lý TSC tại đơn vị sự nghiệp Y Tế
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý TSC tại ĐVSN
Quản lý TSC được hiểu là phương thức mà qua đó bộ máy quản lý tác
động vào khu vực TSC để kích thích, định hướng, hướng dẫn, tổ chức, điều
tiết TSC vận động đến các mục tiêu đã xác định. Quản lý TSC do chủ thể
quản lý là Nhà nước hoạch định thông qua các quan hệ pháp lý, tổ chức theo
luật định. Về nguyên tắc, quản lý TSC được quy chế hoá theo quy trình ban
hành các văn bản qui phạm pháp luật, sau đó chính bộ máy quản lý sử dụng
và hoàn thiện để tác động vào đối tượng quản lý là tài sản quốc gia. Quản lý
TSC là sản phẩm mang tính chủ quan, nhưng đòi hỏi phải phù hợp với những
đòi hỏi khách quan trong điều kiện cụ thể; bản thân quản lý TSC cũng là một
hệ thống bao gồm hai bộ phận cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, là hệ thống các mục tiêu của quản lý TSC. Đây là bộ phận có tính
quyết định sự vận hành của hệ thống hiệu qủa. Hệ thống các mục tiêu quản lý
TSC được đề ra căn cứ vào sự phân tích tổng hợp quan hệ tương tác giữa mục
tiêu và phương tiện, mục tiêu và nguồn lực.
- Thứ hai, là các công cụ quản lý (bao gồm cả chính sách), phương pháp,
phương tiện sử dụng để đạt mục tiêu đã đề ra, là bộ phận cốt yếu của quản
lý TSC.
Quản lý TSC tại các đơn vị sự nghiệp chỉ là một bộ phận trong quản lý nói
chung. Hay nói khác đó chỉ là các phương thức mà qua đó bộ máy quản lý tác
động vào tài sản tại các đơn vị sự nghiệp để kích thích, định hướng, hướng
- Xem thêm -