BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ HỮU NGHỊ
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI BỆNH VIỆN
VIỆT ĐỨC
NGUYỄN HÀ PHƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn đến Thầy
người Thầy đã trực tiếp tận tâm hướng dẫn em trong thời gian qua, Thầy đã
từng bước hướng dẫn từ khi xác định đề tài nghiên cứu, xây dựng đề cương
và cuối cùng là chi tiết hoàn thiện luận văn của em như ngày hôm nay.
Xin cảm ơn tất cả các Thầy, Cô của khoa Quản trị Kinh doanh, Ban
giám hiệu, khoa Sau Đại học - Trường Đại đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn
thiện chương trình đào tạo này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị và bạn bè đồng nghiệp đã
luôn giúp đỡ, động viên, khuyến khích, luôn chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức
để em hoàn thành tốt thời gian học tập của mình.
Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô trong Khoa Quản Trị Kinh
Doanh và Ban Giám hiệu nhà trường thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp
tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ
mai sau.
Trân trọng cảm ơn !
Tác giả thực hiện
Nguyễn Hà Phương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVVĐ
Bệnh viện Việt Đức
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CHXHCN
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
CQHC
Cơ quan hành chính
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
GTCL
Giá trị còn lại
HCNN
Hành chính nhà nước
HCSN
Hành chính sự nghiệp
NSNN
Ngân sách nhà nước
QLTSC
Quản lý tài sản công
SNCL
Sự nghiệp công lập
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNN
Tài sản nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
Mục lục
C HƯ ƠN G I : TỔN G QU AN CÁ C KẾT QU Ả N GHI ÊN CỨ U C Ó L I Ê N
QUA N Đ ẾN ........................................................................................................................5
1.1. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu....................................................................5
1.2. Nh iệm vụ củ a lu ận văn . ......................................................................................8
1.3 Tóm tắt chương I............................................................................................................9
C HƯ ƠN G I I: TÀI SẢ N C ÔN G VÀ QUẢ N LÝ TÀ I SẢ N C ÔN G TẠ I
CÁ C Đ ƠN V Ị SỰ N GHI Ệ P .......................................................................................10
2.1. Tài s ản côn g tại các đ ơn vị sự n gh iệp .......................................................10
2.1.1. Kh ái n iệm tài s ản côn g ................................................................................10
2.1.2. Ph ân loại tài s ản côn g ...................................................................................12
2.1.3. Tài s ản côn g tại các đơn vị sự n gh iệp ....................................................14
2.2. Qu ản lý tài s ản côn g tại các đ ơn vị sự n gh iệp .......................................18
2.2.1. Kh ái n iệm qu ản lý tài s ản côn g tại các đơn vị sự n gh iệp ...............19
2.2. 2. Nội dun g qu ản lý tài s ản côn g tại các đơn vị s ự n gh iệp .................20
2.3. S ự cần th iết ph ải h oàn th iện qu ản lý tài s ản côn g tại các đ ơn vị
sự n gh iệp n ước ta ........................................................................................................26
2.4. Qu ản lý tài s ản côn g tại các đ ơn vị sự n gh iệp củ a một s ố n ước và
k inh n gh iệm vận d ụn g ch o V iệt Nam ..................................................................28
2.4. 1. Qu ản lý tài s ản côn g tại các đơn vị sự n gh iệp củ a một s ố nước ..28
2.4 . 2. Bài h ọc kin h n gh iệm vận dụ n g ch o Việt Nam ......................................35
2.5 Tóm tắt chương II........................................................................................................37
C HƯ ƠN G 3: THỰC TR ẠN G QUẢ N LÝ TÀ I SẢ N C ÔN G TẠI BỆ N H
VI Ệ N VI ỆT Đ ỨC ..........................................................................................................38
3.1. Giới thiệu khái quát Bệnh viện Việt Đức..................................................................38
3.1.1. Qu á trìn h h ìn h th àn h và ph át triển ........................................................38
3.1.2. Chức năn g n h iệm vụ và h oạt độn g chu yên môn .................................41
3.1.3. Cơ cấu tổ chức củ a bệnh viện ....................................................................43
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý TSC tại các đơn vị sự nghiệp........................48
3.2.2. Chủ tr ươn g, ch ín h s ách ph át tr iển h oạt độn g s ự ngh iệp củ a Đản g
và C h ín h ph ủ ..................................................................................................................48
3.2.3. Việc qu ản lý kin h tế, qu ản lý tài ch ín h và qu ản lý TS C ..................49
3.2.4. Ý thức, năng lực của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý đơn vị sự
nghiệp..................................................................................................................................49
3.3. Ph ân tích th ực trạn g q u ản lý tài s ản côn g tại Bện h viện V iệt Đ ức
50
3.3.1. Côn g tác xây dựn g dự toán và th ực h iện địn h mức tài sản côn g
tại B ện h viện Việt Đức ...............................................................................................50
3.3.2. Côn g tác mu a s ắm, xây dựn g tài sản côn g tại Bện h viện Việt Đ ứ c
52
3.3.3. Côn g tác s ử dụ n g tài s ản côn g tại Bện h viện Việt Đ ức ...................61
3.3.4. Côn g tác th an h lý tài s ản côn g tại Bện h viện Việt Đ ức ...................65
3.4. Đánh giá về công tác quản lý tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức.........................67
3.4.1. Những kết quả đạt được............................................................................................67
3.4.2. Hạn ch ế tr on g côn g tác qu ản lý tài s ản côn g ......................................70
3.4.3. Ngu yên n h ân củ a nh ữn g h ạn ch ế và tồn tại .........................................72
3.5 Tóm tắt chương III.......................................................................................................75
TÀ I S ẢN C ÔN G TẠ I BỆN H VI ỆN VI ỆTĐỨ C ................................................76
4.1. Mụ c tiêu và yêu cầu đ ổi mới q u ản lý tài sản côn g tại Bện h viện
V iệt Đ ức...........................................................................................................................76
4.1.1 Mục tiêu đổi mới quản lý tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức......................................76
4. 1.2. Yêu cầu nh iệm vụ h oàn th iện qu ản lý tài s ản côn g tại Bện h viện
V iệt Dức ............................................................................................................................77
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công tại Bệnh Việt Đức................................79
4.2.1. Đổi mới công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công..................79
4.2.2. M ở r ộn g, đa dạn g h óa các ph ươn g th ức tr an g bị và ngu ồn vốn
đầu tư, mu a s ắm tài sản ch o Bện h viện Việt Đ ức ...........................................80
4.3. Một s ố k iến n gh ị đối với các cấp th ẩm qu yền .......................................82
4.3.1. Kiến n gh ị với S ở Y tế Hà N ội ......................................................................82
4.3.2. Kiến n gh ị với U BN D th àn h ph ố Hà Nội .................................................83
Lời Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bối cảnh chung: Lịch sử hình thành, tổ chức và phát triển các đơn vị
cơ quan nhà nước đã cho thấy rằng: TSC là nguồn lực nội sinh, là yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực tài
chính tiềm năng cho đầu tư phát triển, phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Nền kinh tế Việt nam đang từng bước phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”. Vì vậy, TSC là vốn liếng nhằm phát
triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho kinh tế nhà nước giữ vai trò
trọng yếu, góp phần nâng cao đời sống nhân dân để hiện thực hoá
những mục tiêu đặt ra.
Vấn đề quản lý: Đối với đơn vị BVVĐ khối lượng quy mô và giá trị
TSC là rất lớn bởi Bệnh viện là một đơn vị y tế phục vụ nhu cầu khám
chữa bệnh cho nhân dân nên Bệnh viện cần phải có một khuôn viên, trụ
sở với diện tích và quy mô xây dựng lớn để đáp ứng gần 1.300 giường
bệnh cho người dân đến khám chữa bệnh nên TSC tại đơn vị có ý nghĩa
quan trọng cho sự phát triển của BVVĐ. Thực tế thời gian qua, công
tác quản lý TSC tại BVVĐ luôn được Ban Giám đốc và các phòng
chức năng triển khai nhiều biện pháp quản lý thực hiện theo nhiều
thông tư, Nghị định ban hành hướng dẫn của Chính phủ và Quốc hội.
Tình trạng BVVĐ sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức gây lãng phí, đầu
tư, cho thuê, mượn TSC không phù hợp, không đúng quy định, tự ý sắp
xếp, xử lý làm thất thoát TSC đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải thống
kê và quản lý hiệu quả lượng tài sản này.
Câu hỏi quản lý: Thiết lập tiêu chí, đánh giá hiệu quả sử dụng TSC
phục vụ y tế để từ đó đánh giá công tác quản lý TSC tại BVVĐ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng tiêu chí, định mức sử dụng TSC tại đơn
vị BVVĐ để từ đó xác định tính hiệu quả của công tác quản lý.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống lại cơ sở lý thuyết về quản lý TSC của cơ quan hành chính nhà
nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản là thiết bị y tế,
công cụ dụng cụ lâu bền của BVĐ để chỉ rõ những kết quả tích cực và
hạn chế tồn tại trong quản lý.
- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý máy móc thiết bị, công
cụ dụng cụ lâu bền tại BVVĐ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý TSC.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Bệnh viện Việt Đức
- Về thời gian: nghiên cứu quản lý TSC tại Bệnh viện giai đoạn 20152017 và đề xuất giải pháp giai đoạn đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các dữ liệu cần thu thập
- Tài liệu nghiên cứu cơ sở lý thuyết quản lý tài sản nói chung và quản lý
TSC nói riêng
- Những tài liệu Quy định, Thông tư, Nghị định đã được đơn vị ban hành
áp dụng cũng như được đơn vị triển khai thực hiện trong công tác quản lý
TSC.
- Tình hình thực tế định mức, tiêu chí đánh giá hiện tại đơn vị đang áp
dụng.
- Báo cáo tình hình sử dụng tài sản của đơn vị qua các năm và ý kiến
nhận xét của các cấp có thẩm quyền qua công tác thanh tra hàng năm.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: Yêu cầu Bộ phận Kế toán Tài sản trực thuộc phòng
Tài chính Kế toán cung cấp cho nhữn nội dung, văn bản, thông tư, nghị
định áp dụng trong công tác quản lý TSC, số liệu trang thiết bị tại các
khoa phòng, diện tích trụ sở, các quyết định, nội dung quản lý đã được
phòng Tài chính triển khai, phòng Vật tư Thiết bị cung cấp quy trình
hướng dẫn sử dụng thiết bị, các kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, bồi
dưỡng nghiệp vụ và hướng dẫn quy trình sử dụng thiết bị. Phòng Hành
chính Quản trị cung cấp tài liệu về kế hoạch sửa chữa, duy tu, xây dựng
trụ sở đơn vị và tình hình sử dụng diện tích trụ sở, khuôn viên bệnh
viện ngoài ra cung cấp lịch trình đi đường của các xe ôtô cứu thương,
phòng Kế hoạch Tổng hợp cung cấp số lượng bệnh nhân đến khám và
điều trị đồng thời sử dụng thiết bị trong công tác khám chữa bệnh.
Ngoài ra bổ sung nghiên cứu tài liệu được các đơn vị quản lý cấp trên
ban hành hướng dẫn như UBND thành phố Hà Nội, phòng Công sản
trực thuộc Sở Tài chính. Nguồn dữ liệu thứ cấp sẽ cung cấp số liệu
thông tin qua đó đánh giá tình hình sử dụng TSC tại BVVĐ, dữ liệu
cũng cho phép so sánh thực trạng quản lý tài sản đơn vị, hiệu suất sử
dụng của tài sản, nhu cầu của người bệnh tại đơn vị với các đơn vị
khác. Từ những kết quả khảo sát đó giúp cho tác giả thấy được phần
nào công tác quản lý TSC, và các giải pháp nhằm nâng cao củng cố
cũng được dần dần định hướng phương án xử lý giúp cho đơn vị thấy
được cái nhìn cụ thể hơn trong quyết định quản lý.
Dữ liệu sơ cấp: Thu thập bằng phương pháp phỏng vấn, ngoài ra có
thể tham khảo các ý kiến của các đơn vị Bệnh viện khác, chuyên gia
tư vấn hoặc đội ngũ kỹ sư của các hãng sản xuất lớn nhận định đánh
giá hiệu quả sử dụng của thiết bị.
- Thực hiện phỏng vấn đội ngũ cán bộ các đơn vị khác trong
công tác quản lý tài sản
- Tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn quản lý và đội ngũ kỹ sư
nâng cao hiệu suất, công năng, cách thức sử dụng thiết bị
- Phát phiếu thăm dò mức độ hài lòng trong công tác quản lý, vận
hành đến từng người bệnh, người sử dụng
- Lấy ý kiến nhận xét của các cá nhân lãnh đạo các bộ phận chức
năng như phòng Tài chính Kế toán, phòng Vật tư Thiết bị, phòng Kế
hoạch Tổng hợp, phòng Hành chính Quản trị.
Phương pháp nghiên cứu
o Sử dụng các phương pháp thống kê so sánh, đối chiếu, phương
pháp phân tích, tổng hợp để đánh giá và kết luận
o Sử dụng phương pháp ngoại suy để đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý TSC trong tương lai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 04 chương:
- Chương 1 : Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chương này phân tích tổng thể những công trình nghiên cứu quản lý tài
sản công của các tác giả và nêu ra những hạn chế, kết quả nghiên cứu đã đạt
được. Từ đó rút ra kinh nghiệm, khó khăn hạn chế cần giải quyết và nhiệm vụ
cần giải quyết.
- Chương 2: Tài sản công và quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
Chương này phân tích đi sâu vào mô hình quản lý TSC qua đó giúp
chúng ta có cái nhìn chính xác và cụ thể hóa loại hình tài sản tại các đơn vị sự
nghiệp ở nước ta hiện nay,
- Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức
Chương này phản ánh tình hình quản lý máy móc thiết bị, công cụ dụng
cụ lâu bền tại BVVĐ để thấy rõ tính cấp thiết của đề tài cần nghiên cứu trong
công tác quản lý tài sản.
- Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý máy móc thiết bị, công cụ
dụng cụ lâu bền tại Bệnh viện Việt Đức
Đề tài đưa ra một số giải pháp mới tích cực hoàn thiện quản lý máy
móc thiết bị, công cụ dụng cụ lâu bền tại BVVĐ nói riêng và các đơn vị bệnh
viện nói chung như: xây dựng qui trình bàn giao, qui định cho người sử dụng,
quản lý, thực hiện phương pháp đánh giá lại, xây dựng định mức phù hợp, áp
dụng các chế tài thưởng, phạt nhằm nâng cao vai trò quản lý.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN
1.1. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu
Hiện tại ngày nay đã có nhiều kết quả nghiên cứu về quản lý TSC trong
đơn vị HCSN nhưng kết quả nghiên cứu của các tác giả dưới nhiều khía cạnh,
quy mô khác nhau và đặc biệt đối với việc quản lý TSC trong đơn vị HCSN
thuộc ngành Y tế thì chưa có tác giả nào nghiên cứu, trong khi TSC trong lĩnh
vực ngành Y tế rất phức tạp với khối lượng, quy mô đầu tư; Cơ sở vật chất,
thiết bị, phương tiện, công cụ có giá trị rất lớn.
Luận án thạc sỹ “Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính
sự nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, năm 2009
Mục tiêu nghiên cứu: góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý TSC trong khu vực HCSN. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng quản
lý TSC trong khu vực HCSN ở nước ta từ năm 1995 đ ế n năm 2016; đ ề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý TSC trong khu vực
HCSN ở Việt Nam trong thời gian tới (2017 - 2020).
Đối tượng nghiên cứu: quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực
HCSN từ khâu hình thành, sử dụng đến khâu kết thúc.
Phạm vi nghiên cứu: TSC trong khu vực HCSN có phạm vi rất rộng,
bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau. Tuy nhiên, thực tế quản lý hiện nay
chưa tách biệt được số liệu về tài sản giữa các CQHC, ĐVSN. Do vậy,
phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào toàn bộ TSC của các CQHC
và ĐVSN bao gồm: TSLV, PTĐL và các tài sản khác
Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, nghiên cứu so sánh,
phương pháp thực chứng nghiên cứu tình huống cụ thể.
Nguồn số liệu sử dụng bao gồm: các số liệu thứ cấp từ các báo cáo, kết
quả công bố của một số cuộc ñiều tra, tổng kiểm kê tài sản trên cả nước, số
liệu nghiên cứu, điều tra của CP, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, kết quả điều tra xã hội học của nghiên cứu sinh.
Những kết quả đạt được: tác giả đã chỉ ra được những bất cập trong hệ
thống chính sách quản lý TSC trong khu vực HCSN vừa thiếu, vừa chưa đồng
bộ, tính pháp lý chưa cao, còn nhiều sơ hở, có những chính sách pháp luật bất
hợp lý, không phù hợp với thực tế chậm được sửa đổi, bổ sung, xây dựng văn
bản mới; Hiệu lực và hiệu quả của quản lý TSC trong khu vực HCSN chưa
cao... Như vậy với sự kế thừa nhiều đề tài khoa học của các tác giả đi trước
cùng với việc ban hành nhiều chính sách, chủ trương sửa đổi của Luật quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước. Tác giả đã phân tích đánh giá đưa ra nhiều giải pháp
hiệu quả trong quản lý tài sản công bao quát chung cho các đơn vị HCSN chứ
chưa đi sâu vào đặc thù của các đơn vị sự nghiệp đặc biệt là ngành y tế.
Luận án thạc sỹ “Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý tài
sản công tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp ở tỉnh Quảng Ninh”
của tác giả Trần Nam Hùng, năm 2012, Thái Nguyên
Mục tiêu nghiên cứu: phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại các
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp ở tỉnh Quảng Ninh, từ đó tìm ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.
Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu thực trạng việc sử dụng,
quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu về công tác quản lý trụ sở
làm việc và phương tiện đi lại của một số cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Những kết quả đạt được: tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng
của quản lý TSC; phân tích đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
lực và hiệu quả của quản lý TSC; đánh giá những mặt đã đạt được, những mặt
còn hạn chế chỉ ra những nguyên nhân của công tác quản lý tài sản công. Trên
cơ sở những kết quả nghiên cứu đã chỉ ra việc nâng cao hiệu quả quản lý TSC
nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt
Nam cần phải có một hệ thống giải pháp đồng bộ. Bên cạnh những kết quả đạt
được thì luận văn lại hạn chế ở phạm vi áp dụng, bài viết chỉ phù cho quy mô
và đặc thù của tỉnh Quảng Ninh chưa thể áp dụng rộng rãi cho các tỉnh khác
với điều kiện địa lý, tài nguyên, con người đã có sự khác nhau.
Luận án tiến sĩ "Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính
nhà nước ở Việt Nam" của tác giả Phan Hữu Nghị, năm 2010, Nhà Xuất bản
Thống kê.
Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống lại cơ sở lý thuyết về quản lý tài sản
công và quản lý trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản nhà nước, trụ sở cơ quan hành
chính kể từ khi Cục quản lý công sản thống nhất quản lý tài sản công để chỉ rõ
những kết quả tích cực và tồn tại trong quản lý, đề xuất những giải pháp mới
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản công là trụ sở làm việc của cơ quan
hành chính nhà nước nhằm đảm bảo kỷ luật tài khóa tổng thể và hiệu quả
phân bổ nguồn lực cho mỗi cấp hành chính
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: đó là trụ sở làm việc thuộc quyền quản
lý của các cơ quan hành chính nhà nước
Phương pháp nghiên cứu: dựa trên phương pháp phân tích thực chứng
và phương pháp phân tích chuẩn tắc trong nghiên cứu kinh tế. Đồng thời đề
tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng trong thống kê thông qua mô
hình định giá đất hay xây dựng định mức sử dụng tài sản công để so sánh,
đánh giá, tìm giải pháp hoàn thiện phương thức quản lý.
Những kết quả đạt được: Tác giả đã phân tích đánh giá đưa ra nhiều giải
pháp hiệu quả trong quản lý tài sản công nhưng khi nghiên cứu tác giả cũng
dừng lại ở một khía cạnh nghiên cứu tài sản là trụ sở làm việc trong cơ quan
hành chính nhà nước còn các tài sản công như: máy móc thiết bị, phương tiện
vận chuyển, thiết bị văn phòng không được chú trọng trong khi đối với ngành y
tế thì đây là khối tài sản rất lớn và rất quan trọng trong công tác quản lý và sử
dụng.
1.2. Nhiệm vụ của luận văn.
Với các kết quả nghiên cứu ở trên về quản lý tài sản công trong đơn vị
HCSN, các tác giả đã phân tích dưới nhiều khía cạnh, quy mô khác nhau
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã khái quát đầy đủ thực trạng
quản lý TSC của nước ta, đưa ra những đánh giá và giải pháp hiệu quả và
chuẩn mực trong quản lý TSC nhưng các nghiên cứu vẫn mang một khía
cạnh, lĩnh vực riêng hoặc khái quát chung cho các đơn vị hành chính nhà
nước. Một điều có thể khẳng định và chắc chắn rằng việc nghiên cứu công
tác quản lý TSC tại đơn vị sự nghiệp nói chung, đơn vị bệnh viện nói riêng
chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào do đó công tác nghiên cứu quản lý
TSC tại đơn vị sự nghiệp bệnh viện sẽ đem lại lợi ích, hiệu quả cho ngành
y tế nước ta với một quy trình, hệ thống quản lý giám sát, kiểm soát đặc thù
cho ngành y tế.
Tóm lại với các vấn đề về y tế trong những năm gần đây đặc biệt nhu
cầu khám chữa bệnh và sự quá tải ở các bệnh viện cùng với dịch vụ chăm sóc
bệnh nhân luôn là tâm điểm nóng trong dư luận, việc quản lý bệnh viện trong
đó có công tác quản lý tài sản công trong ngành y tế là hết sức cần thiết nhằm
mục đích mang lại hiệu quả cao trong công tác khám và điều trị bệnh nhân do
đó đề tài “Hoàn thiện quản lý tài sản công tại Bệnh viện Việt Đức” là nhu
cầu quan trọng trong ngành y tế góp phần nâng cao dịch vụ khám chữa bệnh
đáp ứng nhu cầu người dân trong thành phố.
1.3 Tóm tắt chương I
Chương này tác giả đã thực hiện tổng quát về các công trình nghiên
cứu của các tác giả khác bao gồm: luận văn thạc sĩ kinh tế, nghiên cứu khoa
học, và một số tài liệu tham khảo được trích dẫn trong danh mục tài liệu tham
khảo. Qua đó, đưa ra bức tranh nghiên cứu tổng thể về đối tượng nghiên cứu
là hoạt động quản lý tài sản công
Tác giả cũng đánh giá những tồn đọng chưa giải quyết được của các
công trình nghiên cứu khác. Từ đó, đưa ra câu hỏi nghiên cứu phù hợp với cơ
sở.
CHƯƠNG II: TÀI SẢN CÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
2.1. Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
2.1.1. Khái niệm tài sản công
Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào
một trong các nguồn nội lực của mình là tài sản quốc gia. Đó là tất cả những
tài sản do các thế hệ thành viên của quốc gia tạo ra hoặc thu nạp được và các
tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con người. Trong phạm một quốc gia, nền
kinh tế còn tồn tại nhiều thành phần và chế độ sở hữu khác nhau, thì tài sản
quốc gia bao gồm tài sản thuộc sở hữu tư nhân, tài sản thuộc sở hữu cộng
đồng và tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước trước
hết là các tài sản được hình thành thông qua quốc hữu hóa hoặc do đầu tư,
mua sắm bằng nguồn Ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc Ngân sách nhà
nước, kế đến là những tài sản do thiên tạo và các tài sản nhân tạo khác được
pháp luật qui định là tài sản của Nhà nước. Tài sản do pháp luật qui định là tài
sản thuộc sở hữu Nhà nước tuỳ thuộc vào luật pháp của từng nước, ở nước ta
Điều 181 Bộ luật Dân sự, đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá
IX thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 28/10/1995, quy định tài sản thuộc sở hữu
toàn dân là “đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng
đất, nguồn lợi vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn do Nhà nước
đầu tư vào xí nghiệp, công trình thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản
khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”.
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, đại diện cho lợi ích
của toàn dân, nên Nhà nước được dân giao thực hiện quyền chủ sở hữu đối
với tài sản thuộc sở hữu toàn dân và đã được luật pháp qui định tại Điều 206
Bộ luật Dân sự 10/1995. Theo Điều này, “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu
toàn dân”. Theo qui định các Điều 181 và 206 của Bộ luật Dân sự 10/1995, tài
sản thuộc sở hữu của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao
gồm các loại tài sản sau:
- Đất đai, các tài nguyên trên và trong lòng đất
- Các tài sản được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn của Nhà nước trang
cấp cho các doanh nghiệp nhà nước, các ngành lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã
hội, khoa học kỹ thuật, ngoại giao quốc phòng an ninh.
- Các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước. Theo Bộ
luật dân sự 10/1995, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các văn bản qui
phạm pháp luật, các tài sản này bao gồm các tài sản tịch thu sung quỹ Nhà
nước, tài sản chôn dấu, chìm đắm tìm thấy, tài sản vắng chủ, vô chủ đã được
xác lập quyền sở hữu Nhà nước và các tài sản do các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước hiến tặng Chính phủ hoặc các tổ chức nhà nước.
Tài sản của Nhà nước ngay từ chế độ phong kiến đã hiểu là TSC, như
đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước phong kiến được gọi là công điền, công
thổ. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân của nước ta hiện nay mà Nhà nước là
người thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với các tài sản này được gọi là
TSC. Nhà nước thực hiện chức năng sở hữu TSC, song Nhà nước không trực
tiếp sử dụng các tài sản này mà Nhà nước giao quyền sử dụng TSC cho các tổ
chức thuộc hệ thống bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế nhà nước trực tiếp quản lý, khai thác,
sử dụng TSC phục vụ cho các hoạt động của mình và xã hội theo chế độ qui
định của pháp luật; Các tổ chức cá nhân được Nhà nước giao sử dụng TSC
đều phải chịu sự thống nhất quản lý của Chính phủ và Nhà nước kiểm tra
giám sát tình hình quản lý sử dụng TSC của tổ chức, cá nhân.
Như vậy, TSC được hiểu là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, bao gồm
toàn bộ tài sản được hình thành từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc Ngân sách nhà nước, các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước thông qua quốc hữu hóa hoặc quy định bằng pháp luật và đất
đai, tài nguyên thiên nhiên khác gắn liền với đất đai, vùng trời, vùng biển của
quốc gia được Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng
theo qui định chung của Nhà nước và chịu sự kiểm tra giám sát của Nhà nước
trong quá trình quản lý sử dụng tài sản.
2.1.2. Phân loại tài sản công
Để nhận biết và từ đó định ra các biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu
quả với từng loại tài sản, TSC có thể được phân chia theo các tiêu thức chủ
yếu sau:
2.1.2.1. Phân loại tài sản công theo nguồn gốc hình thành
Theo cách phân loại này, tài sản công gồm:
- Tài sản do thiên nhiên tạo ra ban tặng cho con người và thuộc chủ
quyền của từng quốc gia như: đất đai, rừng tự nhiên, tài nguyên khoáng sản,
tài nguyên nước trong lòng đất, vùng trời, vùng biển, mặt nước, những danh
lam thắng cảnh. Những tài sản này thường gọi chung là tài nguyên thiên
nhiên.
- Tài sản nhân tạo là tất cả các tài sản do con người tạo lập ra và được
duy trì qua các thế hệ như: hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, các công
trình văn hoá, các cổ vật, công sở, cơ sở sản xuất kinh doanh, phương tiện đi
lại và thiết bị văn phòng, thiết bị máy móc sản xuất, tài sản tài chính… Tài
sản nhân tạo được hình thành do đầu tư, mua sắm bằng kinh phí của Ngân
sách nhà nước và những tài sản mà Nhà nước thu nạp được từ các tài sản tịch
thu sung quỹ Nhà nước, tài sản hiến tặng của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
2.1.2.2. Phân loại tài sản công theo thời hạn sử dụng
Theo cách phân loại này, TSC bao gồm các loại tài sản có thể sử dụng
vĩnh viễn không mất đi như tài nguyên đất, tài nguyên nước, không khí… và
các tài sản có thời gian sử dụng nhất định như tài nguyên khoáng sản và các
tài sản nhân tạo khác. Tuy nhiên, việc phân loại ra tài sản sử dụng vĩnh viễn
và tài sản sử dụng có hạn chỉ là tương đối, vì ngay tài nguyên đất nếu không
có biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ đất thì đất bị sói mòn, cằn cỗi không
sử dụng được hoặc trong phạm vi một địa phương diện tích đất cũng bị giảm.
2.1.2.3. Phân loại tài sản công theo mục đích sử dụng tài sản
Theo cách phân loại này TSC bao gồm:
- TSC thuộc khu vực hành chính sự nghiệp bao gồm những TSC là đất
đai, nhà, công trình, vật kiến trúc trên đất, các phương tiện vận tải, máy móc,
trang thiết bị làm việc, thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác phục vụ cho
hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp mà Nhà nước giao cho
các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp (gọi chung là đơn vị hành chính sự nghiệp) quản lý và sử dụng.
- TSC dùng cho mục đích công cộng bao gồm: những TSC là đất đai;
Hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, bến cảng,
bến phà, nhà ga…; Hệ thống thuỷ lợi: đê điều, hệ thống kênh mương, trạm
bơm, hồ chứa nước, đập thuỷ lợi…; Hệ thống chiếu sáng, cấp, thoát nước,
công viên…; Hệ thống các công trình văn hoá, di tích lịch sử và danh lam
- Xem thêm -