ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ HUYỀN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ CÔNG TY
CON TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THĂNG LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – Năm 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ HUYỀN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ CÔNG TY
CON TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THĂNG LONG
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN ĐỊNH
Hà Nội – Năm 2013
MỤC LỤC
Danh mục các các chữ viết tắt ..................................................................... i
Danh mục các bảng ..................................................................................... ii
Danh mục các sơ đồ .................................................................................... iii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO MÔ HÌNH
CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON ..................................................................... 5
1.1
KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON .......... 5
1.1.1 Khái niệm ......................................................................................... 5
1.1.2 Phân loại .......................................................................................... 7
1.1.3 Đặc điểm mối quan hệ mô hình công ty mẹ- công ty con: ........... 12
1.2
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ CÔNG
TY CON ...................................................................................................................... 15
1.2.1
Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp (TCDN) ......... 15
1.2.2
Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp (TCDN) ........... 17
1.2.3 Quản lý tài chính theo mô hình công ty mẹ công ty con .............. 20
1.3 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO MÔ HÌNH
CÔNG TY MẸ- CÔNG TY CON .......................................................................... 47
1.4 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO MÔ
HÌNH MẸ- CON ........................................................................................................ 48
1.4.1 Đặc điểm ........................................................................................ 48
1.4.2 Cấu trúc ......................................................................................... 52
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG
CÔNG TY XÂY DỰNG THĂNG LONG .......................................................... 54
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TRƯỚC KHI ÁP DỤNG MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ- CÔNG TY CON ........ 54
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty: ........ 54
2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý của Công ty........................................... 55
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty xây dựng Thăng Long
............................................................................................................. 61
2.1.4 Sự phân cấp và tính tập trung trong quyết định quản lý tài chính
............................................................................................................. 63
2.1.5 Kết quả hoạt động huy động vốn và hoạt động thanh khoản
(trƣớc đổi mới) .................................................................................... 63
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TLG KHI ÁP DỤNG MÔ
HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON .............................................................. 64
2.2.1 Tổ chức bộ máy của TLG theo mô hình Công ty mẹ - công ty con:
............................................................................................................. 64
2.2.2 Thực trạng quản lý tài chính ........................................................ 71
2.2.3 Đánh giá công tác quản lý tài chính ............................................. 97
2.3 NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY HIỆN NAY ...................................................................................109
2.3.1 Sử dụng các nguồn tài trợ dài hạn và công tác lập kế hoạch tài
chính .................................................................................................. 109
2.3.2 Về sức cạnh tranh và điều kiện để hội nhập khu vực và quốc tế
........................................................................................................... 109
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG
CÔNG TY XÂY DỰNG THĂNG LONG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ CÔNG
TY CON ............................................................................................................... 111
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA TLG TRONG THỜI GIAN TỚI111
3.1.1 Tái cấu trúc doanh nghiệp .......................................................... 111
3.1.2 Áp dụng triệt để tính minh bạch& hiệu quả quản lý tài chính . 112
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỔI MỚI TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THĂNG LONG ......................113
3.2.1.Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo mô hình mẹ -con ... 113
3.2.2 Hoạt động tài trợ ......................................................................... 115
3.2.3 Quản lý đầu tƣ ............................................................................. 116
3.2.4 Nâng cao năng lực quản lý vốn lƣu động ................................... 125
3.2.5 Tăng cƣờng khả năng kiểm soát tài chính nội bộ ...................... 129
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 131
A. KẾT LUẬN .................................................................................................. 131
B. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 132
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 133
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BCLCTT
Nguyên nghĩa
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2
BCTC
Báo cáo tài chính
3
CĐKT
Cân đối kế toán
4
DN
Doanh nghiệp
5
IAS
Chuẩn mực kế toán quốc tế
6
IASC
Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế
7
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
8
SXKD
Sản xuất kinh doanh
9
TK
Tài khoản
10
TMBCTC
Thuyết minh báo cáo tài chính
11
TLG
Tổng công ty Xây Dựng Thăng Long
12
TCDN
Tài chính doanh nghiệp
13
VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
14
XDCB
Xây dựng cơ bản
STT
1
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Số hiệu
Nội dung
1
Bảng 2.1
Bảng tài sản bình quân
73
2
Bảng2.2
Bảng kết quả sử dụng tài sản
74
3
Bảng 2.3
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
84
4
Bảng 2.4
Tình hình thanh toán của Công ty Thăng Long
87
5
Bảng2.5
Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
92
6
Bảng 2.6
Tốc độ luân chuyển TSLĐ
94
7
Bảng 2.7
Cơ cấu tài sản của Công ty THĂNG LONG
98
8
Bảng2.8
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Thăng Long
101
9
Bảng 2.9
Kết quả HĐSXKD của TLG trong 3 năm gần đây.
103
10
Bảng 2.10
Kết cấu tài chính các Tổng công ty năm 2011
105
11
Bảng 2.11
Bảng BCTC các Tổng công ty năm 2011
107
ii
Trang
STT
1
Số hiệu
Sơ đồ 1.1
Nội dung
Cấu trúc của mô hình Công ty mẹ- Công ty con
Trang
13
2
Sơ đồ 1.2
Quan hệ chủ sở hữu nhà nước với công ty mẹ nhà nước
53
3
Sơ đồ 2.1
Mô hình quản lý hình chóp
57
4
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ tổ chức của TLG (Trước chuyển đổi)
59
5
Sơ đồ 2.3
Mô hình tổ chức của Tổng công ty Thăng Long (sau đổi 64
mới)
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong mấy năm gần đây kể từ khi nước ta gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đã có sự
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ngoài sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước thì còn có sự thâm nhập, chiếm lĩnh thị phần của các doanh nghiệp nước ngoài. Do
vậy các doanh nghiệp đã có sự phân cực, trạnh tranh gay gắt và quyết liệt hơn. Để tồn tại,
phát triển và khẳng định thương hiệu của mình thì các doanh nghiệp cần phải xác định cho
mình một chiến lược đúng đắn, bởi một chiến lược sai lầm thì hậu quả của doanh nghiệp
phải gánh là rất nặng nề.
Việc hoạch định chiến lược phải tính đến nhiều yếu tố khách quan bên ngoài và chủ quan
bên trong doanh nghiệp, phân tích có hệ thống các thông tin để làm căn cứ hoạch định hoạt
động của doanh nghiệp trong ngắn hạn và trong dài hạn, tập trung mọi nỗ lực và các nguồn
lực vào các mục tiêu chính sao cho có hiệu quả nhất, ứng phó với những tình huống bất
định, thích nghi với sự thay đổi.
Là đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực xây dựng Cầu, hầm (được kiểm chứng bằng các sản
phẩm đã khai thác và đưa vào sử dụng và chiếm thị phần khá lớn so với các đơn vị cùng
ngành). Qua quá trình nhìn lại, đằng sau những thành công và lợi nhuận của doanh nghiệp
thì Tổng công ty vẫn còn rất nhiều hạn chế, chưa tận dụng được thế mạnh của mình để
vượt lên hẳn so với doanh nghiệp cùng ngành. Các kết quả kinh doanh vẫn chưa tương
xứng với tiềm lực sẵn có cũng như ngành mũi nhọn mà Tổng công ty đang hoạt động.
Sau khi gia nhập WTO, trong xu thế hội nhập, hợp tác và cạnh tranh với các tổ chức, tập
đoàn cùng ngành trong nước, khu vực và thế giới thì lợi thế cạnh tranh của ngành mũi
nhọn ( cầu, hầm) của tổng công ty ngày càng rút ngắn hơn so với các đơn vị cùng ngành
khác bởi các đơn vị cùng ngành kia cũng đang được hội tụ và tích lũy đầy đủ các thế mạnh
mà tổng công ty đang có.
Trước bối cảnh trên, việc tìm kiếm và xây dựng một giải pháp ổn định, áp dụng đúng đắng
công tác quản lý tài chính cho Tổng công ty xây dựng Thăng Long thực sự cần thiết. Quản
lý tài chính hiệu quả không chỉ giúp Tổng công ty phát triển ổn định, bền vững, mang lại
1
lợi ích cho Doanh nghiệp mà còn nằm trong Chiến lược phát triển của Chính Phủ về quy
hoạch Tổng công ty là một tập đoàn, một hạt nhân lớn của nền kinh tế đất nước.
Điều này đóng một vai trò hết sức quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp nói
chung và Tổng công ty xây dựng Thăng Long nói riêng, nó vạch ra con đường để cho các
doanh nghiệp/Tổng công ty Thăng Long phát triển. Bản thân tổng công ty xây dựng Thăng
Long hiện tại chưa tiến hành phân tích, xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh cũng
như công tác quản lý tài chính cho mình một cách bài bản, hệ thống. Vì vậy việc tiến hành
nghiên cứu, phân tích để xây dựng và áp dụng công tác quản lý tài chính sao cho phù hợp
với Tổng công ty là điều hết sức cần thiết.
Với các tiêu chí nêu trên, đề tài: "Quản lý tài chính theo mô hình Công ty mẹ - công ty
con tại Tổng công ty Xây Dựng Thăng Long" được tác giả lựa chọn làm luận văn tốt
nghiệp với mong muốn vận dụng các kiến thức đã học để góp phần vào sự phát triển bền
vững của Tổng Công ty trong tình hình hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn
Về mặt cơ sở lý thuyết của công tác quản lý tài chính tác giả vận dụng những kiến thức đã
học trong quá trình học tập bộ môn “Tài chính công ty nâng cao” tại nhà trường. Về mặt
thực tiễn tác giả sử dụng các nghiên cứu luận văn của nhiều học viên các trường đại học
trong cả nước về một số vấn đề liên quan như:
“Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 10”;“ Công tác lập dự án đầu tư tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây
dựng Việt Nam (Vinaconex): Thực trạng và giải pháp”; “Đổi mới tổ chức, quản lý ở Công
ty Vận tải đa phương thức theo mô hình Công ty mẹ - công ty con”.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ mới đề cập sơ lược về việc quản lý vốn hoặc quản lý
dự án đầu tư mà chưa đi sâu vào nghiên cứu quy trình quản lý tài chính và việc áp dụng
như thế nào cho mô hình công ty mẹ- công ty con.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu về cơ sở lý luận của công tác quản lý tài chính và xây dựng khung
phân tích áp dụng cho các doanh nghiệp áp dụng mô hình công ty mẹ- công ty con. Phân
tích thực trạng và đánh giá về công tác quản lý tài chính tại Tổng công ty xây dựng Thăng
2
Long. Xác định được các hạn chế và những khó khăn trong công tác này và đề xuất các
giải pháp thực tế nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính tại công ty.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
a. Đối tƣợng
Công tác quản lý tài chính tại Tổng công ty xây dựng Thăng Long
Các doanh nghiệp áp dụng mô hình công ty mẹ- công ty con
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tại Tổng công ty xây dựng Thăng Long& 1 số công ty xây dựng nói riêng
cũng như các công ty sử dụng mô hình công ty mẹ- công ty con nói chung.
- Tập trung vào phân tích, xây dựng công tác quản lý tài chính cho Tổng công ty xây dựng
Thăng Long giai đoạn 2009-2011 và kế hoạch 5 năm
c. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác quản lý tài chính theo mô hình công ty mẹ công
ty con.
- Áp dụng khung lý thuyết vào công tác quản lý tài chính và chỉ ra các điểm hạn chế tại
công ty
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
tổng công ty.
d. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, vận dụng quan điểm, đường lối
chính sách của Đảng, nghị quyết của Đảng bộ Tổng công ty xây dựng Thăng Long, đồng
thời nghiên cứu hình thức chuyển đổi tổ chức theo mô hình Công ty mẹ - công ty con của
Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Trong đó coi trọng phương pháp đúc kết các bài học
từ việc tham khảo kinh nghiệm về công tác quản lý tài chính theo mô hình công ty mẹcông ty con tại các công ty khác.
3
Nguồn dữ liệu chủ yếu sử dụng là Bản báo cáo thường niên của Tổng công ty, của
các Tổng công ty khác trong cùng ngành. Từ đó, sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như:
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê so sánh
- Phương pháp chuyên gia
e. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo mô hình công ty mẹ- công ty con
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính của Tổng công ty xây dựng Thăng Long
Chương 3 Giải pháp chủ yếu đổi mới quản lý tài chính ở Tổng công ty xây dựng Thăng
Long theo mô hình công ty mẹ công ty con
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO MÔ HÌNH
CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
1.1 KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
1.1.1Khái niệm
Theo Các Mác hiệp tác giản đơn tư bản chủ nghĩa là hình thức khởi đầu của tổ chức sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Sự hình thành các công ty xuyên quốc gia (Transnational
Corporation - TNC) tổ chức và quản lý theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con là kết quả
phát triển lâu dài của nền sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế. Chúng bắt nguồn từ sự tích
tụ, tập trung tư bản và tập trung sản xuất cao độ, dẫn đến sự độc quyền của nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa. Sự phát triển dần lên của hiệp tác giản đơn, công trường thủ công và đại
công nghiệp cơ khí đã làm nảy sinh các hình thức tổ chức sản xuất xã hội ngày một hoàn
thiện, từ các xưởng thợ thủ công, đến công trường thủ công, từ công xưởng công nghiệp
đến xí nghiệp sản xuất lớn, đến các loại hình công ty với nhiều hình thức khác nhau. Phát
triển song song với quy mô sản xuất là các hình thức (hay còn gọi là kiểu tổ chức) quản lý
tương ứng và linh hoạt nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Các TNC với mô hình quản lý hiện đại
là một sự tiến bộ lịch sử vô cùng cao, và là một thủ đoạn bóc lột văn minh và tinh vi, khi
người công nhân cũng lại là người có cổ phần trong chính công ty mà họ làm việc.
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản”, V.I.Lênin
cho rằng tự do cạnh tranh sẽ làm tập trung sản xuất, và sự tập trung đó đạt đến mức độ
nhất định sẽ dẫn đến độc quyền. V.I.Lênin nêu các nét cơ bản của lịch sử độc quyền như
sau:
"- Những năm 1860 - 1870 nấc thang phát triển cao nhất của tự do cạnh tranh. Độc quyền
chỉ là mầm mống bước đầu nhìn thấy.
- Sau khủng hoảng năm 1873, các cartel bắt đầu phát triển, và cũng chỉ là những hiện
tượng thoáng qua.
5
- Cuối thế kỷ XIX và khủng hoảng những năm1900 - 1903, cartel trở thành một trong
những cơ sở của toàn bộ đời sống kinh tế. Chủ nghĩa tư bản trở thành chủ nghĩa đế quốc"
[14, tr.142].
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ giữa phần ba cuối thế kỷ XVIII đến
đầu nửa sau thế kỷ XIX là thời kỳ của công xưởng cơ khí công nghiệp. Từ cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX, các tổ chức độc quyền bắt đầu ngự trị trên thế giới. V.I.Lênin cũng
chỉ rõ chủ nghĩa đế quốc là chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn phát triển đã diễn ra sự thống trị
của các độc quyền và tư bản tài chính. Xuất khẩu tư bản có ý nghĩa to lớn, sự phân chia
thế giới của các Tơrơt (Trust) quốc tế đã bắt đầu và đã phân chia xong toàn bộ lãnh thổ
thế giới bởi các nước tư bản phát triển nhất. Độc quyền chỉ có thể phát triển trên cơ sở tập
trung sản xuất và tư bản đạt mức độ cao, tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng đã phát
triển tới mức liên kết chặt chẽ với nhau, vươn rộng ra bên ngoài thông qua xuất khẩu tư
bản ngày càng nhiều. Đồng thời với sự phát triển mạnh mẽ đó, các liên minh độc quyền và
các cường quốc tư bản đã tiến hành phân chia thế giới về kinh tế và lãnh thổ, từ đó các
công ty xuyên quốc gia với hình thức liên kết đa dạng và mô hình tổ chức Công ty mẹ Công ty con cũng hình thành và phát triển.
Theo diễn giải của chuẩn mực kế toán quốc tế ISA (International Accounting Standard):
Công ty mẹ (Parent company) là một thực thể pháp lý có ít nhất một đơn vị trực thuộc –
công ty con (Subsidiary)
Công ty con là thực thể pháp lý bị kiểm soát bởi công ty mẹ.
Kiểm soát ở đây được hiểu là:
(1) sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp nhiều hơn 50% số phiếu bầu;
(2) sở hữu 50% số phiếu bầu hoặc ít hơn nhưng nắm quyền đối với hơn 50% số phiều bầu
theo sự thỏa thuận với các cổ đông khác; hoặc nắm quyền lãnh đạo, điều hành liên quan
đến các chính sách tài chính hay sản xuất kinh doanh của công ty và được qui định tại
điều lệ, theo sự thỏa thuận hay hợp đồng; hoặc có quyền bổ nhiệm hay miễn nhiệm phần
6
lớn các thành viên của HĐQT, ban lãnh đạo; hay có quyền quyết định, định hướng đến
phần lớn số phiếu bầu tại các cuộc họp HĐQT, ban lãnh đạo.
Mặc dù trên thế giới và tại Việt Nam có nhiều cách diễn giải khác nhau nhưng chúng ta có
thể rút ra những đặc trưng cơ bản của mô hình này.
1.1.2Phân loại
Hiện nay việc liên kết giữa Công ty mẹ với các Công ty con rất đa dạng tuỳ thuộc vào loại
hình kinh doanh, khả năng tiềm lực sức mạnh và khả năng chi phối của Công ty mẹ, dưới
đây là một số dạng mô hình liên kết chính.
- Mô hình kiên kết chủ yếu bằng vốn
Mô hình này đòi hỏi các Công ty mẹ có tiềm lực tài chính mạnh, thường là các
ngân hàng hoặc các công ty tài chính, hình thành thông qua con đường nhất thể hoá kinh
doanh bằng cách thôn tín, sát nhập. Qua việc nắm giữ số lượng cổ phần chi phối, Công ty
mẹ nắm giữ quyền lãnh đạo các doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết sách về nhân
lực, vật lực, tài lực.... biến chúng thành các doanh nghiệp cấp dưới trực tiếp (Công ty
con). Các Công ty con này vẫn có tư cách pháp nhân, tiến hành các hoạt động kinh doanh
độc lập tương đối. Bằng cách tham dự cổ phần vào một số doanh nghiệp, Công ty mẹ biến
những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân khác thành các doanh nghiệp phụ thuộc nửa
trực tiếp.
Thực hiện các mô hình liên kết bằng vốn là các Cheabol (Hàn quốc) như Samsung,
Daewoo; các tập đoàn của Nhật Bản lấy Ngân hàng làm trung tâm như Bank of Tokyo
Mitsubishi với 690,461 tỷ USD năm 1997, Sumitomo bank 182,707 tỷ USD năm 1997.
- Mô hình liên kết theo dây chuyền sản xuất-kinh doanh
Mô hình này thường áp dụng đối với những ngành mà sản phẩm có cấu tạo nhiều cấp,
nhiều bộ phận. Công ty mẹ có tiềm năng lớn, thực hiện chức năng trung tâm như xây
dựng chức năng kinh doanh tiếp thị, phát triển sản phẩm, huy động vốn và phân bổ vốn
đầu tư, quan hệ đối ngoại, đào tạo nhân lực, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Công ty mẹ
7
kiểm soát một mạng lưới các Công ty con, công ty cháu theo dạng hình chóp (cấp 1, cấp
2, cấp 3), tạo thành một quần thể doanh nghiệp khổng lồ. Ví dụ: Để sản xuất một chiếc
máy bay Boeing 747 phải có 4,5 triệu linh kiện do 1.500 xí nghiệp lớn, 10.000 xí nghiệp
nhỏ và vừa của 6 nước cùng tham gia chế tạo; Vào cuối những năm 1990 có tới 40 - 50%
linh kiện và bán thành phẩm thông qua các Công ty con của các công ty đa quốc gia sản
xuất.
Sự phối hợp và kiểm soát hoạt động của Công ty mẹ đối với Công ty con, công ty cháu
được thực hiện rất chặt chẽ, thông qua chiến lược sản phẩm và kế hoạch kinh doanh đồng
bộ từ trên xuống dưới, Công ty mẹ tham gia góp cổ phần, trợ giúp về mặt kỹ thuật, đào
tạo cán bộ,... sự phân công hợp tác trong nội bộ tập đoàn hết sức cụ thể và khoa học.
Tuy nhiên theo mô hình liên kết nhiều tầng này, Công ty mẹ có thể không cho phép các
Công ty con thuộc tầng liên kết không chặt chẽ góp vốn để thành lập các công ty cháu
nhằm giảm thiểu rắc rối trong quản lý tài sản.
- Mô hình liên kết giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất - kinh doanh
Theo mô hình này Công ty mẹ thường là những trung tâm nghiên cứu ứng dụng lớn, lấy
việc phát triển công nghệ mới là đầu mối cho sự liên kết. Các Công ty con là đơn vị sản
xuất - kinh doanh, có chức năng ứng dụng những kết quả nghiên cứu công nghệ mới của
Công ty mẹ, biến nó thành sản phẩm có ưu thế trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của cả
tập đoàn chính là khả năng liên kết, từ nghiên cứu đến ứng dụng. Mô hình này thường áp
dụng ở những ngành kỹ nghệ cao.
Tuy các dạng mô hình liên kết giữa Công ty mẹ với các Công ty con dựa trên các nền tảng
khác nhau, song suy cho cùng đều là sự chi phối bởi yếu tố tài sản, trong đó bao gồm cả
tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Sức mạnh chi phối của Công ty mẹ phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng nắm giữ các nguồn tài sản trên và chính những tài sản vô hình như sở
hữu công nghiệp, phát minh khoa học công nghệ, uy tín sản phẩm, thị trường, thương
hiệu,.. lại có tác động hỗ trợ hết sức hiệu quả, tạo cơ sở vững chắc để cũng cố, tăng cường
quan hệ hợp tác và lợi ích kinh tế giữa Công ty mẹ và các Công ty con. Công ty mẹ có thể
sử dụng được các lợi thế của Công ty con về các mặt lao động, tài nguyên, thị trường...
8
khi Công ty con đặt ở các quốc gia có ưu thế về các mặt này. Đây chính là cơ sở để giải
thích việc đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài của các tập đoàn xuyên quốc gia. Ví dụ các tập
đoàn kinh doanh ở châu Á Thái Bình Dương (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc) đều
chọn đa dạng hoá hoạt động kinh doanh làm chiến lược phát triển và thường có ba mô
hình sau:
- Liên kết theo chiều dọc: Các công ty lớn thường thâm nhập rộng rãi vào các ngành khác,
có liên quan như những bước trung gian của sản xuất và lưu thông. Những năm gần đây,
liên kết theo chiều dọc được mở rộng sang cả những ngành sản xuất khác nhau, không có
mối liên hệ trực tiếp với ngành sản xuất chính của hãng để hình thành các công ty lớn
kinh doanh trên quy mô quốc tế.
- Liên kết theo chiều ngang: Là sự liên kết giữa các công ty lớn trong một ngành nhất định
để hình thành nên các công ty quốc tế khổng lồ.
- Liên kết Conglomerat: Tiến hành vào các ngành công nghiệp tăng trưởng mới, không
liên quan tới lĩnh vực kinh doanh ban đầu. Mối liên hệ giữa Công ty mẹ và các chi nhánh
(Công ty con) chủ yếu là tài chính; Điều hành thông qua cơ cấu quyền lực và liên kết với
các ngân hàng đầu tư, thương mại, công ty bảo hiểm... Cơ cấu của Conglomerat rất gọn
nhẹ, linh hoạt và phi tập trung hoá, chủ yếu là kiểm soát hoạt động của Công ty con thông
qua hệ thống tài chính và chỉ đạo hành chính nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các công ty, chi nhánh qua sự dao động giá cả cổ phiếu của nó trên thị trường
chứng khoán.
Một số mô hình Công ty mẹ - công ty con
- Cartel: là hình thức tập đoàn kinh tế theo một ngành chuyên môn hoá, chỉ bao gồm các
công ty sản xuất cùng một loại sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm mục đích hạn chế cạnh tranh
thông qua các thoả thuận thống nhất về giá cả, thị trường tiêu thụ, nguyên liệu, thống nhất
các chuẩn mực về mẫu mã, kiểu dáng, kích thước sản phẩm, dịch vụ... Trong Cartel các
doanh nghiệp thành viên giữ tính độc lập về mặt pháp lý, còn tính độc lập về kinh tế được
đảm bảo hợp đồng kinh tế. Đây là hình thức tập đoàn có liên kết thấp nhất, xuất hiện lần
đầu tiên ở Mỹ.
9
- Syndicate là một dạng đặc biệt của Cartel. Sự khác biệt căn bản là Syndicate có một
phòng thương mại chung do một ban quản trị điều hành và tất cả các công ty phải tiêu thụ
hàng hoá qua kênh văn phòng này. Như vậy doanh nghiệp thành viên vẫn giữ được tính độc
lập về mặt sản xuất, nhưng bị phụ thuộc về mặt tiêu thụ sản phẩm. Tính liên kết của tập đoàn
chỉ ở khâu tiêu thụ.
- Trust là một tổ chức cao hơn Syndicate ở chổ Trust không những liên kết về mặt tiêu thụ
sản phẩm mà còn liên kết về mặt sản xuất. Trust bao gồm nhiều doanh nghiệp công
nghiệp do một ban quản trị thống nhất điều hành. Khác với hai loại trên và các thành viên
của Trust đều bị mất quyền độc lập cả về sản xuất và thương mại. Việc thành lập Trust là
nhằm
độc chiếm nguồn nguyên liệu, khu vực đầu tư và thu lợi nhuận cao.
- Consrtium là một trong những hình thức của tổ chức độc quyền ngân hàng nhằm mục
đích chia nhau mua chứng khoán trong hoặc ngoài nước, hoặc tiến hành một vụ mua bán
nào đó. Nó thường do một ngân hàng lớn đứng đầu, điều hành hoạt động của cả tập đoàn.
- Concern là một hình thức tổ chức kinh tế được áp dụng phổ biến hiện nay dưới hình
thức Công ty mẹ đầu tư vào các công ty khác, lập nên mối quan hệ Công ty mẹ - Công ty
con. Công ty mẹ điều hành hoạt động của cả tập đoàn, các Công ty con chịu trách nhiệm
hữu hạn trên phần vốn kinh doanh của mình và độc lập về pháp lý, phụ thuộc vào tập đoàn
về mục tiêu hoạt động nhằm thực hiện mục đích chung của cả tập đoàn. Concern thường
được tạo nên bởi hai doanh nghiệp độc lập và có pháp nhân đầy đủ. Các Concern thường
có mối liên hệ chặt chẽ với nhà nước thông qua hợp đồng, đơn đặt hàng, quan hệ cá nhân
tài trợ cho các thế lực chính trị. Tiền đề chính để ra đời một Concern là tồn tại một công ty
chủ chốt đủ khả năng để quản lý và kiểm soát hoạt động, đặc biệt là kiểm tra tài chính các
công ty khác. Để làm được điều đó, Concern phải có một ngân hàng có khả năng đảm bảo
phần lớn tín dụng cho toàn Concern, thường tổng tư bản không dưới 1 tỷ USD.
- Conglomrate là tập đoàn đa ngành, các công ty thành viên không có mối quan hệ về
công nghệ sản xuất nhưng có mối liên hệ chặt chẽ về tài chính. Đây là một tập đoàn tài
chính, thông qua mua bán chứng khoán trên thị trường để đầu tư vào những công ty có lợi
10
nhuận cao nhất và các ngành có hiệu quả cao nhất. Chính mối quan hệ này là cơ sở quan
trọng để hình thành một Conglomerate. Sự hoạt đông tích cực của thị trường chứng khoán
đã giúp cho Conglomerate “nuốt” dần các công ty có lãi suất cao và làm cho cơ cấu của
Conglomerate thay đổi nhanh chóng.
Trong đó Concern và Conglomerate là hai hình thức tổ chức phổ biến của TNC hiện đại
và có những đặc thù khác nhau như sau:
* Cơ sở hình thành:
Concern hình thành trên cơ sở công ty lớn của ngành thâu tóm, khống chế và đi đến nuốt
gọn các công ty nhỏ trong cùng một ngành sản xuất hoặc các doanh nghiệp ở các ngành
khác có kỹ thuật gần tương đồng với công ty gốc bằng vốn của công ty.
Conglomerate nhằm vào các doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao, bất kể ngành nghề
nào trong nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
Đặc trưng hình thành của Concern là liên kết theo chiều ngang, có tính chuyên ngành hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Đặc trưng hình thành của Conglomerate là liên kết
theo chiều dọc, có tính đa dạng và hỗn hợp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
* Cơ cấu điều hành và cơ chế hoạt động
Kết cấu của Concern luôn có một công ty gốc làm trụ cột, cơ cấu tổ chức của nó được
thiết lập tập trung thẳng đứng theo tầng, bậc ma trận. Thông tin điều hành truyền từ trung
tâm xuống các chi nhánh đều qua khâu trung gian của hệ thống quản lý, nên duy trì tính
quyền lực, tính kế hoạch tổng thể đảm bảo được sự thống nhất và có hiệu lực của các
quyết sách. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là hệ thống điều hành cồng kềnh, thông tin
truyền từ trên xuống chậm, dễ bị sai lệch qua phần xử lý của các cáp trung gian.
Kết cấu của Conglomerate là kết cấu mạng lưới tư bản hoạt động ở nhiều ngành
đan xen, xâm nhập vào nhau tạo nên nhiều trung tâm quyền lực cân bằng. Quyền
lực điều hành trực tiếp đối với hệ thống từng bước chuyển sang tay tư bản chức
năng và tập trung vào tay các nhà quản trị cao cấp. Tuy nhiên quyền lực thực tế
11
- Xem thêm -