Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại trung tâm tin học văn phòng chính phủ...

Tài liệu Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại trung tâm tin học văn phòng chính phủ

.PDF
87
360
100

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HÀ THỊ TUYỂN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM TIN HỌC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HÀ THỊ TUYỂN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM TIN HỌC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ LỆ THÚY Hà Nội - 2014 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CCVC Công chức, viên chức 2 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 3 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp 4 ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập 5 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 6 TTTH Trung tâm Tin học 7 VPCP Văn phòng Chính phủ i DANH MỤC CÁC BẢNG TT Số hiệu Tên bảng 1 Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 3 Bảng 2.3 4 Bảng 2.4 5 Bảng 2.5 Kết quả tiết kiệm chi của TTTH năm (2011-2012) 6 Bảng 2.6 7 Bảng 2.7 Bảng thu nhập bình quân của ngƣời lao động Cơ cấu nguồn kinh phí hoạt động của TTTH (20092012) Bảng tổng hợp các khoản chi phí của TTTH (20092012) Tổng hợp kinh phí tiết kiệm chi đối với nội dung thực hiện tự chủ tài chính của TTTH (2011-2012) Biểu xây dựng dự toán ngân sách năm của TTTH (2009-2012) Tình hình mua sắm trang thiết bị tài sản của TTTH (2009-2012) ii Trang 33 35 38 44 49 52 54 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TT Số hiệu Tên bảng Trang 1 Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của TTTH 32 2 Hình 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán 46 3 Hình 2.3 Sơ đồ luân chuyển chứng từ của TTTH 48 iii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................. ..i DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ .ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .................................................................................iii PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1 .......................................................................................................... CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ........................................... 6 THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ......... 6 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập................................................ 6 1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập .................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập ................................................ 6 1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................... 8 1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ................... 9 1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính .......................................................... 9 1.2.2. Vai trò cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập .............. 10 1.2.3. Nguyên tắc tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ............ 10 1.2.4. Cấp độ tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ................... 11 1.3. Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập ..19 1.3.1. Khái niệm về quản lý tài chính .........................................................................19 1.3.2. Mục tiêu quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................................................................... 19 1.3.3. Nội dung quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập ........................................................................................................... 20 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ ................................................................................................25 1.4.1. Yếu tố bên trong ...............................................................................................25 1.4.2. Yếu tố bên ngoài ................................................................................... 27 Chƣơng 2 .....................................................................................................................31 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ ...........31 TẠI TRUNG TÂM TIN HỌC, VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ..........................31 2.1. Khái quát về Trung tâm Tin học, Văn phòng Chính phủ .................. 31 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn ........................................................... 31 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và biên chế ...............................................................................33 2.2. Thực trạng tài chính tại Trung tâm Tin học theo cơ chế tự chủ ....... 34 2.2.1. Thực trạng nguồn thu sự nghiệp ........................................................... 34 2.2.2. Thực trạng mức độ tự chủ tài chính và chi thƣờng xuyên .................... 36 2.3. Thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm Tin học – Văn phòng Chính phủ......................................................................... 42 2.3.1. Công tác lập dự toán ..........................................................................................42 2.3.2. Tổ chức thực hiện dự toán ................................................................................48 2.3.3. Kiểm soát thực hiện dự toán .............................................................................52 2.4. Đánh giá chung....................................................................................................53 2.4.1. Đánh giá kết quả quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ ..................................53 2.4.2. Điểm mạnh .........................................................................................................57 2.4.3. Những điểm yếu và nguyên nhân ....................................................................59 Chƣơng 3 .....................................................................................................................63 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM TIN HỌC, VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ...............63 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Tin học – Văn phòng Chính phủ theo cơ chế tự chủ đến năm 2016 ......................... 63 3.1.1. Định hƣớng về cơ chế tự chủ tài chính của Nhà nƣớc ...................................63 3.1.2. Chiến lƣợc phát triển của Trung tâm Tin học – Văn phòng Chính phủ .......64 3.1.3 Định hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Tin học – Văn phòng Chính phủ .............................................................65 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Tin học theo cơ chế tự chủ đến năm 2016 ................................................................. 66 3.2.1. Giải pháp về lập dự toán ...................................................................................67 3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện dự toán ...........................................................68 3.2.3. Giải pháp về kiểm soát thực hiện dự toán .......................................................70 3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp .............................................. 71 3.3.1. Kiến nghị với Trung tâm Tin học - Văn phòng Chính phủ ...........................71 3.3.2. Kiến nghị với Bộ chủ quản (VPCP) ................................................................73 3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc .................................................74 KẾT LUẬN .................................................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................78 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trƣớc yêu cầu của công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa theo chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc, ngày 8 tháng 11 năm 2011 Chính phủ đã phê duyệt Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 với 4 nội dung lớn, trong đó: cải cách cơ chế quản lý tài chính nói chung và đối với đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) nói riêng là bƣớc đột phá trong tiến trình cải cách hành chính Nhà nƣớc. Theo đó ngày 16/01/2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) có thu. Nhằm mở rộng hơn nữa quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với các ĐVSN, ngày 25/4/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL). Đồng thời cũng nhằm thực hiện Điều 11 Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí quy định“Thực hiện cơ chế giao khoán kinh phí hoạt động, giao tự chủ tài chính cho các cơ quan, tổ chức hoạt động bằng kinh phí ngân sách nhà nước khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về khoán kinh phí hoạt động, tự chủ tài chính...”[14]. Trên tinh thần đó, Văn phòng Chính Phủ (VPCP) là một trong những đơn vị tích cực đi đầu trong việc cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị trực thuộc. Thực hiện cơ chế quản lý tài chính tự chủ đã đem lại những chuyển biến lớn trong hoạt động quản lý tài chính tại các đơn vị, đặc biệt là đối với Trung tâm tin học (TTTH), một ĐVSN đặc biệt của VPCP. Việc thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, chủ động phân bổ 1 nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu đối với từng lĩnh vực trên tinh thần tiết kiệm, thiết thực hiệu quả; cơ chế tự chủ đã tạo điều kiện cho TTTH, VPCP phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của công chức, viên chức; nâng cao kỹ năng quản lý, chất lƣợng hoạt động sự nghiệp; đáp ứng yêu cầu về công khai, minh bạch trong tổ chức sắp xếp công việc, nhân sự, chi tiêu tài chính trong nội bộ đơn vị. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, quá trình thực hiện quản lý về tài chính theo cơ chế tự chủ còn nhiều hạn chế ảnh hƣởng đến công tác quản lý tổ chức thực hiện tại đơn vị. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài "Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm tin học, Văn phòng Chính phủ” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn đóng góp thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính nội bộ tại Trung tâm Tin học – Văn phòng Chính phủ. 2. Tổng quan nghiên cứu Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL, đã có nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả ở các góc độ khác nhau nhƣ: Đề tài “Tự chủ tài chính đối với ĐVSN du lịch công lập”, Luận văn thạc sỹ Kinh doanh và quản lý, tác giả Đinh Thị Hải Hậu, năm 2008; Đề tài “Tự chủ tài chính và công khai tài chính trong các ĐVSN có thu tại Đại học Quốc gia Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ Kinh doanh và quản lý, tác giả Trần Thị Thu Hà, năm 2008; Đề tài "Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh", Luận văn thạc sỹ kinh tế, tác giả Nguyễn Tấn Lƣợng, năm 2011; Đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ tác giả Nguyễn Thị Phong Lan, Quản lý kinh doanh, 2013; 2 Đề tài "Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh", Luận văn thạc sỹ, tác giả Chu Hà Tịnh, năm 2013. Các công trình nghiên cứu trên mới chỉ tập trung nghiên cứu về một số nội dung nhất định của hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, do đó chƣa mang tính toàn diện đầy đủ. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài này với mong muốn bổ sung, hoàn thiện một số vấn đề còn bất cập trong quá trình triển khai thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại TTTH, VPCP mà các công trình trên chƣa đề cập đến. Song các bài viết, công trình khoa học trên là nguồn tƣ liệu tham khảo vô cùng quan trọng giúp cho tác giả nghiên cứu và hoàn thiện đề tài của mình. 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn đi sâu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL; đi sâu phân tích đƣợc thực trạng quản lý tài chính tại TTTH - VPCP theo cơ chế tự chủ; đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại TTTH - VPCP theo cơ chế tự chủ tài chính đến năm 2016. 4. Những đóng góp mới của luận văn: - Làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các ĐVSNCL. - Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại TTTH - Đề xuất các giải pháp cụ thể gắn với điều kiện thực tế của đơn vị về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ trong thời gian tới. 5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại TTTH, VPCP. 3 - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn không nghiên cứu sự quản lý của cơ quan chủ quản đối với tài chính tại TTTH - VPCP mà tập trung nghiên cứu về quản lý tài chính của bộ máy quản lý tài chính tại TTTH - VPCP trong giai đoạn 2009 - 2012; đồng thời đề xuất giải pháp đến năm 2016. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Khung lý thuyết ảnh Nội dung quản lý tài Mục tiêu quản lý tài hƣởng đến quản lý chính theo cơ chế tự chính theo cơ chế tự tài chính theo cơ chế chủ chủ tại các ĐVSNCL: tự ĐVSNCL: - Đảm bảo thu đủ bù chi; ĐVSNCL: - Lập dự toán; - Tiết kiệm chi; - Yếu tố bên trong -Tổ chức chấp hành - Tăng nguồn thu - Yếu tố bên ngoài dự toán - Nâng cao mức độ tự -Kiểm soát thực hiện chủ tài chính của đơn dự toán. vị Các yếu chủ tố tại các tại các 6.2. Quy trình nghiên cứu Bƣớc 1: Thu thập tài liệu, văn bản về tự chủ tài chính và quản lý tài chính để làm rõ cơ sở lý luận về quản lý tài chính, xác định đƣợc các mục tiêu, nội dung và các yếu tổ ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính. Bƣớc 2: Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính qua các năm của TTTH và các báo cáo đánh giá về công tác tài chính của Văn phòng Chính phủ để phản ánh một cách khách quan thực trạng quản lý tài chính tại TTTH-VPCP. Bƣớc 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại TTTH-VPCP. Bƣớc 4: Phân tích thực trạng và đánh giá ƣu điểm, hạn chế về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại TTTH - VPCP và xác định nguyên nhân. 4 Nguồn số liệu: Căn cứ vào báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính năm 2009-2012 của 6.3. Nguồn số liệu: Căn cứ vào Báo cáo quyết toán, Báo cáo tài chính năm 2009-2012 của TTTH-VPCP, báo cáo tổng kết thực hiện chế độ tự chủ của Bộ tài chính theo nghị định 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. 6.4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp hệ thống, tổng hợp, phân tích so sánh, đối chiếu, tổng hợp điều tra dựa trên cơ sở những tài liệu và số liệu sƣu tầm đƣợc từ sách, báo và mạng Internet để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của luận văn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm tin học, Văn phòng Chính phủ giai đoạn 2009 - 2012. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Trung tâm Tin học, Văn phòng Chính phủ đến 2016. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Để xây dựng một cơ chế quản lý hiệu quả đối với các ĐVSNCL, trƣớc tiên phải xây dựng khái niệm đúng đắn, hoàn chỉnh về ĐVSNCL, mang đầy đủ những đặc điểm về tính chất hoạt động, phƣơng thức qủan lý. Trong những năm qua, các cơ quan nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ĐVSNCL nhƣng lại không đƣa ra khái niệm về các đơn vị này, cho tới khi Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc Hội ra đời, Khoản 1, Điều 9 đã đƣa ra khái niệm: “ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thành lập; có tư cách pháp nhân cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước” [15]. Hiện nay, hoạt động cung cấp các dịch vụ công thiết yếu không còn là độc quyền của các ĐVSNCL mà có sự bình đẳng về quyền giữa các đơn vị trong và ngoài công lập. Điểm khác biệt giữa ĐVSNCL và các đơn vị khác là đƣợc thành lập bởi những cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Đặc điểm chính của ĐVSNCL là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nên các chủ thể trong xã hội khi sử dụng các dịch vụ công đƣợc hƣởng nhiều lợi ích hơn là những chi phí mà họ phải chi trả. Sản phẩm của ĐVSNCL cung cấp cho toàn xã hội có tính bền vững và lâu dài, gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội. 6 Kết quả của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các sản phẩm hàng hoá công cộng vật chất hoặc phi vật chất phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội. ĐVSNCL hoạt động đa dạng trong rất nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh vực khác nhau mang lại sản phẩm khác nhau nhƣ hoạt động giáo dục và đào tạo mang lại những con ngƣời tài đức, hoạt động văn hoá mang lại giá trị tình thần to lớn cho nhân loại, hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ cho con ngƣời, hoạt động kinh tế mang lại tiềm lực kinh tế ... tạo điều kiện nâng cao chất lƣợng lao động. Khi chất lƣợng lao động ngày càng đƣợc nâng cao thì yêu cầu và việc cung cấp các dịch vụ công nghệ cao cho xã hội ngày càng đóng vai trò quan trọng. Vì vậy hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội. Nguồn kinh phí chính để duy trì hoạt động thƣờng xuyên của ĐVSN do ngân sách Nhà nƣớc cấp. Do đó hoạt động của ĐVSN luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động ĐVSNCL đƣợc phép thu một số các loại phí, lệ phí do Nhà nƣớc quy định để tiến hành các hoạt động cung ứng dịch vụ và bù đắp một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên góp phần tăng thu nhập cho ngƣời lao động trong đơn vị. Nguồn thu này gọi là thu sự nghiệp, nó rất quan trọng đối với đơn vị, là một trong những động lực làm cho các ĐVSN hoạt động có hiệu quả hơn, cung ứng các dịch vụ ngày càng tốt hơn cho xã hội. Đây cũng là nguồn thu góp phần to lớn trong việc giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc. Trong nền kinh tế thị trƣờng việc duy trì các hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện phát triển các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, Nhà nƣớc với vai trò lãnh đạo của mình đã duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp đem lại lợi 7 ích kinh tế, gắn mục tiêu quốc gia với các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc đem lại lợi ích thiết thực cho ngƣời dân. 1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Có nhiều cách để phân loại ĐVSNCL, nhƣng thƣờng căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động. Theo đó việc phân loại ĐVSNCL theo quy định tại điều 9 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006. (1) Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, ĐVSN được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính: + Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động). + Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động). + Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, ĐVSN không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là ĐVSN do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) [12]. Đối với các ĐVSN đặc thù, đơn vị có quy trình hoạt động đặc thù việc xác định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các ĐVSN thực hiện theo loại của ĐVSN cấp trên. Việc phân loại ĐVSN theo quy định trên đƣợc ổn định trong thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Cách xác định để phân loại ĐVSN: Tổng số nguồn thu Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị (%) = sự nghiệp Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên 8 x 100 % Trong đó: Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định. [3] (2) Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, ĐVSN được phân loại như sau: ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động ĐVSN do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động. ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống. ĐVSN không có nguồn thu. Đối với các ĐVSN đặc thù, các ĐVSN có quy trình hoạt động đặc thù thì đƣợc phân loại theo loại của ĐVSN cấp trên. (3) Với mục đích chuyển giao quyền tự chủ mạnh mẽ hơn, Luật Viên chức năm 2010 chia thành 2 loại: - ĐVSNCL đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là ĐVSNCL đƣợc giao quyền tự chủ); - ĐVSNCL chƣa đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là ĐVSNCL chƣa đƣợc giao quyền tự chủ) [15] 1.2. Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính Cơ chế là một thuật ngữ thƣờng để chỉ một kết cấu chặt chẽ về mặt tổ chức của nhiều bộ phận khác nhau, có quan hệ tƣơng hỗ chặt chẽ với nhau và những quy trình, quy tắc để vận hành toàn bộ kết cấu ấy nhằm đạt tới một mục tiêu nhất định. Nói cách khác, cơ chế dùng để chỉ hình thái tồn tại của sự vật đang vận động thành một hệ thống và nhờ đó hệ thống có thể hoạt động. Cơ chế là tổng thể các yếu tố có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, làm 9 mắt xích trong quá trình vận động của sự vật tạo thành động lực dẫn dắt một nền kinh tế hay sự hoạt động về một lĩnh vực nào đó. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, cơ chế quản lý là cách thức tổ chức, vận hành cụ thể các biện pháp để đạt đƣợc những yêu cầu và mục tiêu quản lý đã đề ra. Cơ chế quản lý thƣờng đƣợc biểu hiện thông qua hệ thống các văn bản pháp luật do các cơ quan lập pháp hoặc hành pháp ban hành nhƣ Luật, Nghị định, Thông tƣ. Nhƣ vậy, có thể hiểu cơ chế tự chủ tài chính nhƣ sau: Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế mà các đơn vị, cơ quan được chủ động và chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc tạo nguồn thu và chi tiêu trong đơn vị, cơ quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 1.2.2. Vai trò cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế đúng đắn góp phần đảm bảo: - Cung cấp các dịch vụ công về các lĩnh vực; giáo dục, y tế, thể dục, thể thao... - Thực hiện nhiệm vụ chính trị đƣợc giao nhƣ: đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lƣợng và tình độ, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật... - Vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chƣơng trình lớn phục vụ phát triển kinh tế đất nƣớc. Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nƣớc đã góp phần tăng cƣờng nguồn lực cùng với ngân sách nhà nƣớc (NSNN) đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.. 1.2.3. Nguyên tắc tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập Để thực hiện tốt tự chủ tài chính tài chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc phải thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, phát huy tối 10 đa khả năng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ công chức. - Thực hiện công khai, dân chủ và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cán bộ công chức. Các hoạt động tài chính của đơn vị phải đƣợc quy định cụ thể hóa với sự nhất trí cao của tập thể cán bộ công chức và phải công khai đầy đủ các khoản thu - chi. - Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trƣớc pháp luật về những quy định, quyết định của mình, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. - Bảo đảm lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật [12]. Một trong những vấn đề dặt ra trong quản lý tài chính là vấn đề tự chủ của các ĐVSN. Vấn đề này phụ thuộc vào quan điểm tập trung và phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc. Phân cấp trong quản lý là vấn đề còn có nhiều sự khác nhau về nhận thức. Song về bản chất, nội dung cơ bản của khái niệm phân cấp trong quản lý đó là sự chuyển đổi quyền ra quyết định, trách nhiệm và nhiệm vụ từ cấp cao xuống cấp thấp hơn hoặc giữa các tổ chức với nhau. Có 3 cấp độ trong phân cấp: Một là, phân cấp nhiệm vụ: đây là sự chuyển đổi nhiệm vụ và công việc nhƣng không chuyển đổi quyền hành. Hai là, sự ủy quyền: đây là việc chuyển đổ quyền ra quyết định từ mức cao xuống mức thấp hơn. Ba là, trao quyền: đây là việc chuyển đổi quyền hạn sang một đơn vị tự trị, đơn vị này có thể hoạt động độc lập mà không phải xin phép cấp trên. 1.2.4. Cấp độ tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.4.1. Cấp độ tự chủ tài chính 11 Theo cách phân lại dựa vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên thì mức độ tự chủ tài chính tại các ĐVSNCL bao gồm: ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động: ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%. ĐVSN đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nƣớc do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc đặt hàng. ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dƣới 100%. ĐVSN do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động. ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống. ĐVSN không có nguồn thu. Đối với các ĐVSN đặc thù, các ĐVSN có quy trình hoạt động đặc thù thì đƣợc phân loại theo loại của ĐVSN cấp trên. 1.2.4.2. Kinh phí được giao để thực hiện tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập Kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan thực hiện chế độ tự chủ đƣợc xác định và giao hàng năm cụ thể nhƣ sau: - Kinh phí do NSNN cấp: Mức kinh phí NSNN cấp thực hiện chế độ tự chủ đƣợc xác định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế đƣợc cấp có thẩm quyền giao, kể cả biên chế dự bị, định mức phân bổ dự toán chi NSNN tính trên biên chế, các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định và tình hình thực hiện dự toán năm trƣớc. Định mức phân bổ dự toán chi NSNN cho các Bộ, cơ quan trung ƣơng do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định. Định mức phân bổ NSNN đối với các cơ quan thuộc các Bộ, các cơ quan Trung ƣơng do Bộ trƣởng, thủ trƣởng các cơ quan trung ƣơng quy định trên cơ sở cụ thể hóa định mức phân bổ dự toán chi ngân sách do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định. 12 Định mức phân bổ dự toán chi NSNN đối với cơ quan thuộc địa phƣơng do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định. - Phần thu phí, lệ phí đƣợc để lại để trang trải chi phí thu và các khoản thu khác: Trƣờng hợp cơ quan thực hiện chế độ tự chủ đƣợc cấp có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí thì việc xác định mức phí, lệ phí đƣợc trích để lại bảo đảm hoạt động phục vụ thu căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thểm quyền quy định (trừ số phí, lệ phí đƣợc để lại để mua sắm tài sản cố định và các quy định khác; - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật [12]. Điều chỉnh kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ - Kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện chế độ tự chủ đƣợc điều chỉnh trong các trƣờng hợp: + Do điều chỉnh nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; + Do điều chỉnh biên chế hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền; + Do Nhà nƣớc thay đổi chính sách tiền lƣơng, thay đổi định mức phân bổ dự toán NSNN, điều chỉnh tỷ lệ phân bổ NSNN cho lĩnh vực quản lý hành chính. - Khi có phát sinh các trƣờng hợp làm thay đổi mức kinh phí NSNN giao để thực hiện chế độ tự chủ; cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có văn bản đề nghị bổ sung, điều chỉnh dự toán kinh phí, giải trình chi tiết các yếu tố làm tăng, giảm dự toán kinh phí gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trƣờng hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) xem xét tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dƣới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I. Cơ quan ở Trung ƣơng và địa phƣơng (đơn vị dự toán cấp I) xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán chi NSNN thuộc phạm vi 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng