ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD THÁI NGUYÊN
HOÀNG THỊ HIỀN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD THÁI NGUYÊN
HOÀNG THỊ HIỀN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG PHÚ THỌ
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Lê Quốc Hội
THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả được trình bày trong Luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những
kết luận khoa học trong Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu trong Luận
văn tốt nghiệp của mình.
Ngày 16 tháng 10 năm 2020
Tác giả
Hoàng Thị Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, em đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ em trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Lê Quốc Hội người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường cao đẳng Công Thương Phú
Thọ, các đồng nghiệp, người thân và gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả
Hoàng Thị Hiền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................... vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ........................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP ......................4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập.....4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của các trường đại học, cao đẳng công lập .......4
1.1.2. Quản lý tài chính của các trường đại học, cao đẳng công lập .................. 7
1.1.3. Nội dung quản lý tài chính tại trường đại học, cao đẳng công lập ........ 12
1.1.4. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý tài chính trong các trường đại học, cao
đẳng công lập ........................................................................................... 16
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của các trường đại học, cao
đẳng công lập ........................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính tại một số trường đại học, cao đẳng
công lập ................................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số cơ sở giáo dục công lập tại Việt
Nam ......................................................................................................... 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho trường cao đẳng Công Thương Phú Thọ ...... 24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 26
iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ............................................................ 28
2.2.3. Phương pháp phân tích ........................................................................... 28
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 30
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh nội dung quản lý thu ........................................... 30
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh nội dung quản lý chi ........................................... 30
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh chênh lệch thu - chi tài chính ............................. 31
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG CÔNG THƯƠNG PHÚ THỌ .................................................. 33
3.1. Khái quát về trường cao đẳng Công Thương Phú Thọ ........................... 33
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trường cao đẳng Công Thương Phú Thọ. 33
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường cao đẳng Công Thương Phú Thọ .... 37
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự ..................................................................... 38
3.1.4. Công tác tổ chức quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Công Thương
Phú Thọ ................................................................................................... 40
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại trường cao đẳng Công Thương
Phú Thọ ................................................................................................... 51
3.2.1. Quản lý nguồn thu .................................................................................. 51
3.2.2. Quản lý các khoản chi ............................................................................ 57
3.2.3. Quản lý phân phối kết quả tài chính ...................................................... 64
3.2.4. Thực trạng về sử dụng các công cụ tài chính tại Nhà trường ................ 67
3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại trường cao đẳng
Công Thương Phú Thọ ............................................................................ 77
3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan...................................................................... 77
3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ......................................................................... 78
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trường cao đẳng Công Thương
Phú Thọ ................................................................................................... 80
3.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 80
3.4.2. Những tồn tại .......................................................................................... 81
3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại ......................................................................... 83
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG PHÚ THỌ ....... 85
4.1. Định hướng phát triển và phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính của
trường cao đẳng Công Thương Phú Thọ đến năm 2025 ......................... 85
v
4.1.1. Định hướng phát triển cơ sở đào tạo nghề chất lượng cao đến năm 2025 ..... 85
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính ............................ 88
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường cao đẳng Công
Thương Phú Thọ ...................................................................................... 90
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính ........................................ 90
4.2.2. Hoàn thiện phương thức quản lý tài chính ............................................. 92
4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý tài chính .................... 94
4.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ tài chính của
Nhà trường ............................................................................................... 96
4.2.5. Một số giải pháp bổ trợ khác.................................................................. 98
4.3. Kiến nghị ............................................................................................... 100
4.3.1. Kiến nghị với Bộ Công Thương........................................................... 100
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ........................... 101
4.3.3. Kiến nghị với sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ ...... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 103
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105
vi
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa đầy đủ
Chữ viết tắt
BGH
Ban Giám hiệu
CBGV
Cán bộ, giảng viên
CBGVNV
Cán bộ, giảng viên, nhân viên
CĐ
Cao đẳng
CĐN
Cao đẳng nghề
CNN, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GDNN-GDTX
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
HSSV
Học sinh, sinh viên
KBNN
Kho bạc nhà nước
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NCKH&CN
Nghiên cứu khoa học và Công nghệ
NSNN
Ngân sách Nhà nước
QLTC
Quản lý tài chính
TB &XH
Thương binh và xã hội
TCTC
Tổ chức Tài chính
THCS
Trung học cơ sở
UBKT
Ủy ban kiểm tra
UBND
Ủy ban Nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1:
Thang đo Likert Scale .................................................................... 27
Bảng 3.1:
Cơ cấu ngành nghề đào tạo của Nhà trường giai đoạn 2017-2019 35
Bảng 3.2:
Các điều kiện cơ sở vật chất tại trường Cao đẳng Công Thương Phú Thọ
giai đoạn 2017-2019 ................................................................................... 36
Bảng 3.3:
Quy mô đào tạo của trường giai đoạn 2016 - 2019 ........................ 40
Bảng 3.4:
Bảng tổng hợp các nguồn thu giai đoạn 2017 - 2019 ..................... 43
Bảng 3.5:
Kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2017 - 2019 ................................... 44
Bảng 3.6:
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp giai đoạn 2017 - 2019 ............. 45
Bảng 3.7:
Tình hình sử dụng kinh phí giai đoạn 2017-2019 .......................... 47
Bảng 3.8:
Cơ cấu chi thường xuyên ................................................................ 47
Bảng 3.9:
Tổng hợp thu nhập bình quân của CBGVNV ................................ 50
Bảng 3.10: Dự toán thu của Trường cao đẳng Công Thương Phú Thọ giai đoạn
2017-2019 ....................................................................................... 52
Bảng 3.12: Tình hình thực hiện thu hoạt động sự nghiệp của nhà trường giai đoạn
2017-2019 ....................................................................................... 54
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán ....................................... 55
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát công tác quản lý nguồn thu ................................. 56
Bảng 3.15: Kết quả thực hiện chi thường xuyên giai đoạn 2017-2019 ............ 61
Bảng 3.16: Kết quả thực hiện chi không thường xuyên giai đoạn 2017-2019 . 62
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát về công tác quản lý chi ....................................... 63
Bảng 3.18: Kết quả khảo sát về công tác quyết toán ........................................ 64
Bảng 3.19: Chênh lệch thu - chi của nhà trường giai đoạn 2017-2019 ............ 64
Bảng 3.20: Tình hình trích lập quỹ của trường cao đẳng Công Thương Phú Thọ
giai đoạn 2017-2019 ....................................................................... 65
Bảng 3.21: Kết quả khảo sát về công tác phân phối tài chính .......................... 67
Bảng 3.22: Kết quả khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra............................ 75
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà trường .................................................39
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại nhà trường ...................................................41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đổi mới toàn diện để phát triển
kinh tế là một xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới. Trong đó, đổi mới giáo dục
đào tạo là một trong những nội dung quan trọng mà các quốc gia đều chú trọng. Tại Việt
Nam, Đảng và Nhà nước ta đã xác định “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Hiện nay, chạy đua về phát triển, thực chất là
chạy đua về khoa học công nghệ mà khoa học công nghệ được quyết định bởi trí tuệ
cao, một sản phẩm của nền giáo dục đào tạo phát triển.
Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của giáo
dục, đào tạo. Bởi lẽ, có nguồn lực tài chính, chúng ta mới có cơ sở để phát triển
các nguồn lực khác như con người, cơ sở vật chất, nghiên cứu khoa học… những
yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục. Trong các cuộc thảo luận về giáo dục
đào tạo, những vấn đề về tài chính thường nổi bật do những quan điểm khác nhau
của các bên liên quan. Các nhà hoạch định chính sách đang đặt ra câu hỏi liệu
ngân sách Nhà nước có thể tiếp tục chi bao nhiêu cho phát triển giáo dục đào tạo
giữa những đòi hỏi cấp bách và cạnh tranh của rất nhiều mục tiêu khác như: Giáo
dục phổ thông, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, phát triển giao thông công cộng,
các vấn đề an sinh xã hội. Bởi vậy, quản lý tài chính phù hợp là một trong những
vấn đề chủ yếu của bất kỳ hệ thống giáo dục nào trên thế giới.
Nhu cầu về tri thức và đổi mới công nghệ, khoa học kỹ thuật ngày càng tăng đòi
hỏi các trường phải đầu tư nguồn lực tài chính, trong khi ngân sách nhà nước giành
cho các đơn vị sự nghiệp có thu có xu hướng ngày một giảm đòi hỏi các trường tiến
tới cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định Số 141/2016/NĐ-CP. Trước yêu cầu đó
buộc các trường phải hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính phù hợp để có thể nắm bắt
kịp thời các cơ hội và vượt qua những thử thách trong xu hướng hội nhập hiện nay.
Trường cao đẳng Công Thương Phú Thọ là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc
Bộ Công Thương đóng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, trường đã rất tích cực cải cách và
đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, chủ động khai
thác tối đa các nguồn thu. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những bất cập trong quản lý tài
2
chính như thiếu hệ thống văn bản hướng dẫn, các khoản thu - chi đôi khi còn chưa phù
hợp, rõ ràng. Trước đòi hỏi thực tế đảm bảo phương án tự chủ tài chính trong thời gian
tới thì việc hoàn thiện quản lý tài chính là một nhu cầu cấp bách được đặt ra. Xuất phát
từ lý do trên, đề tài “Quản lý tài chính tại Trường cao đẳng Công Thương Phú Thọ”
được tác giả lựa chọn nghiên cứu nhằm đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện quản
lý tài chính ở nhà trường, đồng thời hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính phù hợp với
xu hướng phát triển của đất nước và của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua phân tích thực trạng quản lý tài chính ở Trường cao đẳng Công
Thương Phú Thọ, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính Trường cao đẳng
Công Thương Phú Thọ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung và thực tiễn về quản lý tài chính tại
các trường đại học, cao đẳng công lập.
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trường cao đẳng Công Thương Phú
Thọ.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại Trường cao đẳng
Công Thương Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trường cao đẳng Công
Thương Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý tài chính tại trường Đại
học, cao đẳng công lập.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Trường cao đẳng Công Thương
Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian: Các tài liệu, số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài
được thu thập trong thời gian từ năm 2017 đến năm 2019. Các số liệu sơ cấp được
3
điều tra khảo sát vào tháng 3/2020. Các giải pháp được đề ra cho giai đoạn 20202025
- Phạm vi nội dung: Công tác quản lý tài chính trong luận văn được tiếp cận dưới
góc độ quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà trường.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài
chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề quản lý tài chính trong các
trường đại học, cao đẳng công lập.
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực.
Luận văn đề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị với cơ quan quản lý
cấp trên và trường cao đẳng Công Thương Phú Thọ nhằm góp phần hoàn thiện quản
lý tài chính tại trường cao đẳng Công Thương Phú Thọ đến năm 2025, hướng tới mục
tiêu tự chủ tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và chất lượng đào tạo của
Nhà trường.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn
được kết cấu gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các trường Đại
học, cao đẳng công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Trường cao đẳng Công Thương
Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Trường cao đẳng
Công Thương Phú Thọ.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của các trường đại học, cao đẳng công lập
1.1.1.1. Khái niệm cơ sở giáo dục công lập trường đại học, công lập
Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm 4 cấp học và trình độ đào tạo, trong đó,
giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) là cấp học cao nhất.
Giáo dục đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình
độ tiến sĩ. Mục tiêu của giáo dục đại học là “Đào tạo người học có phẩm chất chính
trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và
phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức
khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường
làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân”. [1]
Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm: Trường cao
đẳng; Trường đại học, học viện; Đại học vùng, đại học quốc gia; Viện nghiên cứu
khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ. [1]
Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức theo các loại hình cơ sở giáo
dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở
vật chất; Cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở
vật chất.
Như vậy, cơ sở giáo dục công lập là một loại hình cơ sở giáo dục đại học đào
tạo trình độ sau trung học nhưng thấp hơn bậc đại học (gọi là bậc cao đẳng) thuộc
sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất. Các trường đại học,
cao đẳng tuyển những người có bằng trung học phổ thông học tương đương, và có
chương trình đào tạo dài khoảng ba năm. Sinh viên học xong cao đẳng có thể tham
gia thi tuyển đề được chọn vào học "liên thông" lên bậc đại học ở một số trường
đại học.
5
Các cơ sở giáo dục công lập là một loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, cung
cấp dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,
mục tiêu chính của các cơ sở giáo dục công lập là góp phần đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước nói
chung và phát triển ngành giáo dục đào tạo nói riêng. Hoạt động của các cơ sở giáo
dục công lập tuân thủ theo các quy định đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời tuân thủ các quy định về quản
lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.1.2 . Đặc điểm của trường đại học, cao đẳng công lập
Cơ sở giáo dục công lập là loại hình đơn vị sự nghiệp công lập có thu, do đó,
có các đặc điểm hoạt động chung như các đơn vị sự nghiệp công lập khác, cụ thể:
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường; góp phần
nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy kinh tế phát
triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống,
sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại lợi
ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và
giá trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những
giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội... Đây
là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối
tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp
là sản phẩm có tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực
nhất định mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa, truyền
tiếp. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các hàng hóa
công cộng ở dạng vật chất và phi vật chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình
tái sản xuất xã hội. Đó là những hàng hóa, dịch vụ công cộng, có tính “tiêu dùng
chung” và “tính không loại trừ”.
6
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền
và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Với chức
năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện những mục tiêu kinh
tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia: Chương trình xóa mù chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình chăm
sóc sức khỏe cộng đồng... Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà
nước với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả.[2]
Cơ sở giáo dục công lập là trường do Nhà nước (Trung ương hoặc địa phương)
thành lập, đầu tư về cơ sở vật chất và đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ thường
xuyên. Lĩnh vực hoạt động của trường là đào tạo, nghiên cứu khoa học. Mục tiêu hoạt
động của các cơ sở giáo dục công lập là đào tạo nguồn nhàn lực có chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
cụ thể. Đây là mục tiêu của giáo dục đại học nói chung. Còn đối với các trường đại
học, cao đẳng cụ thể là: đào tạo trình độ cao đẳng để sinh viên có kiến thức chuyên
môn cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo, hiểu biết được tác động của các nguyên lý,
quy luật tự nhiên - xã hội trong thực tiễn và có khả năng giải quyết những vấn đề thông
thường thuộc ngành được đào tạo.
Kinh phí hoạt động của các trường đại học, cao đẳng chủ yếu do Ngân sách
nhà nước cấp. Bao gồm các khoản kinh phí cho các hoạt động thường xuyên, kinh
phí thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, chương trình mục tiêu quốc gia,
vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào
tạo, hoạt động khoa học và công nghệ theo dự án và kế hoạch hàng năm... Ngoài ra,
các trường đại học, cao đẳng còn có nguồn thu sự nghiệp từ học phí, lệ phí; thu từ
các hoạt động hợp tác đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ;... Đây là điểm khác
biệt so với các trường đại học tư thục, trường đại học dân lập có nguồn kinh phí hoạt
động chi yếu từ vốn góp của các cổ đông hoặc của dân cư.[2]
Đa số các trường đại học, cao đẳng là các cơ sở đào tạo có uy tín và ảnh hưởng
cao, dẫn đầu trong các lĩnh vực đào tạo như kinh tế, tài chính ngân hàng, thương mại,
7
khoa học kỹ thuật, nông nghiệp, công nghiệp... Đây là kết quả của một quá trình hình
thành và phát triển lâu dài của các trường đại học, cao đẳng.
1.1.1.3. Vai trò của trường đại học, cao đẳng công lập
Giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất quyết định sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức sâu sắc đào tạo
đại học, cao đẳng cùng với khoa học công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh
tế và phát triển xã hội. Sản phẩm cuối cùng của đào tạo đại học, cao đẳng là con người
có đầy đủ thể lực, trí lực, tâm lực, là yếu tố quyết định sự tiến bộ và phát triển của đất
nước. Các cơ sở giáo dục công lập đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế,
văn hóa dân cư của nhiều vùng miền và nhiều quốc gia.
Hệ thống các cơ sở giáo dục công lập được thành lập từ nguồn NSNN, vì mục
tiêu tạo ra cơ cấu nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
Hệ thống các cơ sở giáo dục công lập đóng vai trò quan trọng, đem lại những
lợi ích nằm ngoài phạm trù kinh tế (theo nghĩa có thể định lượng bằng các thước đo
chi phí - lợi ích thuần túy).
Hệ thống các cơ sở giáo dục công lập được thành lập ở các tỉnh thành nhằm
đảm bảo quyền được tham gia học tập và nâng cao trình độ với nguồn NSNN tài trợ.
Đồng thời, thông qua hệ thống giáo dục đào tạo công lập, Nhà nước sẽ giám sát được
chất lượng đào tạo, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển
của nền kinh tế quốc dân.[3]
1.1.2. Quản lý tài chính của các trường đại học, cao đẳng công lập
1.1.2.1. Tài chính của các trường đại học, cao đẳng công lập
a. Các khoản thu của các trường đại học, cao đẳng công lập
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ phân phối của cải xã hội dưới
hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền
tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều
kiện nhất định. [13]
Nguồn tài chính cơ bản của đa số các đơn vị sự nghiệp là nguồn từ NSNN nhằm
thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm. Với sự đa dạng trong
8
hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực, các đơn vị sự nghiệp được nhà nước cho
phép khai thác mọi nguồn thu cho các đơn vị và đảm bảo cho các đơn vị tự chủ trong
hoạt động chi tiêu. Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và
các trường đại học, cao đẳng nói riêng bao gồm:
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần
được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị,
tài sản phục vụ công tác thu phí);
- Nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí
dịch vụ sự nghiệp công;
- Nguồn thu khác theo quy định của Pháp luật (nếu có);
- Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên
(nếu có) gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc
gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết
định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị
phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí
thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật. [4]
b. Các khoản chi của các cơ sở giáo dục công lập
Nội dung các khoản chi của các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: chi thường
xuyên, chi nhiệm vụ không thường xuyên.
* Chi thường xuyên
Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ để chi
thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau:
- Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và
các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Khi Nhà
nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn
theo quy định; trường hợp còn thiếu, ngân sách nhà nước cấp bổ sung;
9
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và
khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn,
chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.[4]
* Chi nhiệm vụ không thường xuyên:
Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành
đối với từng nguồn kinh phí quy định như:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo
sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên lết;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).[4]
1.1.2.2. Khái niệm quản lý tài chính
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có
tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước.
Quản lý là một hành vi của chủ thể được biểu hiện thông qua việc xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được những
mục đích của chủ thể đề ra.
Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập tương đối của các
luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ trong nền kinh tế. Quản lý lấy đối tượng là hoạt động tài chính được gọi là quản lý
tài chính.
10
Quản lý tài chính trong các cơ sở giáo dục công lập là quản lý quá trình huy
động, phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính thông qua việc lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính của nhà trường
theo cơ chế quản lý của Nhà nước nhằm đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các hoạt
động của nhà trường.[2]
Như vậy, có thể nói quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục công lập là quá trình
tác động của Nhà nước tới hệ thống quản trị các cơ sở giáo dục công lập thông qua
hệ thống các công cụ của Nhà nước để thực hiện các chức năng cơ bản từ việc lập Kế
hoạch - Tài chính, tổ chức tạo nguồn và sử dụng nguồn tài chính đến kiểm tra, giám
sát nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
1.1.2.3. Sự cần thiết của quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập
Quản lý tài chính hiệu quả làm giảm bớt gánh nặng ngân sách Nhà nước, giúp
quản lý tốt các nguồn thu bù đắp một phần hay toàn bộ các khoản chi phí hoạt động
của đơn vị. Việc cân đối nguồn thu thông qua các khoản phí, lệ phí và các khoản chi
trong trường là một vấn đề cần phải được xem xét hàng đầu nhằm thỏa mãn lợi ích
của đơn vị cũng như lợi ích của toàn xã hội.
Quản lý tài chính giúp các cơ sở giáo dục công lập thực hiện việc tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong quản lý tài chính. Giúp các trường tự chủ trong các nguồn thu,
nhằm giảm bớt gánh nặng cho NSNN. Đồng thời, tự chủ động sắp xếp tổ chức bộ
máy, lao động theo yêu cầu của công việc, xây dựng quy chế quản lý tài chính và chi
tiêu nội bộ, phân bổ nguồn tài chính của đơn vị, thực hiện kiểm soát, đánh giá hiệu
quả và tuân thủ theo quy định của Nhà nước, giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của cơ
quan chủ quản và cơ quan tài chính.
Quản lý tài chính có một vị trí đặc biệt quan trọng có tác dụng chi phối đến hiệu
quả của các hoạt động khác của trường. Thông qua quản lý tài chính để phát huy các
chức năng vốn có của mình: kiểm tra, giám đốc tài chính của đơn vị nhằm phục vụ
cho hoạt động của đơn vị. Quản lý tài chính chặt chẽ tác động dây chuyền tới tăng
nguồn thu và sử dụng hiệu quả các khoản chi, từ đó tăng thu nhập cho cán bộ viên
chức theo năng lực và hiệu quả công việc, giúp tạo điều kiện nâng cao chất lượng đào
tạo. Quản lý tài chính các cơ sở giáo dục công lập theo quy trình khoa học là tác nhân
11
quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế quốc gia. Mục tiêu của việc quản lý tài
chính là tăng thu, tiết kiệm chi, tăng tích lũy hướng đến bền vững tài chính.[1]
1.1.2.4. Đặc điểm của quản lý tài chính tại các trường đại học, cao đẳng công lập
Quản lý tài chính tại các cơ sở giáo dục công lập có nhiều điểm khác biệt với các
doanh nghiệp về mục đích, cơ cấu tổ chức, cũng như nguồn tài trợ.
Mục đích hoạt động của các trường đại học công lập được xác định khác nhau
tùy từng xã hội ở mỗi thời kỳ và lĩnh vực đào tạo... Tuy nhiên, mục đích chủ yếu
nhằm truyền đạt kiến thức, kỹ năng, huấn luyện tư duy và hướng giải quyết vấn đề,
đồng thời bồi dưỡng nhân cách và thể lực... cho học sinh, sinh viên. Ngoài ra, còn
nhằm mục đích nghiên cứu, gồm việc phát triển những lý luận và kỹ thuật, ứng dụng
khoa học vào thực tiễn, chuyển giao công nghệ. Do đó, mục đích quản lý tài chính
của cơ sở giáo dục công lập có đặc điểm chính là không nhằm vào lợi nhuận, mà để
phục vụ lợi ích cộng đồng và xã hội, đây là điểm tạo ra sự khác biệt đáng kể giữa cơ
sở đào tạo và doanh nghiệp.
- Quản lý tài chính căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu.
Sản phẩm của các cơ sở giáo dục công lập là kiến thức, kỹ năng, khả năng tư duy
và làm việc... mà học sinh, sinh viên tích lũy được sau khi ra trường. Nói cách khác, đó
là “giá trị tăng thêm do giáo dục” của người học. Đặc điểm sản phẩm của trường học là
không thể định lượng bằng đơn vị tiền tệ một cách khách quan như là doanh thu của một
doanh nghiệp. Bởi vì giá cả (trong mối tương quan với chất lượng) của hàng hóa được
xác định một cách khách quan trên cơ sở thị trường đầy đủ.
Do mục tiêu hoạt động đào tạo của các trường đại học công lập là phục vụ xã
hội, nên nguồn thu của các trường không chỉ là học phí, mà còn có nguồn từ NSNN
hoặc các nguồn khác từ các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp... Những nguồn tài
trợ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (như chính sách của Chính phủ, của tổ
chức tài trợ, tình hình kinh tế của quốc gia..) nên không phản ánh xác đáng sản phẩm
của trường học trên cơ sở tiền tệ. Tuy nhiên, có thể xem giáo dục là một dịch vụ bao
trùm liên quan đến toàn xã hội. Các nước trên thế giới đều coi giáo dục là xương
sống của phát triển.
- Sự phân cấp trong quản lý tài chính của các trường đại học, cao đẳng công lập.
- Xem thêm -