BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HẠNH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HẠNH
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vương Đức Hoàng Quân
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Cao học chuyên ngành Quản lý công về đề
tài “Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Vương Đức Hoàng Quân, công tác tại Viện nghiên cứu phát triển thành phố.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, bảo đảo tính
khách quan, khoa học và có nguồn gốc rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ động viên của các cá nhân, tổ chức. Tác giả xin
chân thành cảm ơn đến:
Quý thầy, cô đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vương Đức Hoàng
Quân – người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lãnh đạo Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh, cùng toàn thể các
phòng, ban chuyên môn thuộc Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện thuận lợi để giúp đỡ và cung cấp số liệu liên quan đến đề tài cho tác
giả.
Gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh và ủng hộ tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Tác giả kính mong được sự góp ý của quý thầy giáo, cô giáo, các anh,
chị học viên cao học – Học viện Hành chính Quốc gia và quý bạn đọc để luận
văn được hoàn thiện và có giá trị hơn trong thực tiễn.
Một lần nữa, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những
người trong suốt thời gian qua đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn
thành nhiệm vụ của mình.
DANH MỤC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Tổng hợp biên chế, kinh phí được giao
46
Bảng 2.2 Tổng hợp nguồn phí về tỷ lệ nộp ngân sách và để lại
49
của Sở Xây dựng
Bảng 2.3 Bảng chi tiết các khoản chi cho con người (2014 –
55
2016)
Bảng 2.4 Thu nhập của cán bộ, công chức (2014 – 2016)
57
Bảng 2.5 Bảng tỷ lệ so sánh thu nhập tăng thêm theo Thông tư
58
71
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp tình hình sử dụng nguồn phí, lệ phí
59
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp chi tiêu từ nguồn ngân sách và phí, lệ
60
phí
MỤC LỤC
1.
Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................................... 2
2.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................................. 4
3.
Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................................... 9
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ...................................................... 10
5.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................... 11
6.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................................ 14
7.
Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 14
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ
CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .... 15
1.1. Khái niệm về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan
hành chính nhà nước ..................................................................................................... 15
1.2. Nội dung chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ quan hành
chính nhà nước ................................................................................................................. 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt
Nam ............................................................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ
TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH .................................................................................................................................. 43
2.1.
Giới thiệu khái quát về Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ........................... 43
2.2. Thực trạng quản lý tài chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở
Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 46
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại sở xây
dựng thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 65
Chương 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI SỞ XÂY
DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................ 77
3.1. Các quan điểm chỉ đạo đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành
chính nhà nước ................................................................................................................. 77
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà
nước ............................................................................................................................... 80
3.3.
Một số kiến nghị.................................................................................................... 94
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 101
1
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Từ năm 2001, Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc cải cách hành
chính nhà nước mang tính toàn diện, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển đất nước. Chính phủ đã ban hành Chương trình Tổng thể cải
cách hành chính với 4 nội dung cơ bản bao gồm: Cải cách thể chế; Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính; Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức và cải cách tài chính công nhằm xây dựng một hệ thống hành chính công
tiên tiến, phù hợp trong điều kiện mới. Trong đó, cải cách tài chính công là
khâu đột phá trong tiến trình cải cách nền hành chính Việt Nam. Nhận thức rõ
điều này, Chính phủ đã quy định một cách cụ thể, chi tiết và rõ ràng cơ chế tài
chính áp dụng cho các cơ quan hành chính nhà nước đó là Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan Nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan Nhà nước.
Kết quả thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP đã khẳng định đây là
chủ trương đúng đắn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, nâng cao trách nhiệm
của thủ trưởng và tăng cường sự giám sát của cán bộ, công chức trong việc sử
dụng biên chế, kinh phí để hoàn thành nhiệm vụ được giao; từng bước khắc
phục tình trạng cấp trên can thiệp quá sâu vào công việc của cấp dưới, cấp
dưới chờ đợi sự chỉ đạo cụ thể của cấp trên. Hơn nữa, góp phần thúc đẩy các
cơ quan hành chính nhà nước rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy theo hướng tinh gọn, sử dụng, bố trí cán bộ công chức phù hợp
về trình độ chuyên môn đào tạo và năng lực thực tế với yêu cầu của vị trí
2
công tác; các cơ quan hành chính nhà nước được tự quyết định bố trí số kinh
phí được giao tự chủ vào các mục chi cho phù hợp, được quyền điều chỉnh
giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ được giao vì
vậy tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chủ động trong quá trình chi tiêu,
đồng thời thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong các khâu phân bổ, chấp
hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, cơ chế này cũng còn một số tồn tại như sau:
Thứ nhất, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định việc xác định định
mức ngân sách giao thực hiện cơ chế tự chủ chủ yếu căn cứ vào biên chế, nên
chưa gắn với kết quả, chất lượng công việc. Các Bộ, ngành ở Trung ương và
địa phương luôn có xu hướng đề nghị tăng biên chế để được giao tăng kinh
phí tự chủ.
Thứ hai, quyền tự chủ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị còn hạn chế, do cơ
quan được tự xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng mức chi không được
vượt các tiêu chuẩn, định mức chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành. Kinh phí giao thực hiện tự chủ nhưng vẫn phải đảm bảo có chứng
từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định; vì vậy nhiều khoản chi (khoán
văn phòng phẩm, khoán sử dụng điện thoại tại công sở...) cơ quan thực hiện
tự chủ đã thực hiện khoán cho (từng bộ phận, cán bộ) nhưng vẫn phải có hóa
đơn để hợp thức hóa chứng từ quyết toán.
Thứ ba, việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan mang tính
hình thức, quy định chi trả thu nhập tăng thêm còn mang tính bình quân, cào
bằng không theo kết quả, năng suất lao động nên không khuyến khích, không
tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức.
Thứ tư, theo quy định về giao biên chế, số biên chế được giao cho từng
cơ quan nhà nước dựa trên Quyết định của cơ quan có thẩm quyền nhưng trên
thực tế lại giao kinh phí trên thực tế số cán bộ, công chức có mặt nhân với
10%. Nếu con số này nhỏ hơn số biên chế được giao thì giao theo số này, còn
3
con số này lớn hơn số biên chế được giao thì giao theo Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền. Mặc dù đơn vị tiết kiệm nhân sự, vẫn hoàn thành nhiệm
vụ được giao nhưng không có kinh phí tiết kiệm để tăng thu nhập cho cán bộ,
công chức. Do đó, cơ chế chưa thực sự giao quyền tự chủ về biên chế và kinh
phí cho các cơ quan hành chính nhà nước.
Qua quá trình công tác trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước - Sở
Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh - cơ quan trực thuộc tham mưu cho Ủy ban
nhân dân thành phố. Tôi nhận thấy một số tồn tại nêu trên, vậy thì, vấn đề đặt
ra là cần thiết “Đánh giá những tác động (ưu điểm, bất cập) của cơ chế tự chủ
tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với công
tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh”. Từ khi thực
hiện theo cơ chế giao biên chế và khoán kinh phí thì công tác quản lý tài
chính tại các cơ quan hành chính nhà nước bị ảnh hưởng như thế nào? Làm
thế nào để phần nào vừa chi hoạt động hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được
giao vừa có kinh phí để bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức tạo động lực
làm việc. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành
phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp một phần
nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính tại cơ quan
đồng thời kiến nghị một số giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với
các cơ quan hành chính nhà nước nói chung.
2.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề quản lý tài chính về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các cơ
quan nhà nước được rất nhiều độc giả quan tâm, nghiên cứu, bao gồm như
sau:
- Bài viết “Chế độ tự chủ trong sử dụng kinh phí quản lý hành chính”
đăng trên Tạp chí Tài chính của tác giả Nguyễn Đức Thọ (2012), Vụ Kế
hoạch Tài chính, Bộ Tài chính. Tác giả đã đánh giá sự phù hợp và hiệu quả
của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
4
lý hành chính, nêu lên một số thành quả đạt được của một số đơn vị nhà nước.
Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế cần khắc phục, một là chưa có
một căn cứ xác đáng để quy định tỷ lệ giữa khối lượng công việc chuyên môn
của mỗi cơ quan so với số lượng biên chế như thế nào là phù hợp; hai là chưa
có sự phân định giữa chi phí mua sắm tài sản cố định được giao; ba là quyền
tự chủ và trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị còn chưa được thể hiện rõ nét;
bốn là các cơ quan chủ quản cấp trên, Ủy ban nhân dân các cấp chưa ban
hành các tiêu chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
của các cơ quan trực thuộc khi thực hiện chế độ tự chủ. Từ đó, tác giả đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện chế độ tự chủ và sử dụng kinh phí quản lý hành
chính của các cơ quan nhà nước.[25]
- Bài viết “Đổi mới về chế độ tự chủ trong quản lý đối với cơ quan nhà
nước”, được đăng trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính (2014), trong
đó nêu lên những thành tựu cũng như mốt số hạn chế trong việc đổi mới cơ
chế quản lý hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính, đó là một số cơ
quan chưa thực sự chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí được
giao, gắn việc sử dụng kinh phí với chất lượng và hiệu quả công việc; còn
lúng túng, vướng mắc trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; một số cơ
chế chính sách chưa được cụ thể hóa, hoàn thiện nên các cơ quan còn bị động
trong quá trình triển khai thực hiện. Do đó, tác giả đã nếu lên một số điều bổ
sung, sửa đổi để nhằm hoàn thiện hơn cơ chế tự chủ trong quản lý tại cơ quan
nhà nước.[44]
- Bài viết “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp” đăng trên Tạp Chí Tài chính của TS. Nguyễn
Đức Thọ (2017), Bộ Tài chính. Trong bài viết này, tác giả chú trọng đánh giá
công tác xét duyệt quyết toán và kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí.
Thứ nhất là về Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 đã quy định rất rõ về
công tác này tại Điều 12, Điều 32 và Điều 32. Thứ hai là những hạn chế phát
5
sinh từ thực tế đó là thời gian thực hiện công tác xét duyệt quyết toán của cơ
quan hành chính sự nghiệp cấp trên đối với cơ quan hành chính sự nghiệp trực
thuộc thường chỉ được thực hiện trong thời gian ngắn (từ 1 đến 3 ngày); chỉ
một số ít cơ quan thực hiện công tác kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh
phí. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình thực hiện.[26]
Khảo sát ở khía cạnh các công trình luận văn nghiên cứu có đề tài liên
quan đến mảng công tác này tại Học viện Hành chính quốc gia, hiện đã công
nhận các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan như sau: Hầu hết các
công trình này đều là kinh nghiệm quản lý tài chính tại các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp. Những cơ quan, đơn vị này ngoài nguồn thu từ ngân sách nhà nước,
còn có một phần nguồn thu dịch vụ, tự đảm bảo một phần chi phí, do đó,
trong công tác quản lý tài chính sẽ có một số khác biệt nhất định, cụ thể như
sau:
- Nguyễn Ngọc Đức (2011), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài
chính nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc nhà nước
đến năm 2020, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Công trình
nghiên cứu của tác giả về cơ quan chuyên môn nghiệp vụ - Kho bạc nhà nước
- là cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ nhưng đặc thù lại hoạt
động như một ngân hàng của Chính phủ. Trong đó, tác giả đã hệ thống hóa
những vấn đề, quy định của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ
quan hành chính nhà nước và cơ chế quản lý tài chính nội bộ của Kho bạc nhà
nước, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính nội bộ theo
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc nhà nước. Tác giả đã chỉ ra
được kết quả và những hạn chế cũng như những vướng mắc trong việc triển
khai thực hiện quản lý tài chính tại Kho bạc nhà nước. Trên cơ sở đánh giá
thực trạng thực hiện quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, xem xét nguyên
6
nhân, mục tiêu và định hướng của hệ thống Kho bạc nhà nước, luận văn cũng
đề cập một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Kho bạc nhà nước.
Một điểm khác so với các cơ quan hành chính nhà nước đó là nguồn
kinh phí hoạt động của Kho bạc nhà nước gồm hai nguồn: Một là từ nguồn
thu từ ngân sách nhà nước để chi trả lương cho cán bộ, công chức làm việc tại
Kho bạc và hai là từ nguồn hoạt động nghiệp vụ (nguồn thu này chiếm đến
85%, 87% tùy từng năm trong tổng nguồn thu). Vì vậy, Kho bạc nhà nước có
nguồn kinh phí để vừa mua sắm, nâng cấp sửa chữa trang thiết bị hiện đại,
vừa đảm bảo một phần thu nhập cho cán bộ, công chức. [26]
- Trần Thị Thanh Ngọc (2011), Hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia. Là một đơn vị sự nghiệp thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học
công nghệ trực thuộc Chính phủ, tác giả đã hệ thống hóa lý thuyết và phân
tích thực trạng về công tác quản lý tài chính tại Viện, bước đầu đã đạt được
một số kết quả nhất định nhưng cũng còn một số hạn chế từ khâu lập kế hoạch
đến quản lý thu, chi tiêu. Việc đáp ứng nguồn tài chính cho hoạt động có lúc,
có nơi còn chậm trễ, quy trình thanh quyết toán chưa thực hiện tốt. Từ đó, tác
giả đề xuất một số giải pháp gồm: Đổi mới quản lý tài chính về cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ trên cơ sở đổi mới mô hình quản lý tài chính; đổi
mới quản lý nguồn thu, đặc biệt là nguồn thu từ ngân sách nhà nước; đổi mới
quản lý chi tài chính, chú trọng quản lý các nhiệm vụ chi từ ngân sách nhà
nước; tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính, chú trọng từ việc tự
kiểm soát đến tăng cường hoạt động kiểm soát của các bộ phận chức năng;
hiện đại hóa quản lý tài chính, bao gồm cả việc áp dụng mô hình, quy trình
quản lý tài chính, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý tài chính; tăng cường đào tạo năng lực cán bộ để đáp ứng yêu cầu
quản lý tài chính trong giai đoạn công nghiệp hóa và hội nhập. [46]
7
- Nguyễn Tùng Lâm (2012), Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính ở cấp quận qua thực tiễn Ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội, luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả về cơ bản
cũng hệ thống hóa những lý luận về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước. Với đặc thù là cơ quan hành
chính nhà nước cấp quận, có cơ cấu nguồn thu trong địa bàn quận và ngân
sách cấp, tác giả cũng phân tích và đánh giá về công tác thực hiện chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại Ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2006 – 2011, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng
cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại quận giai đoạn 2012 – 2020.
[29]
- Hồ Thị Ngọc Hương (2015), Quản lý nhà nước về tài chính trong các
trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn Thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả về cơ bản cũng hệ thống hóa những
lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước. Với
đặc thù là đơn vị sự nghiệp trường học, gồm các nguồn thu từ ngân sách, thu
học phí và thu dịch vụ, tác giả cũng phân tích và đánh giá về công tác thực
hiện quản lý thu chi tài chính tại các trường trung cấp nghề trên địa bản tỉnh
Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý
tài chính tại đơn vị sự nghiệp trường học.
- Nguyễn Sỹ Tá (2009), Quản lý nhà nước về tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ ở Việt Nam, luận văn Thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia. Tác giả về cơ bản cũng hệ thống hóa những lý
luận về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước nói
chung. Với đặc thù là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Chính phủ, bao
gồm các nguồn thu từ ngân sách và thu dịch vụ, tác giả cũng phân tích và
đánh giá thực trạng công tác thực hiện quản lý thu chi tài chính tại các đơn vị
8
sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải
pháp tăng cường công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Nhìn chung, thông qua những bài viết, công trình nghiên cứu mà tác giả
có cơ hội tìm hiểu, tiếp cận, việc phân tích các vấn đề liên quan mà các luận
văn này đề cập đến còn mang tính chất khái quát khá cao, thể hiện ở góc độ
phạm vi nghiên cứu khá rộng lớn, hoặc các vấn đề luận văn đề cập đến
thường tập trung khai thác đối với cấp quản lý nhà nước ở cơ sở, tính đến nay
chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu quản lý tài chính tại cơ quan
hành chính nhà nước, chỉ có nguồn ngân sách cấp dựa trên số biên chế được
cấp có thẩm quyền giao (ví dụ như các Sở ban ngành trực thuộc, cơ quan
tham mưu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), thu phí, lệ phí và một số khoản thu
hợp pháp theo quy định của pháp luật (như thu từ thanh lý tài sản,…), không
có nguồn thu từ dịch vụ.
Do đó, tác giả xin có sự chọn lọc dữ liệu trong việc tiếp thu một số nội
dung của các bài viết liên quan trên; kết hợp với vốn tri thức và thực tiễn công
tác đã được tiếp cận phát triển thành tên đề tài luận văn: “Quản lý tài chính
tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh”.
3.
Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1.
Mục đích
Căn cứ vào vấn đề đã được xác định nêu trên, kết hợp với những hiểu
biết của tác giả trong quá trình tiếp cận thực tiễn, luận văn hướng đến những
mục đích sau:
Thứ nhất, cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan hành chính nhà nước
trong bối cảnh hiện nay.
Thứ hai, phân tích những mặt đạt được, hạn chế, các tồn tại và nguyên
nhân cơ bản trong công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2014 đến nay.
9
Thứ ba, tìm kiếm, xây dựng các giải pháp, các kiến nghị cụ thể, phù hợp
để nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực hiện quản lý tài chính gắn với tình hình
đặc điểm của Sở Xây dựng nói riêng cũng như đối với việc thực hiện quản lý
tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước nói chung.
3.2.
Nhiệm vụ
Để đạt được những mục đích cơ bản nêu trên, cần thực hiện những
nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu, hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước.
Nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao công tác quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở Xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1.
Đối tượng
Đối tượng của luận văn mà tác giả tiếp cận và hướng đến: Đánh giá
những tác động của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đến công tác quản lý
tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đối với hoạt động của Sở
Xây dựng trong việc thực hiện nhiệm vụ và chức năng.
4.2.
Phạm vi
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu về không gian của đề tài luận văn
này bao gồm hoạt động thu, chi, quản lý tài chính về kinh phí chi thường
xuyên tại Sở Xây dựng.
- Về thời gian: Nghiên cứu của tác giả đánh giá, thực hiện luận văn trong
6 tháng về các văn bản pháp quy được rà soát từ năm 2005 (khi Nghị định
130/2005/NĐ-CP ra đời) và số liệu sơ cấp trong báo cáo tài chính tại Sở Xây
dựng từ năm 2014 đến nay.
10
5.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1.
Phương pháp luận
Luận văn lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp
luận.
5.2.
Phương pháp nghiên cứu
Từ kết quả những nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu
như sau
Mô hình nghiên cứu đề xuất
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠI
SỞ XÂY DỰNG
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ
TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH
NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH
- Quản lý nguồn kinh phí hoạt động
- Quản lý nguồn thu
- Quản lý, sử dụng kinh phí
- Quản lý chi tiêu
(i)
- Quản lý quy trình ngân sách
- Thực trạng chi tiêu tài chính nội bộ
- Quy trình quản lý ngân sách
- Xây dựng và thực hiện uy chế chi
- Xây dựng và thực hiện quy chế chi
tiêu nội bộ
tiêu nội bộ
Định
hướng &
đề xuất
giải pháp
nâng cao
công tác
quản lý
tài chính
KINH NGHIỆM TỪ
QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH TẠI HOA KỲ
NHẬN XÉT
(iii)
- Những kết quả đạt
được
(ii)
- Những hạn chế và
nguyên nhân
11
i) Hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về biên chế và chi phí quản lý hành chính.
ii) Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh. Từ thực trạng công tác quản lý tài chính, đưa ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân.
iii) Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý tài
chính, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm quản lý ngân sách tại Hoa Kỳ để
đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính tại
Sở Xây dựng nói riêng và các cơ quan hành chính nhà nước nói chung.
Dựa vào mô hình nghiên cứu như trên, tác giả đề xuất trình tự nghiên
cứu, cụ thể như sau:
Trong chương 1, dựa trên những lý luận khoa học, những quy định của
pháp luật hiện hành về công tác quản lý tài chính. Tác giả trình bày một cách
có hệ thông, logic và tổng hợp đẩy đủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước nói chung. Từ những cơ sở
khoa học đã được hình thành nêu trên để phân tích, đánh giá về những đối
tượng sau:
Thứ nhất là từ kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại Hoa Kỳ, đối
chiếu với quy định của Việt Nam về quản lý ngân sách để đánh giá hiệu quả
của công tác này.
Thứ hai là từ bài học kinh nghiệm của Hoa Kỳ, rút ra bài học về quản lý
ngân sách nhà nước cho các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Trong chương 2, tác giả tập trung đi sâu phân tích thực trạng quản lý tài
chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh, với những yêu cầu về chức
năng, nhiệm vụ được giao, cùng với cơ chế quản lý về biên chế và tài chính
như vậy, Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có đáp ứng được không?
12
Từ phân tích thực trạng tác giả sẽ đánh giá những kết quả đạt được và
nguyên nhân hạn chế từ công tác quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố
Hồ Chí Minh.
Trong chương 3, thông qua việc phân tích những nguyên nhân hạn chế
của chương 2, học tập kinh nghiệm của Hoa Kỳ để tác giả có cái nhìn tổng
quát hơn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại
Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cơ quan hành chính nhà
nước nói chung.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
chuyên ngành như sau:
Phương pháp phân loại lý thuyết: Là phương pháp sắp xếp các tài liệu
khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức,
từng vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu bản chất, có cùng hướng phát triển để
dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu, giúp phát hiện các quy
luật phát triển của đối tượng, sự phát triển của kiến thức khoa học để từ đó dự
đoán được các xu hướng phát triển của khoa học và thực tiễn.
Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết: Là phương pháp sắp xếp những
thông tin đa dạng thu thập được từ các nguồn, các tài liệu khác nhau thành
một hệ thống với một kết cấu chặt chẽ (theo quan điểm hệ thống – cấu trúc
của việc xây dựng một mô hình lý thuyết trong nghiên cứu khoa học) để từ đó
mà xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được đầy
đủ và sâu sắc hơn.
Phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh: Qua số liệu thực tế thống kê
tại Sở Xây dựng, báo cáo tài chính hàng năm (từ năm 2014 đến năm 2016), so
sánh, phân tích số liệu thực tế thu, chi các khoản chi thường xuyên nhằm đánh
giá thực trạng các khoản thu, chi, cân đối giữa các khoản chi cho con người
và chi phí quản lý hành chính thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Từ đó, tác giả
đề xuất phương án các khoản chi cho những năm tiếp theo vừa hoàn thành
13
nhiệm vụ chính trị của đơn vị, vừa đảm bảo một phần thu nhập tăng thêm cho
cán bộ, công chức (đối chiếu Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ về
cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm và Thông tư Liên tịch 71/2014/TTLT-BTCBNV quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước).
Phương pháp tổng hợp: Nhằm đánh giá một cách toàn diện về mặt lý
luận và thực tiễn từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng nguồn tài chính của đơn vị.
6.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận, với đề tài này, tác giả hy vọng cung cấp một cách hệ thống
cơ sở dữ liệu về các khái niệm và những vấn đề xoay quanh mang tính lý luận
về công tác quản lý tài chính, ngoài những khái niệm đã được dẫn chứng và
đề cập qua các công trình nghiên cứu trước đó.
Về thực tiễn, tác giả hy vọng có thể đóng góp những giải pháp thiết thực,
phù hợp với tình hình đặc điểm quản lý tài chính tại Sở Xây dựng, qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính
nhà nước nói chung không có nguồn thu dịch vụ.
7.
Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần Mở Đầu, Phần Kết Luận, Danh mục Tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 3 chương cơ bản:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ
Chí Minh.
Chương 3: Định hướng và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính tại Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
14
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1.
Khái niệm về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
đối với cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1.
Cơ quan hành chính nhà nước nói chung
Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập, hoạt động theo những
nguyên tắc, trình tự, có cơ cấu tổ chức và được giao những quyền lực nhà
nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một
phần những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước.
Cơ quan hành chính nhà nước “là một bộ phận cấu thành của bộ máy
Nhà nước được thành lập ra để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội”[7,tr.262]. Cơ quan hành chính nhà nước mang
những đặc điểm như sau:
Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động chấp hành và điều hành tức là
thực hiện các quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước; trực tiếp chỉ đạo,
điều khiển các cơ quan, tổ chức, công dân và điều hành các hoạt động đó
hàng ngày.
Các cơ quan hành chính nhà nước được các cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước thành lập, hoạt động trên cơ sở pháp luật, nên luật điều chỉnh các
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Các cơ quan nhà nước thực
hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ được giao, các chỉ đạo
theo chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này có thể trực tiếp
hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của nhà nước, chịu sự lãnh đạo,
giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nước, chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó.
Các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
mà hoạt động vì mục đích chung phục vụ cho lợi ích cộng đồng.
15
- Xem thêm -