Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ thực tiễn tỉnh quảng ninh (tt)...

Tài liệu Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ thực tiễn tỉnh quảng ninh (tt)

.PDF
26
96
94

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VŨ VĂN THIỆN QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số : 60.34.02.12 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI, 2017 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam Người hướng dẫn khoa học TS. HỒ NGỌC LUẬT Phản biện1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Họp tại: Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam ........giờ.....phút ngày............tháng...........năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, các hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh Quảng Ninh được triển khai chủ động, toàn diện và đạt được kết quả nổi bật. Nghiên cứu khoa học - Phát triển công nghệ tiếp tục được đẩy mạnh ở cả cấp nhà nước, cấp tỉnh và được đặc biệt quan tâm ở cấp cơ sở; Kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ bước đầu đã góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và phục vụ thiết thực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn Tỉnh. Do vậy, để khoa học và công nghệ thực sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung cũng như của tỉnh Quảng Ninh nói riêng, cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp như về quản lý, nhân lực, tài chính, cơ chế, quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ,... Thiếu bất kỳ giải pháp nào cũng đồng nghĩa với việc lĩnh vực khoa học và công nghệ của quốc gia, địa phương sẽ không phát huy được tối đa hiệu quả. Chính vì lý do trên tác giả xin chọn vấn đề “Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu. 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng, việc nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được nghiên cứu rất nhiều, ở các mức độ khác nhau. Tại Quảng Ninh những quy định quản lý ban hành vẫn còn ở tầm vĩ mô, chưa thực sự sát với thực tiễn, do đó việc giải quyết, hướng dẫn 1 cũng như triển khai thực hiện quản lý nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Nhằm đề xuất một số giải pháp quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có sử dụng ngân sách từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh phục vụ cho phát triển khoa học và công nghệ nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung trong giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2030. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Những vấn đề lý luận và thực tiễn chung về quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và cấp cơ sở. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015. - Đề xuất một số giải pháp quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các quy định quản lý nhiệm vụ KH&CN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (nghiên cứu hồi cứu giai đoạn 2011-2015 để làm cơ sở cho việc xây dựng quy định quản lý nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2030). 2 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo sát thực tế: Khảo sát thực tế tại các địa phương và một số đơn vị triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Nghiên cứu tài liệu: Các Nghị quyết và Chính sách của Đảng và Nhà nước về KH&CN; Cơ sở dữ liệu thống kê về kinh tế, hoạt động khoa học của Việt Nam và một số tỉnh thành cũng như Quảng Ninh về phát triển KH&CN. - Phương pháp phân tích, so sánh. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà quản lý. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa các lý luận về quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ cho công tác quản lý và triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác liên quan. - Ý nghĩa thực tiễn: + Đối với nhà quản lý: Là tài liệu tham khảo hữu ích để các nhà quản lý cụ thể hóa các chính sách cho việc quản lý nhiệm vụ KH&CN phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. + Đối với người lao động: Là tài liệu tham khảo hữu ích để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cũng như cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực của mình, phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 7. Cơ cấu của luận văn Toàn bộ nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương, gồm có 6 hình và 4 bảng. Cụ thể: 3 - Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn chung về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; - Chương 2: Thực trạng quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015; - Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2030. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ 1.1.1. Các khái niệm công cụ Khoa học và công nghệ (KH&CN); Hoạt động khoa học và công nghệ ; Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (NCKH&PTCN); Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH); Hoạt động triển khai thực nghiệm (TKTN); Hoạt động sản xuất thử nghiệm; Hoạt động phát triển công nghệ ; Hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ (DVKH&CN); Nhiệm vụ khoa học và công nghệ ; Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp huyện; Chương trình khoa học và công nghệ; Nhân lực khoa học công nghệ. 1.1.2. Khung lý luận quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ 1.1.2.1. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ Tại tỉnh Quảng Ninh, thời gian vừa qua yêu cầu đặt ra đối với việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở là 4 tập trung vào xác định các nhiệm vụ KH&CN sát với yêu cầu thực tiễn, căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã và thành phố, các doanh nghiệp; 1.1.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ Sau khi xác định nhiệm vụ, việc tiến hành các bước triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cũng là một yêu cầu đặt ra đối với tỉnh Quảng Ninh. 1.1.2.3. Nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ Để có cơ sở đánh giá tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cũng như việc ứng dụng các kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào thực tiễn thì việc tổ chức, đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những nội dung quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển khoa học và công nghệ của địa phương. 1.2. Kinh nghiệm thế giới và trong nước 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nước ngoài 1.2.1.1. Kinh nghiệm của CHLB Đức Nghiên cứu kinh nghiệm của CHLB Đức và các nước phát triển cho thấy có sự tương đồng với các lý luận và thực tiễn quản lý nhiệm vụ KH&CN nêu trên (nội dung và các bước tổ chức thực hiện nhiệm vụ). Tuy nhiên có sự khác biệt nhất định trong quá trình quản lý nhiệm vụ KH&CN. 1.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 5 Kinh nghiệm nổi bật của Nhật Bản đó là tuyển chọn cá nhân và tổ chức chủ trì thực hiện đề tài. Việc này ở Nhật được thực hiện một cách bài bản và có truyền thống quy củ. Tùy theo loại đề tài để áp quy trình tuyển chọn. 1.2.1.3. Kinh nghiệm Trung Quốc Quản lý đề tài ở Trung Quốc gồm 3 giai đoạn: giai đoạn đầu, giai đoạn giữa và giai đoạn kết thúc. Giai đoạn đầu gồm: lập kế hoạch, nộp đơn, rà soát và thẩm định của chuyên gia, thẩm định tài chính và phê duyệt đơn xin tài trợ. 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của một số địa phương 1.2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Nam Định Tỉnh cũng đã thực hiện tiến hành phê duyệt danh mục đề tài, dự án thực hiện hằng năm làm 02 đợt (đợt 1 trước tháng 10, đợt 2 trước tháng 4 hằng năm). Do đó, tỉnh Nam Định đã không phụ thuộc vào năm ngân sách khi phân bổ cho các đề tài, dự án. 1.2.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Hòa Bình Việc xác định nhiệm vụ KH&CN được giao cho Hội đồng KH&CN của tỉnh thực hiện. Công tác nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN được tiến hành 3 bước, trong đó đặc biệt có bước Kiểm tra trước nghiệm thu là một bước chính thức được đưa vào quy trình quản lý thực hiện nhiệm vụ KH&CN của tỉnh. 1.2.2.3. Kinh nghiệm quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ 6 của Thành phố Đà Nẵng Đối với các nhiệm vụ KH&CN được đánh giá “không đạt” thì nguồn kinh phí nộp trả ngân sách nhà nước 50% và chủ nhiệm nhiệm vụ không được đăng ký thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong 02 năm tiếp theo tính từ thời điểm nghiệm thu. 1.2.3. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ Trong khuôn khổ, phạm vi của đề tài thì kinh nghiệm công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN của các địa phương là quan trọng và gần gũi với công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN của Quảng Ninh. Một số kinh nghiệm rút ra đó là: - Trong xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ hằng năm, cần xác định những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng tâm, trọng điểm, những nhiệm vụ giải quyết những vấn đề cấp bách của địa phương, điểm nghẽn trong kỹ thuật cần khoa học và công nghệ giải quyết; - Trong quản lý nhiệm vụ KH&CN cần linh hoạt nhưng cần có các hình thức xử lý vi phạm nghiêm khắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN để hoạt động quản lý nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn được nghiêm túc hơn. 7 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011-2015 2.1. Thực trạng tổ chức quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015. Trong những năm qua, việc triển khai các nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã có sự chuyển biến theo chiều hướng tốt: Có sự quan tâm của các ngành, các cấp; có sự đầu tư tương đối thỏa đáng cho nhiệm vụ nghiên cứu; số lượng đề tài, dự án đề xuất và thực hiện ngày một tăng và ở nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị từ cơ quan quản lý đến cơ sở sản xuất; có sự phối hợp giữa các tổ chức KH&CN, các Trường, Viện ở Trung ương với địa phương, cơ sở; có sự đầu tư từ nhiều nguồn vốn cho việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN. 2.2. Công tác tổ chức quản lý nhiệm vụ KH&CN của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011- 2015 Trong 5 năm qua, công tác tổ chức quản lý hoạt động KH&CN nói chung và quản lý nhiệm vụ KH&CN nói riêng đã đạt được nhiều kết quả rất đáng ghi nhận, có nhiều kết quả nghiên cứu được ứng dụng phục vụ sản xuất đời sống, yếu tố khoa học đã dần chiếm hàm lượng cao trong việc xây dựng các chủ trương, ban hành các quyết định trong công tác lãnh đạo và quản lý; công tác quản lý ngày càng đi vào nề nếp, bước đầu đã có sự gắn kết giữa nghiên cứu với thực tiễn. 2.2.1. Đối với nhiệm vụ cấp tỉnh 2.2.1.1. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ 8 Cụ thể là xác định các đề tài nghiên cứu đổi mới công nghệ, ứng dụng các thành tựu KH&CN tại các doanh nghiệp; các đề tài nghiên cứu ứng dụng, các dự án sản xuất thử nghiệm. Đồng thời xác định các nhiệm vụ KH&CN nhằm tạo ra cơ sở khoa học cho các quyết định của tỉnh về quản lý, lập dự án đầu tư,.. 2.2.1.2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ Yêu cầu đặt ra đối với việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN của tỉnh thời gian qua là phải đảm bảo phát huy tính tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ và phù hợp với đặc thù hoạt động KH&CN của tỉnh. Đồng thời gắn kết được giữa các tổ chức KH&CN, các nhà khoa học với doanh nghiệp; khuyến khích được mọi tổ chức cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN của tỉnh. 2.1.3. Đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ Yêu cầu đặt ra đối với việc đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN của tỉnh thời gian qua là phải đảm bảo tính công khai minh bạch, công bằng. 2.2.2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở 2.2.2.1. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ Việc xác định nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở tỉnh Quảng Ninh đã được thực hiện theo hướng dẫn của các văn bản quy phạm pháp luật của trung ương và của tỉnh Quảng Ninh. 2.2.2.2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở Yêu cầu đặt ra đối với việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở của tỉnh thời gian qua là phải đảm bảo phát huy tính tự chủ 9 trong thực hiện nhiệm vụ và phù hợp với đặc thù hoạt động KH&CN của tỉnh. Đồng thời gắn kết được giữa các tổ chức KH&CN, các nhà khoa học với doanh nghiệp; khuyến khích được mọi tổ chức cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở của tỉnh. 2.2.2.3. Đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở Yêu cầu đặt ra đối với việc đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN của tỉnh Quảng Ninh thời gian qua là phải đảm bảo tính công khai minh bạch, công bằng. 2.2.3. Hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ Trong những năm qua, các ngành, các địa phương của tỉnh Quảng Ninh đã quan tâm kiện toàn Hội đồng KH&CN các cấp. Chất lượng hoạt động các Hội đồng thẩm định, nghiệm thu đề tài, dự án được nâng cao nhờ việc mời các nhà khoa học ở Trung ương tham gia. Trong quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, UBND Tỉnh đã phân cấp quản lý cho Sở, ban, ngành, tổ chức và UBND các địa phương quản lý. Các bước thẩm định, phê duyệt và chỉ đạo triển khai thực hiện do cấp cơ sở quản lý. 2.2.4. Tình hình xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn Việc xét chọn một nhiệm vụ khoa học và công nghệ để triển khai thực hiện thực sự rất quan trọng, nó có ảnh hưởng lớn đến quá trình triển khai thực hiện, kết quả của nhiệm vụ, khả năng ứng dụng vào thực tiễn, giải quyết nhu cầu thực tế của địa phương. 10 2.2.5. Tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ 2.2.5.1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015 a. Số lượng và kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh Trong thời gian 5 năm (2011-2015), số liệu thống kê của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh cho thấy tỉnh đầu tư thực hiện 118 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (2011: 37, 2012: 17, 2013: 28, 2014: 15, 2015: 21) từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học, bình quân mỗi năm có 24 nhiệm vụ cấp tỉnh được triển khai gồm các đề tài, dự án ứng dụng với kinh phí sự nghiệp khoa học hỗ trợ triển khai là 434 triệu đồng/nhiệm vụ. Các nhiệm vụ này được thực hiện theo nhiệm vụ UBND tỉnh giao. 2.2.5.2. Cơ cấu và sự phân bố nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh Nhìn chung, số lượng đề tài nghiên cứu ở lĩnh vực KHNN chiếm số lượng nhiều nhất 52.54%, tiếp đến là lĩnh vực KHXH chiếm 15.25%; lĩnh vực KHKT&CN chiếm 12.71%; lĩnh vực KHYD chiếm 8.47 %; lĩnh vực KHNV chiếm 5.08 %; lĩnh vực KHTN chiếm 5.93% (Bảng 2.2.1.2). Xét về mặt kinh phí, Bảng 2.2.1.2 cho thấy Lĩnh vực KHNN chiếm tới > 1/3 tổng kinh phí (39.236%) sau đó đến Lĩnh vực KHKT&CN (22,04%) và Lĩnh vực KHXH (16.47%) vẫn giữ vị trí thứ 3. Bảng 2 cũng cho thấy bình quân chung toàn thể các lĩnh vực là 434 tr.đ/nhiệm vụ, quy mô như thế đạt mức cao so với các tỉnh trong cả nước. 11 2.2.5.3. Về kinh phí đầu tư cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh Tỉnh Quảng Ninh những năm gần đây cũng nằm trong số các tỉnh đầu tư cấp kinh phí ở mức khá, tốt. Kinh phí sự nghiệp KH&CN triển khai cho nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trung bình là 434 triệu đồng. 2.2.5.4. Kết quả và hiệu quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh Trong giai đoạn 2011-2015, Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai 118 nhiệm vụ NCKH&PTCN trong tất cả các lĩnh vực, với tổng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh hỗ trợ là 51.192 triệu đồng. 2.2.5.2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở a. Tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở Trong thời gian 5 năm (2011-2015), số liệu kế hoạch hàng năm của 14 huyện, thị xã, thành phố và một số sở, ban, ngành cho thấy hàng năm tỉnh đầu tư thực hiện 95 nhiệm vụ KH&CN cấp huyện (2011: 18, 2012: 43, 2013: 9, 2014: 7, 2015: 18) từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học, bình quân mỗi năm có 19 nhiệm vụ cấp huyện được triển khai gồm các đề tài quy mô nhỏ với kinh phí đầu tư khoảng 72.8 triệu đồng/nhiệm vụ. b. Cơ cấu và sự phân bố nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở Tình hình về cơ cấu số lượng nhiệm vụ, kinh phí các lĩnh vực KH&CN và kinh phí bình quân 1 nhiệm vụ tại cấp huyện xem Bảng 2.2.2.2. Theo đó, Lĩnh vực KHNN chiếm tới 90.53% về số nhiệm vụ và 12 76.47 % lượng kinh phí. c. Kinh phí đầu tư cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở Tỉnh Quảng Ninh những năm gần đây cũng nằm trong số các tỉnh đầu tư cấp kinh phí ở mức khá, tốt. Kinh phí sự nghiệp KH&CN triển khai cho nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở trung bình là 72,8 triệu đồng. d. Kết quả và hiệu quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở Giai đoạn 2011-2015, việc triển khai các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở rất được chú trọng phát triển, 95 nhiệm vụ đã được triển khai tại 14/14 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh với tổng kinh phí hỗ trợ là 6.9 tỷ đồng. Các nhiệm vụ được triển khai chủ yếu thuộc các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,… 2.2.6. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ 2.2.6.1. Kết quả đạt được Giai đoạn 2011-2015, toàn tỉnh đã triển khai 213 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở, giao cho các sở, ngành, địa phương, tổ chức doanh nghiệp chủ trì thực hiện. Tổng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ là 58.11 tỷ đồng. 2.2.6.2. Những hạn chế trong công tác tổ chức quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ a. Công tác xây dựng kế hoạch, đề xuất nhiệm vụ KH&CN Hằng năm, việc xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố và các đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chưa thực sự sát với yêu cầu 13 phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Ninh, trong kế hoạch chưa xác định được những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng tâm, cần ưu tiên để triển khai thực hiện. b. Quy mô và kinh phí đầu tư cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ - Các nhiệm vụ KH&CN có qui mô lớn, có tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh còn ít. Việc nghiên cứu đề xuất các nhiệm vụ KH&CN thường tập trung ở một ngành, đơn vị, mà phần đông là ở các Sở, ban, ngành và một vài doanh nghiệp. - Số lượng nhiệm vụ nghiên cứu tuy nhiều, nhưng qui mô nhỏ. Bình quân kinh phí SNKH đầu tư cho một đề tài, dự án cũng chỉ ở mức trung bình 434 triệu đồng đối với nhiệm vụ cấp tỉnh, 72.8 triệu đồng đối với nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở. c. Cơ chế quản lý tài chính đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ Hầu hết các chế độ chi tiêu cho hoạt động nghiên cứu chưa phù hợp với tính chất đặc thù của hoạt động NCKH&PTCN; việc qui định các mức chi còn cứng nhắc cho từng nội dung công việc đã làm cơ quan thực hiện đề tài, dự án không chủ động quyết định được mức chi, dẫn đến việc sử dụng ngân sách chưa đáp ứng nhu cầu chi phù hợp với thực tế. d. Nhân lực thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ Quảng Ninh là một tỉnh biên giới, hải đảo, có nhiều dân tộc sinh sống. Đội ngũ nhân lực KH&CN tại tỉnh Quảng Ninh vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chuyên môn, nhưng số cán bộ có trình độ trên đại học còn rất thấp. Lực lượng chuyên gia giỏi trong tất cả các lĩnh vực quản lý, 14 kỹ thuật chuyên ngành, đặc biệt là công nghệ còn rất mỏng. Cán bộ có khả năng tổ chức thực hiện những chương trình, đề tài nghiên cứu lớn là rất thiếu. d. Ứng dụng kết quả nghiên cứu Việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến sự thiếu hụt các điều kiện về nguồn vốn đầu tư ban đầu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, cũng như những hạn chế trong công tác tuyên truyền phổ biến kết quả nghiên cứu, sự quan tâm chỉ đạo và điều kiện để áp dụng kết quả nghiên cứu của các cấp, các ngành và tâm lý ỷ lại, trông chờ vào kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. e. Thủ tục phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa thống nhất, chậm đổi mới Việc phê duyệt chậm trễ Danh mục nhiệm vụ KH&CN hàng năm đã làm ảnh hưởng đến tính cấp thiết, làm cho nhiều đề tài, dự án mất đi tính thời sự của nó, đặc biệt là đối với các đề tài, dự án về lĩnh vực Nông nghiệp ảnh hướng đến mùa vụ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm giải quyết kịp thời những vấn đề đặt ra trong sản xuất. 15 Chương 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KH&CN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 3.1. Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ làm cho khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế tri thức, tăng năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh hội nhập quốc tế, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Phấn đấu đến năm 2020, Quảng Ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ, công nghiệp. 3.2. Một số giải pháp quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2030 3.2.1. Đối với nhiệm vụ cấp tỉnh 3.2.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định làm cho khoa học và công nghệ trở thành nền tảng và động lực mạnh mẽ của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 3.2.1.2. Tăng cường thông tin tuyên tuyền, nâng cao nhận thức về triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nhận thức đúng và tham gia tích cực vào hoạt 16 động khoa học và công nghệ nói chung và triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ nói riêng trên địa bàn tỉnh như Nghị quyết số 20– NQ/HNTW ngày 14/11/2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 3.2.1.3. Hoàn thiện quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Quảng Ninh Nghiên cứu hoàn thiện quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Quảng Ninh thông qua xây dựng Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Quảng Ninh. Đây sẽ là hành lang pháp lý cho việc tổ chức thực hiện và quản lý có hiệu quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Quảng Ninh. Đổi mới việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng phân cấp mạnh, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 3.2.1.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học Kiện toàn bộ máy quản lý khoa học công nghệ tại địa phương, mỗi huyện bố trí tối thiểu từ 1 đến 2 cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Ở cấp xã phải có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo dõi công tác khoa học, công nghệ. Củng cố Hội đồng khoa học và công nghệ ở các ngành, địa phương; nâng cao hiệu quả tư vấn của Hội đồng khoa học và công nghệ các cấp. 3.2.1.5. Tăng cường phối hợp trong quản lý các nhiệm vụ khoa 17 học và công nghệ Tăng cường công tác phối hợp của các ngành, địa phương trong quản lý, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có sự liên kết chặt chẽ, tác động tương hỗ và chịu sự chi phối của việc thực hiện quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế – xã hội của tỉnh và của các ngành, địa phương. 3.2.1.6. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ Tăng cường đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động khoa học và công nghệ. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ, nhất là cán bộ trẻ được đi bồi dưỡng và trao đổi học tập kinh nghiệm ở nước ngoài. Mời các chuyên gia ở trong và ngoài nước về Quảng Ninh để truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm tổ chức, triển khai, quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho cán bộ tỉnh Quảng Ninh. 3.2.1.7. Khuyến khích và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ Đi đôi với đào tạo, bồi dưỡng cần phải có cơ chế khuyến khích, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý khoa học và công nghệ thông qua việc xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý khoa học và công nghệ; chính sách đào tạo, trọng dụng nhân tài. 3.2.1.8. Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan