BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
...../.....
...../.....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
======
NGUYỄN HỒ ANH THƯ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐĂK LĂK - 2017
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
...../.....
...../.....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
======
NGUYỄN HỒ ANH THƯ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KH: TS. HOÀNG SỸ KIM
ĐĂK LĂK - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này do cá nhân tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của TS. Hoàng Sỹ Kim - Trưởng Khoa Đô thị và Nông
thôn - Học Viện Hành chính Quốc gia. Mọi thông tin, số liệu nêu trong luận
văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả
Nguyễn Hồ Anh Thư
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Học viện Hành chính
phân viện Tây Nguyên, học viên đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn truyền
đạt tận tình của quý các thầy (cô) giáo, là những giảng viên cao cấp trường Học
viện hành chính quốc gia. Đó là những kiến thức quý báu, bổ ích, trang bị
nhiều kỹ năng trong quá trình nghiên cứu cũng như thực tiễn công tác.
Trước hết, cho phép học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
lãnh đạo, các quý thầy, cô giáo trường Học viện hành chính quốc gia, các
đồng chí lãnh đạo UBND huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông. Đặc biệt, xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Hoàng Sỹ Kim - Trưởng Khoa Đô thị và Nông
thôn - Học Viện Hành chính Quốc gia đã toàn tâm, toàn ý hướng dẫn tôi về
mặt khoa học để hoàn thành luận văn đúng tiến độ.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn GS.TS Nguyễn Đăng Thành, PGS.TS Võ
Kim Sơn, PGS.TS Lê Thị Vân Hạnh, PGS.TS Lê Thị Hương, TS Nguyễn
Đăng Quế, TS. Lê Văn Từ và các thầy cô giáo là giảng viên cao cấp của Học
Viện Hành chính Quốc gia; các cán bộ, nhân viên tại trường Học viện hành
chính phân viện Tây Nguyên về những ý kiến đóng góp thẳng thắn, sâu sắc và
giúp đỡ đầy nhiệt huyết để tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ trong
suốt thời gian tôi học tập tại trường. Với những cố gắng, nỗ lực của bản thân
song kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên luận văn này không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy,
cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và các độc giả để tôi có cơ hội hoàn thiện Đề tài
nghiên cứu hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Hồ Anh Thư
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI .......................................................................................... 9
1.1. Một số khái niệm................................................................................... 9
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ................... 13
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên thế
giới và một số địa phương trong nước. ........................................................... 27
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 41
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG ................. 43
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cư Jút ........................ 43
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cư Jút ........ 53
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông .......................................................................... 85
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 93
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH
ĐĂK NÔNG .................................................................................................... 94
iii
3.1. Định hướng xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông. ..... 94
3.2. Một số giải pháp chủ yếu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới tại huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông ............................................................. 99
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................... 110
Tiểu kết chương 3 .................................................................................... 112
KẾT LUẬN ................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu số 2.1. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế huyện (giá so sánh 2010) ........... 48
Biểu số 2.2. Công tác tuyên truyền, tập huấn đào tạo năm 2016 .................... 65
Biểu số 2.3. Tổng hợp vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM
huyện Cư Jút, giai đoạn 2011 – 2015.............................................................. 67
Biểu số 2.4. Kết quả xây dựng hạ tầng nông thôn huyện Cư Jút .................... 72
Biểu số 2.5. Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch năm 2015 ..................... 74
Biểu số 2.6. Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông năm 2015 ..................... 75
Biểu số 2.7. Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi năm 2015.......................... 76
Biểu số 2.8. Tiêu chí về hạ tầng điện lưới nông thôn năm 2015 .................... 77
Biểu số 2.9. Thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa năm 2015 .................. 78
Biểu số 2.10. Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục năm 2015 ................. 81
Biểu số 2.11. Tổng hợp đánh giá số xã đạt tiêu chí nông thôn mới theo từng
tiêu chí năm 2015 ............................................................................................ 84
v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giá trị kinh tế năm 2010 và năm 2015 ............................ 49
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn đội ngũ CB,CC cấp xã huyện Cư Jút
năm 2016 ......................................................................................................... 57
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là những vấn đề mang tầm chiến
lược của cách mạng Việt Nam, có tầm quan trọng đặc biệt trong công cuộc
giải phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chính vì vậy, các vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực
nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Trải qua các kỳ đại hội Đảng, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông
dân ngày càng được Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn, trên cơ sở đó đề ra những
chủ trương, định hướng đúng đắn, phù hợp với tình hình, yêu cầu trong từng
giai đoạn phát triển của đất nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng đã xác định: "Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp,
dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù
hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại" [24,
tr.45]; Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X xác định: “Nông nghiệp, nông dân,
nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc
phòng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường
sinh thái của đất nước. Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển; xây
dựng nông thôn mới là căn bản, phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông
nghiệp là khâu then chốt” [30, tr.12]. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng.
Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng
1
giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển
sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức
sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân
tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công
nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức
sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng
hóa. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích
ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Ðời sống vật chất và tinh thần
của người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào
dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành
thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Để góp phần khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên, Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt vào tháng 6 năm 2010 với 19 tiêu chí Quốc gia được chia thành 5
nhóm gồm 39 chỉ tiêu cụ thể. Đây là một chương trình phát triển tổng hợp cả
về kinh tế, văn hóa, xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng
hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội; bảo
đảm cho sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020.
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020 của Chính phủ, sự chỉ đạo và hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đăk Nông, tháng 12/2011 Ủy ban nhân dân huyện Cư Jút đã lập
Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2020. Trong giai đoạn 2011 2
2016, với sự lãnh chỉ đạo quyết liệt của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện,
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được cả hệ thống
chính trị từ huyện đến cơ sở vào cuộc thực hiện đồng bộ và bước đầu đạt
được những kết quả quan trọng: nhận thức, tư duy, hành động của cán bộ và
nhân dân về xây dựng nông thôn mới được nâng cao; tinh thần tự giác xây
dựng nông thôn mới trong cán bộ, nhân dân ngày càng thể hiện rõ nét; xuất
hiện nhiều phong trào thi đua mạnh mẽ, rộng khắp trong toàn huyện, nhất là
phong trào thi đua phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, góp phần xây dựng nông thôn mới....
Bước đầu làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân. Tuy nhiên, thực tế thực hiện chương trình còn không ít
khó khăn, hạn chế như sản xuất nông nghiệp chưa ổn định, kết cấu hạ tầng
các xã xây dựng nông thôn mới còn thấp, một số tiêu chí các xã đạt rất thấp
như tiêu chí số 10 (Thu nhập), tiêu chí số 11 (tỷ lệ hộ nghèo), tiêu chí số 5
(Trường học), tiêu chí số 16 (Văn hóa), tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn hóa).
Điều này đòi hỏi huyện cần phải tiếp tục có giải pháp phù hợp, đồng bộ hơn
nhằm đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Xuất phát từ tính cấp thiết và thực tiễn của vấn đề tôi chọn đề tài
“Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cư Jút,
tỉnh Đắk Nông” cho luận văn Thạc sỹ của mình. Đề tài này tập trung đi sâu
nghiên cứu, đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm góp
phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới tại các huyện trên địa bàn tỉnh Đăk Nông nói chung và huyện Cư Jút nói
riêng trong giai đoạn hiện nay. Đề tài cũng là kết quả nghiên cứu trên cơ sở vận
dụng những kiến thức khoa học đã được nghiên cứu, học tập trong nhà trường
với kinh nghiệm thực tiễn công tác của bản thân tại địa phương.
3
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải
quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa
học, các chuyên gia đầu ngành , các nghiên cứu sinh, học viên cao học lựa
chọn, nghiên cứu. Tác giả có thể liệt kê ra một số công trình và bài viết của
các nhà khoa học, học giả trong nước. Cụ thể, khi giới thiệu về kinh nghiệm
phát triển nông nghiệp, nông thôn của nước ngoài. Theo hướng này, một số
nhà nghiên cứu và chỉ đạo thực tiễn ở nước ta như PGS.TS Chu Hữu Quý,
GS.TS Nguyễn Thế Nhã, GS.TS Phạm Thị Mỹ Dung, GS. Đoàn Trọng
Truyến, PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc...đã có những công trình nghiên cứu
công phu và có giá trị. Điểm chung nhất của những nghiên cứu này là sau
khi phân tích thực tiễn giải quyết vấn đề quản lý Nhà nước nói chung và việc
xây dựng chỉ đạo chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước
ngoài, các tác giả đều cố gắng gợi mở, nêu lên những kinh nghiệm để có thể
vận dụng cho giải quyết những vấn đề thực tiễn của Việt Nam.
Công trình “Phát triển nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên)
được Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là một công trình nghiên cứu
chuyên sâu về phát triển nông thôn. Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích
khá sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta
như dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng
và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xóa
đói giảm nghèo. Trong lúc phân tích những thành tựu, yếu kém và thách
thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta các tác giả đã chỉ
ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà
nước trong quá trình vận động của nông thôn.
4
Đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và
công nghệ về giao thông nông thôn, thủy lợi phù hợp với quy hoạch làng xã
phục vụ xây dựng nông thôn mới Khu vực Tây Nguyên” thuộc Chương trình
Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng Nông thôn mới theo Quyết định số
452/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chủ nhiệm đề tài là PGS.TS Võ
Kim Sơn. Đề tài khoa học này hướng tới ba mục tiêu chính gồm: Đánh giá
thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng
Khu vực Tây Nguyên đưa ra được các giải pháp khoa học và công nghệ phát
triển giao thông nông thôn, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phù hợp
với quy hoạch nông thôn mới Khu vực Tây Nguyên. Xây dựng các mô hình
ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ phát triển giao thông nông thôn,
hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phù hợp cho các tiểu vùng của Khu
vực Tây Nguyên. Nội dung chính của đề tài là đưa ra tổng quan kết quả
nghiên cứu về các giải pháp KH&CN xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn, hệ thống thủy lợi nội đồng và quy hoạch đường liên xã phục vụ
xây dựng nông thôn mới từ đó phân tích, đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng
thủy lợi, giao thông nông thôn Khu vực Tây Nguyên. Dựa trên những kết
quả phân tích đánh giá đề xuất các giải pháp KH&CN hoàn thiện hệ thống
thủy lợi nội đồng, phát triển giao thông nông thôn phục vụ xây dựng nông
thôn mới Khu vực Tây Nguyên của Nước ta hiện nay.
“Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá
khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2000. Cuốn sách này tác giả đã phân tích những sự thay đổi cơ bản
trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội
nông thôn Việt Nam sau hơn hai mươi năm đổi mới. "Xây dựng nông thôn
mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Công trình là tập hợp các bài viết của
5
các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, địa phương, các ngành,
các cấp về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận
chung về xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông
thôn mới, thực tiễn và kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một
số địa bàn trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng
nông thôn mới. “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm” của
nguyên Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng ban Chỉ đạo Chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Cộng sản số 94
năm 2014, [45, tr.24]. Bài viết đã trình bày những kết quả quan trọng bước
đầu trong hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới căn cứ và 19 tiêu chí của nông thôn mới. Đồng thời bài viết
cũng khái quát những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc từ các cấp chính quyền
địa phương, cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện đến nguồn vốn
đầu tư cho Chương trình, từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc
đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian
tiếp theo…
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn có mục đích làm rõ cơ sở lý luận
về xây dựng nông thôn mới ; Phân tích thực trạng và những vấn đề đang đặt
ra trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Cư
Jút tỉnh Đăk Nông; tìm ra những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế. Từ đó,
đề xuất một số giải pháp có tính khả thi công tác quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới tại huyện Cư Jút , đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong
tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được những mục đích nghiên cứu
nêu trên, luận văn sẽ tập trung thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
6
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản, nghiên cứu các vấn đề
thực tiễn chung để làm rõ các khái niệm mới liên quan đến công tác xây dựng
nông thôn mới;
- Phân tích thực trạng và những vấn đề đang đặt ra trong công tác quản
lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Cư Jút, qua đó thấy được
những ưu điểm và tìm ra nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong công tác
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện .
- Xác định phương hướng, tìm ra giải pháp và một số kiến nghị cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới tại huyện Cư Jút trong giai đoạn tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề trong triển khai thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Cụ thể, đánh giá
thực trạng xây dựng nông thôn mới theo 5 nhóm chỉ tiêu với 19 tiêu chí.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu việc triển khai thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại 07 xã thuộc
huyện Cư Jút: (xã Trúc Sơn; xã Cư knia; xã Đăk D’rông; xã Đăk Wil; xã Ea
Pô; xã Nam Dong; xã Tâm Thắng).
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp chung
+ Hệ thống phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
+ Hệ thống lý luận, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các chủ trương, đường lối của Đảng về Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới .
7
5.2. Phương pháp cụ thể
Các phương pháp nghiên cứu khoa học: phân tích, tổng hợp, logic, hệ
thống - cấu trúc, so sánh, thống kê, điều tra bảng biểu, … sẽ được sử dụng
trong quá trình thực hiện đề tài.
6. Những dự định đóng góp của đề tài
Qua luận văn này tác giả dự đinh đóng góp những ý kiến có tính lý luận
và thực tiễn trên các mặt sau:
- Làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến về xây dựng nông thôn mới
và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .
- Nêu rõ và đánh giá thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới tại
huyện Cư Jút và điều kiện khách quan của việc xây dựng nông thôn mới trong
thời kỳ mới.
- Qua phân tích, so sánh, đánh giá thực trạng, nêu lên những kết quả đạt
được; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những kết quả đạt được,
nguyên nhân của tồn tại, hạn chế. Từ đó, Luận văn xây dựng một số giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới tại huyện Cư Jút . Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho giáo viên,
sinh viên, các nhà quản lý quan tâm đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục;
nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại
huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
8
Chương 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Nông thôn
Khái niệm “Nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn.
Theo các tài liệu nghiên cứu, “làng” là từ nôm, là tiếng nói dân dó, ngụn
ngữ đời sống trong dân gian ăn sâu vào trong tâm lý, ý thức của người
Việt. GS, TS Hoàng Chí Bảo trong công trình ngiên cứu về “Hệ thống
chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay” cũng cho rằng làng Việt vốn
hình thành một cách tự nhiên, ra đời không qua bàn tay nhào nặn của
chính quyền Trung ương, mang nét đặc trưng riêng; cùng với sự thay đổi của
các triều đại trị vì trong lịch sử mà tên gọi của làng cũng khác nhau: “làng”
cũng gọi là "thôn" hoặc "làng xóm", cũng có khi làng cũng chính là "xóm".
Làng - xóm là một cộng đồng địa vực, có ranh giới lãnh thổ tự nhiên
và hành chính xác định. Làng là một đơn vị tự cấp, tự túc về kinh tế. Làng
xóm vừa có ruộng, có nghề, có chợ tạo thành một không gian khép kín
thống nhất. Làng - xóm là một cộng đồng tương đối độc lập về phong tục tập
quán văn hoá. Làng - xóm cũng là một đơn vị tự trị về chính trị [7].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì Nông thôn là: "phần lãnh thổ của
một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi
trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành
thị và dân cưu chủ yếu làm nông nghiệp"
Về mặt địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn tạo thành các
vành đai bao quanh thành thị.
9
Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản
xuất vật chất nông - lâm - ngư ngiệp. Ngoài ra nó còn có các ngành nghề phi
nông nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Về tổ chức xã hội - cơ cấu dân cư, ở nông thôn chủ yếu là nông dân và
gia đình họ với mật độ dân cư thấp. Ngoài ra, có một số người làm việc ở nông
thôn nhưng sống ở đô thị; một số người làm việc ở đô thị, sống ở nông thôn.
Về văn hóa, nông thôn là nơi bảo tồn, lưu giữ các di sản văn hóa truyền
thống chủ yếu của dân tộc như: phong tục, tập quán cổ truyền, các ngành nghề
truyền thống, các di tích lịch sử.
Trình độ dân trí, khoa học công nghệ, và kết cấu hạ tầng của cộng đồng
dân cư nông thôn thường thấp kém, thua xa so với đô thị.
Ngày nay, khái niệm “nông thôn” đã mở rộng nội hàm so với “làng”,
“bao gồm cả những thị trấn mà sự tồn tại và phát triển của nó phụ thuộc vào
nông nghiệp, gắn với nông thôn và bảo đảm các dịch vụ cần thiết cho dân cư ở
nông thôn”.
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4//2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì: Nông thôn
là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Đặc điểm của các vùng
nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp với tuyệt đại đa số dân cư sinh sống bằng một loại hình lao động,
bởi vậy diện mạo các vùng nông thôn rất ít có sự thay đổi nhất là về phương
diện kinh tế - xã hội.
1.1.2. Nông thôn mới
- Nông thôn mới, trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ,
thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay. Nông
thôn mới là một vùng nông thôn có nền sản xuất tiếp thu được những thành
10
tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa văn
hóa của nông thôn truyền thống. Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính thức
về nông thôn mới. Tuy nhiên có thể hiểu: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể
những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí
mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là
kiểu nông thôn được xây dựng trên cơ sở nông thôn cũ (truyền thống, đã có)
nhưng mang tính tiên tiến về mọi mặt” –Theo PGS –TSKH Phan Xuân Sơn
(đăng trên Tạp chí cộng sản), có thể khái quát gọn theo các nội dung cơ bản
sau:
Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; đảm bảo
không gian nông thôn phải mang đặc trƣng nông thôn với khuôn viên, cảch
quan của làng xã, của hộ gia đình nông thôn.
Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá;
thu nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn định, không có hộ nghèo đói.
Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng
được nâng cao.
Thứ tư, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển
môi trường, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh
thái.
Thứ năm, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát triển, trong đó,
bảo tồn và phát triển các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc, các địa
phương.
Thứ sáu, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Nói tóm lại: Nông thôn mới là nông thôn trong đó đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách
biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ
kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông
11
thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ
tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp
lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của
hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự
xã hội.
1.1.3. Quản lý nhà nước
Thuật ngữ “quản lý nhà nước” có nhiều cách hiểu khác nhau. Quản lý
nhà nước là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước để
điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ chức xã
hội, chính trị, khoa học, văn hóa – xã hội nhằm giữ gìn thể chế chính trị, trật
tự xã hội theo những mục tiêu đã định.
- Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại
của nhà nước.
- Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước để điều hành các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người.
- Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà
nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có
trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước do tất cả các cơ quan
nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành bằng các văn bản quy
phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà
nước giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
của công dân.
Như vậy, thông qua những điểm chung của các khái niệm, một cách
chung nhất ta có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền
lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các
12
- Xem thêm -