BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐÀO VĂN MƢỜI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐÀO VĂN MƢỜI
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành:
Mã số
:
Quản lý công
60. 34. 04. 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Huỳnh Văn Thới
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu
trong luận văn trung thực, có xuất sứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nghiên cứu
nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
Đào Văn Mƣời
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu chương trình cao học chuyên ngành
Quản lý công của Học viện hành chính quốc gia mở Trường Chính trị tỉnh Kiên
Giang, cũng như trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận được sự
quan tâm, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện của Trường, Quý Thầy, Cô, các
cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè và người thân…
Em xin trân trọng cảm ơn:
- Lãnh đạo, Quý Thầy, Cô và toàn thể cán bộ Học viện hành chính và
Trường Chính trị tỉnh Kiên Giang.
- Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, lãnh đạo các phòng chuyên môn trực
thuộc sở.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS. Huỳnh Văn Thới đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, em xin khắc ghi những tình cảm quý báu của quý Thầy, Cô,
đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và những người thân đã quan tâm động viên, tạo
điều kiện và giúp đỡ hoàn thành khoá học cũng như luận văn này.
Trân trọng!
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
Đào Văn Mƣời
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời Cam đoan
Lời Cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn..........................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn...................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.....................................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn...........................................................................5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn..............................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.........................................................................................6
7. Kết cấu của luận văn......................................................................................................................................7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH
KIÊN GIANG........................................................................................................................................................8
1.1. Tổng quan về vận tải hành khách bẳng ô tô....................................................................8
1.1.1. Khái niệm vận tải hành khách bẳng ô tô..................................................................9
1.1.2. Đặc điểm vận tải hành khách bẳng ô tô................................................8
1.1.3. Hình thức vận tải hành khách bẳng ô tô..............................................11
1.2. Khái quát quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô...........................12
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô................12
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô..............15
1.2.3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô...........22
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa
bàn tỉnh.....................................................................................................................................................................27
1.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển; xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn giao thông đường bộ...............27
1.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật..........28
1.3.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật........................................................28
1.3.4. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng..............................................30
1.3.5. Đăng ký, cấp, thu hồi biển số phương tiện; cấp, thu hồi giấy chứng
nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện......................30
1.3.6. Quản lý đào tạo, sát hạch lái xe; cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe,
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ......................................33
1.3.7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm
pháp luật...................................................................................................................................................................36
1.4. Các yêu tố tác động đến quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng
ô tô trên địa bàn tỉnh.........................................................................................................................................37
1.4.1.Tình hình kinh tế - xã hội................................................................................................37
1.4.2. Điều kiện khí hậu - thời tiết..........................................................................................39
1.4.3. Điều kiện vận tải..................................................................................................................40
1.4.4. Công tác quản lý hoạt động vận tải..........................................................................41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH BẰNG Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG....................................44
2.1. Điều kiện địa lý - tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang..................................44
2.1.1. Điều kiện địa lý - tự nhiên, kinh tế - xã hội.........................................................44
2.1.2. Hiện trạng giao thông vận tải tỉnh Kiên Giang.................................................48
2.1.3. So sánh mật độ giao thông.............................................................................................54
2.1.4. Hiện trạng hoạt động khai thác vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh......55
2.1.5. Hiện trạng và tình hình hoạt động các bến, bãi đỗ xe...................................58
2.2. Đánh giá quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang..........................................................................................................................................60
2.2.1. Các phương diện đánh giá ………….…..............................................................60
2.2.2. Đánh giá chung.....................................................................................................................69
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HÒAN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG.....................................................................................................................................78
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải hành khách
bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.................................................................................................78
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang........................................................................................................................80
3.2.1. Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng ô tô...........80
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý vận tải hành khách bằng ô tô.....................82
3.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát....................................................................84
3.2.4. Công tác phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về giao
thong đường bộ....................................................................................................................................................86
3.2.5. Công tác quản lý phương tiện đăng ký, đăng kiểm, đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe.............................................................................................................................88
3.2.6. Quản lý giá cước vận tải bằng xe ô tô....................................................................90
3.2.7. Về đảm bảo an toàn giao thông..................................................................................91
3.2.8. Áp dụng khoa học - công nghệ...................................................................................92
3.2.9. Các giải pháp khác..............................................................................................................92
3.3. Đề xuất, kiến nghị.........................................................................................................................94
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
...................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Tổng hợp hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
45
Bảng 1.2.Tổng hợp hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
49
Bảng 1.3. Hiện trạng hệ thống đường huyện
52
Bảng 1.4. Mật độ giao thông
54
Bảng 1.5. Số lượng phương tiện giai đoạn 2011-2015
55
Bảng 1.6. Sản lượng vận tải thực hiện giai đoạn 2011-2015
55
Bảng 1.7. Tình hình hoạt động VTHKCC
57
Bảng 1.8. Quy mô hiện hữu các bến xe trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
59
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì nhu cầu đi lại của con người
giữa các vùng miền cũng tăng lên nhanh chóng. Chất lượng cuộc sống được
nâng lên khiến con người đòi hỏi chất lượng dịch vụ vận tải cũng phải đảm bảo
các tiêu chuẩn an toàn, nhanh chóng, thuận lợi, văn minh lịch sự. Các yếu tố này
phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý vận tải hành khách nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ vận tải được cung ứng trên thị trường.
Nền kinh tế phát triển có một phần đóng góp không nhỏ của ngành giao
thông vận tải. Bắt nguồn từ nhu cầu vận tải, nhà nước đã tập trung phát triển, mở
rộng và nâng cấp hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ. Ngoài ra, các thành
phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước nên ngành vận tải ô tô có những bước
phát triển nhanh chóng.
Hoạt động vận tải hành khách diễn ra trên phạm vi rộng khắp bằng nhiều
phương thức như: hàng không, đường sắt, đường bộ, đường thuỷ…; trong đó,
phương thức vận tải hành khách bằng ô tô đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Vận tải ô tô với thuộc tính cơ động cao đã phát huy tác dụng, đáp ứng nhu cầu đi
lại của nhân dân trên mọi vùng miền của tổ quốc, từ vùng sâu vùng xa, vùng hải
đảo, tạo nên một thị trường vận tải sôi động, đầy tiềm năng.
Công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang mà cụ thể UBND
tỉnh Kiên Giang là một yếu tố then chốt và tất yếu, có tính định hướng cho hoạt
động vận tải hành khách bằng ô tô. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước của hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô sẽ đưa hoạt động này vào quy
củ, góp phần ổn định kinh tế - xã hội.
Mặc dù số lượng phương tiện tăng nhanh, chất lượng phương tiện cũng
như chất lượng dịch vụ vận tải từng bước được cải thiện nhưng bên cạnh đó vẫn
còn những bất cập như: “xe dù”; phương tiện cũ, chạy vòng vo, đón trả khách
tuỳ tiện, chở quá số người quy định, chạy quá tốc độ còn diễn ra phổ biến và
1
đang gây nhiều bức xúc trong xã hội, trật tự an toàn giao thông không được đảm
bảo.
Tình hình vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cũng
không nằm ngoài bức tranh chung đó của cả nước. Trong bối cảnh đó, việc quản
lý nhà nước trong lĩnh vực vận tải hành khách nói chung và vận tải hành khách
bằng ô tô nói riêng trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu tất yếu và cấp bách.
Đề tài “Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang” được thực hiện nhằm phát huy các kết quả đã đạt được, khắc
phục các tồn tại, tìm ra biện pháp giải quyết, nhanh chóng lập lại trật tự an toàn
giao thông, hoạt động vận tải hành khách đi vào nề nếp và tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy lợi thế của doanh nghiệp trong lĩnh vực vận
tải hành khách bằng ô tô, từng bước cải thiện chất lượng vận tải hành khách nói
chung, bằng ô tô nói riêng, tạo được sự hài lòng, thuận tiện trong đi lại của nhân
dân, góp phần phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh nhà.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết của các
nhà khoa học, chuyên gia viết về hoạt động quản lý nhà nước về vận tải bằng ô
tô trên nhiều số báo, tạp chí, trên các website, trong các báo cáo tại các hội nghị,
hội thảo chuyên ngành về vấn đề này của Việt Nam.
Lưu Việt Anh (2012), “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận tải
hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”, Luận văn Thạc sĩ Kinh
tế bảo vệ tại Trường Đại học Thái Nguyên, đề cập đến hệ lụy của việc phát triển
vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang như “xe dù”, “bến
cóc”, xe chạy giành đường, vượt ẩu, không kiểm soát được an toàn giao thông
gây bất bình trong xã hội; tác giả cũng đề ra 3 giải pháp cơ bản như: giải pháp
về quy hoạch, kế hoạch phát triển vận tải hành khách bằng ô tô; giải pháp về
tăng cường pháp chế và giải pháp về tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý về vận tải hành khách bằng ô tô. Tuy nhiên, đây chỉ là những giải pháp
mang tính cơ bản, chưa thể khắc phục được tình trạng “xe dù”, “bến cóc” vấn đề
trật tự an toàn giao thông hầu như còn bỏ ngõ, bởi vì muốn đảm bảo tốt trật tự
2
an toàn giao thông còn phải kết hợp đồng bộ các giải pháp như: công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người tham gia giao thông; tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng; hiệu quả của công tác quản lý nhà nước; công tác sửa chữa đảm
đảo giao thông, khắc phục các điểm đen, điểm tiềm ẩn gây tai nạn giao thông;
hiện đại hóa công tác kiểm tra, giám sát; quản lý công tác đào tạo, sát hoạch lái
xe, công tác đăng ký, đăng kiểm…
Đỗ Như Hùng (2013), “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận tải
bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế , bảo vệ tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Mục đích của đề tài nhằm tìm ra nguyên nhân,
khắc phục các tồn tại để tăng cường công tác quản lý nhà nước ở lĩnh vực vận
tải (cả hàng hóa và hành khách). Đề tài cũng đưa ra được các giải pháp nhưng
chủ yếu là quản lý trong vận tải hàng hóa, chất lượng vận tải, các giải pháp chủ
yếu đi sâu vào công tác quản lý bến, phương tiện đậu đỗ không đúng quy định
gây mất trật tự an toàn giao thông…bằng cách sử dụng các công cụ, chính sách
để can thiệp hạn chế rủi ro, bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu
dùng, từng bước đưa hoạt động vận tải vào quy củ, chất lượng vận tải được nâng
lên, sản xuất hàng hóa, tiêu dùng được lưu thông. Tuy nhiên, ở góc độ quản lý
nhà nước về vận tải bằng ô tô còn rất nhiều vấn đề mà tác giả chưa đề cập như:
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, công tác quy
hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, công tác kiểm soát tải trọng phương
tiện, công tác tuần tra, kiểm tra của lực lượng chức năng, việc ứng dụng khoa
học công nghệ cho công tác quản lý…
Đinh Thị Thu (2012), “ Nghiên cứu giải pháp chất lượng vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt của Công ty vận tải Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế. Nội dung nêu được thực trạng hoạt động xe buýt tại Hà Nội hiện nay,
có đề xuất các giải pháp để quản lý, nâng cao chất lượng vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt của Công ty vận tải Hà Nội. Tuy nhiên tác giả chỉ đề
cập đến vấn đề nâng cao chất lượng vận tải công cộng của xe buýt tại Hà Nội,
chưa đề cập đến các hình thức vận tải hành khách bằng ô tô khác như taxi, xe du
lịch…
3
Bài báo: “Nâng cao năng lực quản lý vận tải hành khách để giảm xe dù,
bến cóc” đăng ngày 27 tháng 05 năm 2016 trên tờ Hải quan online. Bài báo đề
cập lãnh đạo UBND thành phố Hồ Chí Minh phản ảnh những bất cập về trật tự
đô thị, về hạ tầng giao thông, trong đó có tình trạng “xe dù”, “bến cóc”. Dù lãnh
đạo TP.HCM đã có nhiều chỉ đạo nhưng tình trạng xe dù bến cóc vẫn phức tạp.
Bộ Giao thông vận tải nêu ra một số nguyên nhân của những hạn chế trong của
việc quản lý “xe dù”, “bến cóc”, trong đó có các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý vận tải đường bộ còn nhiều kẽ hở, một số quy định không còn phù hợp
với thực tiễn cuộc sống. Quy hoạch bến xe tại một số tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương còn chưa phù hợp, chưa đáp ứng hết nhu cầu đi lại của người dân và
chưa thuận tiện cho giao thông kết nối giữa các loại hình vận tải. Việc triển khai
thực hiện xác định, xây dựng các điểm đón, trả khách cho tuyến vận tải hành
khách cố định ở nhiều địa phương còn chậm dẫn tới nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp vận tải hành khách cũng như việc đi lại của người dân. Ngoài ra,
một đơn vị kinh doanh vận tải được phép đăng ký hoạt động kinh doanh vận tải
có thể có 2 loại phù hiệu: vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, vận
chuyển khách theo hợp đồng. Từ việc tham gia đồng thời hai loại hình vận tải,
các doanh nghiệp dễ dàng sử dụng phù hiệu xe vận chuyển khách theo hợp đồng
để trá hình thành “xe dù” làm cho việc kiểm tra, xử lý của các lực lượng chức
năng gặp khó khăn, lúng túng. Trước những bất cập, hạn chế được nêu trên, các
đại biểu đã bàn thảo và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý
vận tải hành khách. Trong đó, tập trung rà soát và hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra “xe dù” “bến cóc”, có
sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng chức năng. Đồng thời, khẩn trương hoàn
thiện xây dựng các điểm đón, trả khách cho tuyến vận tải hành khách cố định;
bổ sung hệ thống các biển báo hiệu cấm dừng, đỗ tại các tuyến đường, vị trí gây
mất trật tự, ùn tắc giao thông. Tuy nhiên việc khắc phục “bến cóc” sẽ còn gặp rất
nhiều khó khăn, vì “bến cóc” thường bến phát sinh nhỏ lẻ, hình thành do nhu
cầu tự phát của người dân ở mỗi khu vực, mỗi tuyến vận tải khác nhau, do trong
4
quy hoạch bến đổ, điểm đón trả khách ở các tỉnh, vùng chưa có sự thống nhất
trong quản lý quy hoạch.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về
vận tải hành khách bằng ô tô; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về vận tải
hành khách bằng ô tô trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; tác giả
tập trung đánh giá về công tác triển khai và thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật; công tác quy hoạch và phát triển giao thông vận tải; công tác tổ chức
giao thông vận tải; công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe, công tác quản
lý phương tiện, đăng ký, đăng kiểm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm pháp luật lĩnh vực vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động vận tải hành khách
bằng ô tô.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô
tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
vận tải hành khách bằng ô tô của các cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh Kiên
Giang trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý nhà nước về vận tải hành
khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố
định và kinh doanh vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
5
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010- 2016.
Không gian: Trên địa bài tỉnh Kiên Giang.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và phép duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và làm rõ các vấn đề, luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp tổng hợp, phân tích
nhằm tạo lập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh thực
hiện công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
- Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chiếu những kết quả từ
thực tiễn để làm sáng tỏ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân trong công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô
tô; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn từ việc phân tích cơ sở lý luận,
cũng như phân tích và đánh giá một cách chính xác và khách quan nhất về thực
trạng quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn của các cơ
quan quản lý nhà nước tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua, góp phần nâng cao
nhận thức lý luận về vai trò, ý nghĩa của quản lý nhà nước đối với hoạt động vận
tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn. Với ý nghĩa đó, luận văn góp phần chỉ ra
một cách căn bản những yếu kém, bất cập trong công tác quản lý nhà nước về
vận tải hành khách bằng ô tô của các cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh Kiên
Giang. Đồng thời, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này
trong thời gian tới.
6
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về vận tải hành khách
bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về vận
tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
7
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH BẰNG Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG 1.1. Tổng quan về vận tải hành khách bẳng ô tô
1.1.1. Khái niệm vận tải hành khách bẳng ô tô
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp
ứng nhu cầu di chuyển vị trí của đối tượng vận chuyển, đối tượng vận chuyển
gồm con người (hành khách) và vận phẩm (hàng hoá). Sự di chuyển vị trí của
con người và vật phẩm trong không gian rất đa dạng, phong phú và không phải
mọi di chuyển đều là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm những di chuyển do con
người tạo ra nhằm mục đích kinh tế (lợi nhuận) để đáp ứng yêu cầu về sự di
chuyển đó mà thôi [42,tr.6].
Tất cả của cải vật chất chủ yếu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển xã hội
loài người, của cải vật chất của xã hội được tạo ra ở 4 ngành sản xuất vật chất cơ
bản: công nghiệp khai khoáng; công nghiệp chế biến; nông nghiệp và vận tải.
Đối với một ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp . . . trong
quá trình sản xuất đều có sự kết hợp của 3 yếu tố, đó là công cụ lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Vận tải cũng là một ngành sản xuất vật chất vì
trong quá trình sản xuất của ngành vận tải cũng có sự kết hợp của 3 yếu tố trên.
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất của ngành vận tải cũng tiêu thụ một
lượng vật chất nhất định như: vật liệu, nhiên liệu, hao mòn phương tiện vận tải .
. . Hơn nữa, đối tượng lao động (hàng hoá, hành khách vận chuyển) trong quá
trình sản xuất vận tải cũng trải qua sự thay đổi nhất định.
Có thể khái niệm về vận tải như sau: vận tải là quá trình thay đổi (di
chuyển) vị trí của hàng hoá, hành khách trong không gian và thời gian để nhằm
thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
Vận tải hành khách bằng xe ô tô là một loại hình vận tải chuyên chở con
người từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng xe ô tô. Xã hội càng phát triển thì
nhu cầu đi lại thay đổi cả về số lượng và chất lượng. Thay đổi về số lượng là sự
gia tăng về nhu cầu đi lại của người dân. Thay đổi về chất lượng là yêu cầu đảm
8
bảo về mặt an toàn, tiện nghi và sự thỏa mái, nhanh chóng. Tính xã hội của vận
tải hành khách rất cao vì sự thay đổi giá cước, thời gian vận tải sẽ tác động trực
tiếp đến người tiêu dùng (hành khách). Chi phí chuyến đi của hành khách thể
hiện ở hai mặt: thời gian chuyến đi và giá vé phải trả.
Vận tải hành khách bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hành
khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu
tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp [27].
Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước
phí vận tải trực tiếp từ khách hàng.
Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa
thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm
hoặc dịch vụ đó.
1.1.2. Đặc điểm vận tải hành khách bằng ô tô
Là ngành sản xuất vật chất nên vận tải cũng có sản phẩm của riêng mình,
sản phẩm của vận tải chính là sự di chuyển của con người và vật phẩm trong
không gian. Sản phẩm vận tải cũng là hàng hoá và cũng có giá trị và giá trị sử
dụng, giá trị của hàng hoá là lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng
hoá đó, giá trị sử dụng của sản phẩm vận tải là khả năng đáp ứng nhu cầu di
chuyển.
Tuy nhiên, so với các ngành sản xuất khác, vận tải có những đặc điểm
khác biệt về quá trình sản xuất, về sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, thể hiện ở các
điểm sau đây:
- Môi trường sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động chứ không
cố định như trong các ngành khác;
- Sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian vào đối
tượng lao động chứ không phải tác động về mặt kỹ thuật, do đó không làm thay
đổi hình dáng, kích thước của đối tượng lao động;
9
- Sản phẩm vận tải không tồn tại dưới hình thức vật chất, khi sản xuất ra
là được tiêu dùng ngay. Hay nói cách khác sản phẩm vận tải mang tính vô hình.
Trong ngành vận tải, sản xuất, tiêu thụ diễn ra đồng thời, do đó không có khả
năng dự trữ sản phẩm vận tải để tiêu dùng về sau mà chỉ có khả năng dự trữ
năng lực vận tải mà thôi.
- Quá trình sản xuất của ngành vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất
mới chỉ làm thay đổi vị trí của hàng hoá và qua đó cũng làm tăng giá trị của
hàng hoá[37].
Vận tải hành khách bằng xe ô tô là hình thức vận tải chủ yếu, phổ biến
nhất trong vận tải đường bộ, được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế của mọi
quốc gia trên thế giới, chủ yếu đảm nhận việc vận tải người ở cự ly ngắn và
trung bình và có vai trò quan trọng trong xây dựng kinh tế và bảo đảm an ninh,
quốc phòng.
Mặt khác do có những ưu điểm cơ bản như tính cơ động cao, tốc độ vận
tải nhanh, vận chuyển từ “cửa tới cửa”, giá thành vận chuyển ở cự ly ngắn thấp
hơn so với một số phương thức vận tải khác và với vai trò đặc biệt quan trọng
như vậy, có thể nói hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô có tác động rất lớn
đến mọi lĩnh vực trong xã hội và ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành mọi sản
phẩm, dịch vụ và đời sống người dân. Việc nâng cao hiệu quả, giảm chi phí vận
tải hành khách bằng ô tô, tăng cường kết nói, nâng cao năng lực và hiệu quả các
phương thức vận tải để giảm áp lực cho vận tải đường bộ có tác động rất lớn đến
nền kinh tế đất nước nói chung.
Ngoài chức năng vận chuyển độc lập, vận tải hành khách bằng ô tô còn hỗ
trợ đắc lực cho vận tải bằng đường sắt và đường thuỷ, đường không trong việc
tiếp chuyển hành khách.
Đối với nước ta, ngành ô tô có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, theo thống kê ở phạm vi toàn quốc có khoảng 90%
tổng khối lượng vận chuyển hành khách và 70% tổng khối lượng vận tải hàng
hoá được vận chuyển bằng loại hình này.
10
1.1.3. Hình thức vận tải hành khách bẳng ô tô
- Vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định: vận tải hành khách
bằng xe ô tô theo tuyến cố định là hoạt động kinh doanh vận tải hành khách định
kỳ trên một hành trình cố định được xác định bởi bến đi, bến đến và các tuyến
đường cụ thể.
Vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định được đăng ký khai thác
tuyến theo biểu đồ chạy xe do Sở Giao thông vận tải công bố cho các phương
tiện thuộc quyền quản lý và sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh có cự ly từ 300 kilômét trở lên phải
xuất phát và kết thúc tại bến xe khách từ loại 1 đến loại 4 hoặc bến xe loại 5
thuộc địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
- Vận tải hành khách bằng xe buýt: vận tải hành khách bằng xe buýt được
thực hiện trên tuyến cố định, theo biểu đồ chạy xe phù hợp với quy hoạch mạng
lưới tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Tuyến xe buýt có cự ly không quá 120 km, đồng thời không được vượt
quá phạm vi 02 tỉnh liền kề, trường hợp điểm đầu hoặc điểm cuối của tuyến xe
buýt thuộc đô thị loại đặc biệt thì không vượt quá phạm vi 03 tỉnh, thành phố.
Tuyến xe buýt có các điểm dừng đón, trả khách. Khoảng cách tối đa giữa hai
điểm dừng đón, trả khách liền kề trong nội thành, nội thị là 700 mét, ngoại
thành, ngoại thị là 3.000 mét. Giãn cách thời gian tối đa giữa các chuyến xe liền
kề là 30 phút đối với các tuyến trong nội thành, nội thị; 60 phút đối với các
tuyến khác; thời gian hoạt động tối thiểu của tuyến không dưới 12 giờ trong một
ngày; riêng các tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực
cảng hàng không hoạt động theo lịch trình phù hợp với thời gian hoạt động của
cảng hàng không.
- Vận tải hành khách bằng xe taxi: vận tải hành khách bằng xe taxi có hành
trình và lịch trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền
căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi.
- Vận tải hành khách theo hợp đồng: vận tải hành khách theo hợp đồng là
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách không theo tuyến cố định (không lịch
11
trình, hành trình do đơn vị kinh doanh vận tải ấn định trước) và được thực hiện
theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng văn bản (văn bản giấy hoặc văn bản
điện tử) giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với hành
khách hoặc người đại diện cho hành khách. Hợp đồng vận chuyển hành khách
được ký kết giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với hành
khách hoặc người đại diện cho hành khách có nhu cầu thuê cả chuyến xe. Đối
với mỗi chuyến xe, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chỉ
được ký kết 01 hợp đồng vận chuyển hành khách. Khi thực hiện vận tải hành
khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo bản chính hợp đồng vận chuyển
(nếu là bản giấy) hoặc truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng điện tử trên
phần mềm ứng dụng của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và
danh sách hành khách mỗi chiều bằng bản in có xác nhận của đơn vị vận tải
hoặc trên giao diện phần mềm điện tử (trừ xe phục vụ đám tang, đám cưới, xe
chở quân nhân).
- Vận tải khách du lịch bằng xe ô tô: vận tải khách du lịch là hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách không theo tuyến cố định (không lịch trình, hành
trình do đơn vị kinh doanh vận tải ấn định trước), được thực hiện theo chương
trình du lịch của đơn vị kinh doanh du lịch và phải có hợp đồng vận tải khách
du lịch bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch với đơn vị
kinh doanh du lịch. Khi thực hiện vận tải khách du lịch, lái xe phải mang theo
bản chính hợp đồng vận tải khách du lịch; chương trình du lịch và danh sách
hành khách mỗi chiều bằng bản in có xác nhận của đơn vị kinh doanh du
lịch[27].
1.2. Khái quát quản lý nhà nƣớc về vận tải hành khách bằng ô tô
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về vận tải hành khách bằng ô tô
Hiện nay, thuật ngữ “Quản lý” có nhiều cách giải thích khác nhau. Có
quan niệm cho rằng quản lý là hành chính, là cai trị. Có quan điểm khác lại cho
rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách giải thích này cơ bản
không có gì khác nhau về mặt nội dung mà chỉ khác nhau ở chỗ dùng thuật ngữ.
12
- Xem thêm -