Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về thông tin đối với mạng xã hội tại việt nam...

Tài liệu Quản lý nhà nước về thông tin đối với mạng xã hội tại việt nam

.PDF
91
19
146

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN XUÂN THỦY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI VỚI MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN XUÂN THỦY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI VỚI MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: L H L H Mã số: 8.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NG ỜI H ỚNG D N KHOA HỌC: TS. PHẠM TU N ANH HÀ NỘI, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: Qu n l nh n ớc v thông tin đối với m ng xã hội t i Việt Nam” l công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các t i liệu, số liệu sử dụng trong luận văn l trung thực, chính xác v có nguồn gốc rõ r ng. Các kết qu nghiên cứu trong luận văn ch a từng đ ợc ai công bố trong bất cứ công trình khoa học n o. T P a X â T ủy i MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 C ƣơ 8 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI VỚI MẠNG XÃ HỘI 1.1. Thông tin trên m ng xã hội 8 1.2. Qu n l nh n ớc v thông tin đối với m ng xã hội 18 1.3. Kinh nghiệm qu n l nh n ớc v thông tin đối với m ng xã hội của một số quốc gia v b i học cho Việt Nam C ƣơ 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ 34 THÔNG TIN ĐỐI VỚI MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Thực tr ng v các m ng xã hội trên thế giới v ở Việt 34 Nam hiện nay 2.2. Thực tr ng qu n l nh n ớc v thông tin đối với m ng 39 xã hội t i Việt Nam hiện nay 2.3. ánh giá thực tr ng qu n l nh n ớc v thông tin đối 52 với m ng xã hội t i Việt Nam hiện nay C ƣơ 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG 58 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI VỚI MẠNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. nh h ớng qu n l nh n ớc v thông tin đối với m ng 58 xã hội t i Việt Nam hiện nay 3.2. Một số gi i pháp cơ b n tăng c ờng qu n l nh n ớc 65 v thông tin đối với m ng xã hội t i Việt Nam hiện nay KẾT LUẬN 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ii 81 DANH MỤC CÁC CH Chữ vi t tắt N VIẾT T T ĩa đầy đủ CNTT : Công nghệ thông tin KT-XH : Kinh tế - xã hội MXH : M ng xã hội QLNN : Qu n l nh n ớc TT&TT : Thông tin v truy n thông TT T : Thông tin điện tử H ND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân TTXVN : Thông tấn xã Việt Nam iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Hình 1.1 : Sơ đồ hệ thống thông tin 14 Hình 1.2 : Các yếu tố cấu th nh hệ thống thông tin 15 iv v MỞ ĐẦU 1 T ủa đ Cùng với sự tiến bộ v ợt bậc của công nghệ thông tin, Internet nói chung và m ng xã hội (MXH) nói riêng ng y c ng phát triển trên ph m vi to n cầu nh một xu thế tất yếu khách quan. Sau hơn 20 năm ra đời, MXH đã trở th nh một công cụ đặc biệt đáp ứng vô cùng hữu hiệu nhu cầu của con ng ời trong việc chia s thông tin, kết nối b n b m không c n những trở ng i v kho ng cách thời gian, không gian đ a l , ngôn ngữ, văn hóa, dân tộc giữa các quốc gia; MXH đang trở nên phổ biến hơn v ng y c ng thu hút l ợng ng ời dùng đông đ o trên khắp thế giới. Ở Việt Nam, theo Trung tâm Internet Việt Nam, tính đến cuối năm 2018, c n ớc có trên 60 triệu ng ời sử dụng Internet, gấp đôi số ng ời sử dụng năm 2011, t ơng ứng với hơn 60% dân số, đứng thứ 3 trong khu vực ông Nam Á, sau Singapore (80%), Malaysia (trên 70%). Chỉ tính 17 năm qua, từ năm 2001 đến năm 2018, số l ợng ng ời sử dụng Internet tăng trung bình mỗi năm 1518%. Trong số hơn 60 triệu ng ời Việt Nam sử dụng Internet, có gần 30 triệu khách h ng của Google, 15 triệu của Yahoo, có trên 48 triệu khách của Facebook (ng ời dùng có thể sử dụng đồng thời các MXH). Khác với Yahoo, đang có xu h ớng gi m l ợng ng ời dùng, riêng Facebook, đã có mức tăng từ 4 triệu ng ời dùng v o cuối năm 2011 lên trên 35 triệu ng ời dùng cuối v o năm 2016 v đ t trên 48 triệu ng ời dùng tính đến tháng 4/2018. Cùng với sự phát triển m ng mẽ của Internet thì xuất hiện ng y c ng nhi u các m ng xã hội, công cụ tìm kiếm . Chúng phát triển nhanh, lan tỏa rộng khắp to n cầu, điển hình l Facebook, Twitter, YouTube, Google, Yahoochat, Gmail, Zalo... Riêng Facebook, chỉ sau mấy năm ra đời, MXH n y đã có hơn một tỷ ng ời khắp thế giới sử dụng, hơn một nửa trong đó sử dụng h ng ng y.Việt Nam xếp thứ 7 trong số các quốc gia có ng ời dùng, với 59 triệu ng ời dùng v o tháng 7 năm 2018. Bên c nh đó là sự xuất hiện v o năm 2005 của MXH chia s video lớn nhất hiện nay - Youtube. 1 ến nay, với hơn 1 tỷ ng ời dùng, t ơng đ ơng 1/7 dân số thế giới, MXH chia s video n y đang t o xu h ớng thông tin, gi i trí mới, với các kênh Youtube phổ biến nhất, thu hút ng ời xem c n đông hơn l ợng khán gi của nhi u kênh truy n hình lớn [22]. Những lợi ích m MXH mang l i cho chúng ta l rất lớn, cho phép ng ời sử dụng tự do cung cấp, tìm kiếm v sử dụng thông tin. Tuy nhiên, thời gian qua, tình tr ng nhi u trang thông tin cá nhân, blog vi ph m b n quy n nghiêm trọng, đăng t i hoặc cố trích dẫn nội dung không phù hợp từ các trang thông tin điện tử (TT T) đ ợc t o lập với mục đích xấu, hay trích dẫn xuyên t c nội dung từ trang TT T, trang báo chí chính thống, lập các trang web m o danh cá nhân để cung cấp, truy n t i thông tin kiểu lập lờ đánh lận con đen” gây mất an ninh thông tin, tác động không tốt đến an to n xã hội. Ngo i ra, c n có không ít đối t ợng lợi dụng trang thông tin cá nhân để truy n bá các quan điểm chính tr sai trái, lối sống lệch l c, phá ho i thuần phong m tục của dân tộc, kích động b o lực, khiêu dâm nh m phá ho i an ninh truy n thông, an ninh t t ởng, văn hóa v an ninh chính tr quốc gia , tác động tiêu cực đến đời sống xã hội, nhất l đối với giới tr . Chính vì vậy, việc kiểm soát, qu n l thông tin trên MXH ở Việt Nam hiện nay đã trở th nh một yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ những l do trên, tác gi chọn vấn đ : Quản lý nhà nước về thông tin đối với mạng xã hội tại Việt Nam" làm đ t i nghiên cứu luận văn th c s luật học, chuyên ng nh Luật Hiến pháp v Luật H nh chính. ây l vấn đ có tính cấp thiết, có ngh a l luận v thực ti n sâu sắc. 2 T a đ đ Công tác qu n l nh n ớc (QLNN) v thông tin v truy n thông (TT TT) nói chung v đối với thông tin trên các trang MXH nói riêng trong bối c nh hiện nay l vấn đ đ ợc khá nhi u học gi , nh nghiên cứu, nh qu n l quan tâm; các vấn đ n y đ ợc đ cập trong nhi u quy đ nh pháp l , công trình nghiên cứu, đ t i khoa học, b i viết, luận văn, tiêu biểu nh : 2 Thủ t ớng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030 (Quyết định số 1497/QĐ-TTg ngày 08/11/2018). ây l một trong những căn cứ pháp l quan trọng nh m đ nh h ớng cho ho t động phát triển v qu n l thông tin trên môi tr ờng Internet nói chung trong đó có MXH. Bộ TT TT có văn bản hướng dẫn cụ thể về Quản lý MXH và trang TTĐT (Thông tư số 09 /2014/TT-BTTT); Nội dung của Thông t n y quy đ nh đi u kiện v qu n l thông tin đối với MXH nêu rõ ph i b o đ m ng ời sử dụng đồng thỏa thuận sử dụng d ch vụ MXH b ng ph ơng thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng đ ợc các d ch vụ, tiện ích của MXH; có cơ chế phối hợp để có thể lo i bỏ ngay nội dung vi ph m quy đ nh, chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của cơ quan nh n ớc có th m quy n; có biện pháp b o vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của ng ời sử dụng; b o đ m quy n quyết đ nh của ng ời sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác. i u kiện v tên mi n quy đ nh, đối với tổ chức, doanh nghiệp không ph i l cơ quan báo chí, dãy k tự t o nên tên mi n không đ ợc giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí; trang thông tin điện tử (TT T) tổng hợp v MXH của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không đ ợc sử dụng cùng một tên mi n. Tên mi n ph i c n thời h n sử dụng ít nhất l 06 tháng t i thời điểm đ ngh cấp phép v ph i tuân thủ theo đúng quy đ nh của Bộ TT&TT quy đ nh v qu n l v sử dụng tài nguyên Internet. Tác gi Nguy n Th Lan H ờng với b i viết: Quản lý MXH trên hệ thống phương tiện truyền thông mới ở Việt Nam”, T p chí Văn hóa Nghệ thuật số 405, tháng 3 - 2018. Nội dung của b i viết đ cập đến một số vấn đ đặt ra trong việc qu n l MXH trong bối c nh hiện nay. Tác gi Nguy n Thế Kỷ với b i viết: Mạng xã hội nhận diện và định hướng quản lý”, T p chí Thế giới v Việt Nam tháng 6/2018. Nội dung của b i viết đ cập đến việc phát triển các MXH t i Việt Nam c ng nh quan điểm của 3 ng v Nh n ớc ta trong việc qu n l lo i hình n y trong giai đo n hiện nay. Tác gi Lê Quang Tự Do, Phó Cục tr ởng Cục Phát thanh, truy n hình và thông tin điện tử, với b i viết Những thách thức trong công tác quản lý thông tin trên MXH ở nước ta hiện nay", đăng trên trang thông tin điện tử https://tuyengiao.vn; Nội dung b i viết đ cập đến những thách thức trong công tác qu n l thông tin trên không gian MXH v đ xuất một số gi i pháp qu n l hiệu qu vấn đ n y. Ng y 01/01/2019 Luật An ninh m ng số 24/2018/QH14 do Quốc hội n ớc Cộng h a xã hội chủ ngh a Việt Nam ban h nh có hiệu lực. ây l cơ sở pháp l quan trọng nhất trong việc qu n l thông tin trên Internet nói chung v MXH nói riêng. Luật n y gồm 7 ch ơng, 43 đi u quy đ nh những nội dung cơ b n v b o vệ an ninh m ng đối với hệ thống thông tin quan trọng v an ninh quốc gia, ph ng ngừa, xử l h nh vi xâm ph m an ninh m ng, triển khai ho t động b o vệ an ninh m ng v quy đ nh trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Luật nh m b o vệ tối đa quy n v lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đồng thời quy đ nh đầy đủ các biện pháp ph ng ngừa, đấu tranh, xử l nh m lo i bỏ nguy cơ đe dọa, phát hiện v xử l h nh vi vi ph m pháp luật. Nhìn chung, các quy đ nh pháp l v các công trình nghiên cứu nêu trên đã giúp tác gi hệ thống hóa v hình th nh cơ sở l luận v công tác QLNN, công tác QLNN v TT TT. Tuy nhiên, nội dung, đối t ợng v ph m vi nghiên cứu của các công trình đã công bố mới chỉ nêu lên một phần nội dung trong công tác QLNN v thông tin nói chung, trong đó có thông tin trên MXH; góc độ tiếp cận công tác qu n l thông tin trên MXH rất khác so với qu n l thông tin trên báo chí, trên xuất b n ph m in. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đ t i cho thấy, ch a có công trình nghiên cứu, phân tích sâu v khía c nh qu n lý thông tin trên MXH. Do vậy, có thể khẳng đ nh đối t ợng, ph m vi v nội dung nghiên cứu của đ t i không có sự trùng lặp. 4 3 M đ ủa 3.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở l luận của ho t động QLNN v thông tin đối với MXH; thực tr ng công tác QLNN v thông tin v mặt pháp l v công tác tổ chức c ng nh đánh giá hiệu qu công tác QLNN v thông tin đối với các trang MXH phổ biến t i n ớc ta hiện nay. Trên cơ sở đó, đ xuất một số gi i pháp cơ b n tăng c ờng QLNN v thông tin đối với MXH ở n ớc ta trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ể đ t đ ợc mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ cơ b n sau: - Thứ nhất, hệ thống hoá, phân tích, bổ sung, ho n thiện v l m rõ một số cơ sở l luận v ho t động QLNN v thông tin đối với MXH; - Thứ hai, phân tích thực tr ng QLNN v thông tin đối với MXH t i Việt Nam trong thời gian qua, qua đó đánh giá những kết qu đ t đ ợc, chỉ ra những vấn đ h n chế, bất cập và nguyên nhân; - Thứ ba, đ xuất một số gi i pháp cơ b n nh m tăng c ờng công tác QLNN v thông tin đối với MXH. 4 Đ ƣ ủa 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thông tin trên MXH; cách thức nắm bắt, kiểm soát nguồn thông tin truy n t i trên MXH. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - V thời gian: Trong giai đo n từ năm 1997 đến nay (giai đo n chính thức Internet ho t động t i Việt Nam); - V không gian: T i Việt Nam; - V nội dung: Giới h n trong 5-10 trang MXH phổ biến nhất ở Việt Nam, bao gồm: facebook, Zalo, Youtube, Instagram, Mocha, Google , Line mô của đ t i c ng nh do tính đặc tr ng của nội dung nghiên cứu, tác gi 5 Với quy không đủ kh năng tổ chức các cuộc kh o sát, đi u tra trên c n ớc m sử dụng thông tin, kết qu thống kê của các tổ chức nghiên cứu xã hội trong và ngoài n ớc, thống kê Internet v ho t động của một số MXH phổ biến ở Việt Nam trong nghiên cứu của mình. 5. P ƣơ ƣơ ủa 5.1. Phương pháp luận Luận văn đ ợc thực hiện trên cơ sở ph ơng pháp luận của chủ ngh a MácLênin, t t ởng Hồ Chí Minh. Quan điểm duy vật biện chứng, quan điểm duy vật l ch sử đ ợc vận dụng để nhìn nhận đánh giá công tác QLNN v thông tin đối với MXH ở Việt Nam, trên cơ sở có cách nhìn mới v qu n l thông tin nói chung và MXH nói riêng trong thời đ i công nghệ 4.0 hiện nay; đồng thời các l thuyết v khoa học qu n l , QLNN c ng đ ợc vận dụng v o quá trình nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các ph ơng pháp nghiên cứu cụ thể nh : ph ơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, sơ đồ hóa. Cụ thể: Ch ơng 1 của luận văn sử dụng ph ơng pháp tổng hợp, phân tích v hệ thống hóa l thuyết nh m tập trung l m rõ cơ sở l luận của QLNN v thông tin đối với MXH; Ch ơng 2 của luận văn sử dụng ph ơng pháp: tổng hợp, thống kê, so sánh, sơ đồ hóa để l m rõ thực tr ng QLNN v thông tin đối với MXH; Ch ơng 3 của luận văn sử dụng ph ơng pháp: phân tích, tổng hợp để đ xuất kiến ngh , gi i pháp nh m tăng c ờng QLNN v thông tin đối với MXH. Đ a ủa Luận văn đã hệ thống hóa các văn b n quy ph m pháp luật quy đ nh v qu n l MXH t i Việt Nam, tập hợp kinh nghiệm QLNN v thông tin đối với MXH của một số n ớc trên thế giới, từ đó đ xuất cách thức tiếp cận, xây dựng gi i pháp cho công tác QLNN v thông tin đối với MXH t i Việt Nam phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán, hệ thống pháp l của Việt Nam v hệ 6 thống pháp luật quốc tế. Ý ĩa ự ủa 7.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần bổ sung, ho n thiện cơ sở khoa học của QLNN v thông tin đối với MXH trên cơ sở l m rõ một số vấn đ v l luận, thực ti n ho t động QLNN v thông tin đối với MXH trong bối c nh bùng nổ thông tin nh hiện nay. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Các khuyến ngh khoa học của luận văn có thể đ ợc vận dụng v o thực tế QLNN v thông tin đối với MXH phù hợp với tình hình thực ti n của Việt Nam, có tính đến trình độ dân trí, phong tục tập quán góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu qu QLNN đối với thông tin đối với MXH ở Việt Nam hiện nay. 8 K ủa Ngo i phần mở đầu, kết luận, danh mục t i liệu tham kh o v phụ lục, luận văn đ ợc kết cấu th nh 3 ch ơng, 8 tiết. 7 C ƣơ 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI VỚI MẠNG XÃ HỘI 11 T ô r xã ộ 1.1.1. Thông tin 1.1.1.1. Khái niệm Ng y nay, trong đời sống h ng ng y, ở đâu c ng thấy mọi ng ời nói tới thông tin: thông tin l nguồn lực của sự phát triển; chúng ta đang sống trong thời đ i thông tin; một n n công nghiệp thông tin, một xã hội thông tin đang hình th nh v.v... Qu thật thông tin (Information) l khái niệm cơ b n của khoa học c ng l khái niệm trung tâm của xã hội trong thời đ i chúng ta. Mọi quan hệ, mọi ho t động của con ng ời đ u dựa trên một hình thức giao l u thông tin n o đó. Mọi tri thức đ u bắt nguồn b ng một thông tin v những đi u đã di n ra, v những cái ng ời ta đã biết, đã nói, đã l m v sẽ l m; v đi u đó luôn xác đ nh b n chất v chất l ợng của những mối t ơng tác của con ng ời; vậy thông tin l gì? Thông tin l một vấn đ phức t p chứa đựng nhi u nội dung đa d ng v phong phú vì thế nó đ ợc hiểu theo nhi u cách khác nhau. Thậm chí ngay các từ điển c ng không thể có một đ nh ngh thống nhất. Ví dụ từ điển Oxford English Dictionary thì cho r ng thông tin là điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức. Một số từ điển thì đơn gi n đồng nhất thông tin với kiến thức – Thông tin là điều mà người ta biết, hoặc thông tin là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con người [24]. Nguyên nhân của sự khác nhau trong việc sử dụng thuật ngữ n y chính l do thông tin l trừu t ợng, nó tồn t i ở nhi u hình thức, nhi u quá trình khác nhau. Trong cuốn Bùng nổ truy n thông” [23], thuật ngữ Information” (thông tin) xuất phát từ tiếng Latin Information”; Theo cách hiểu hiện đ i, thuật ngữ 8 n y hiểu theo 2 ngh a: Một là, Thông tin” đ ợc hiểu theo ngh a l động từ l nói một h nh động cụ thể để t o ra một hình d ng; Hai là, Thông tin” đ ợc hiểu theo danh từ l nói v sự truy n đ t một t ởng, một khái niệm, một biểu t ợng hay l một sự mô t . Hai h ớng ngh a n y cùng tồn t i, một nh m v o sự t o lập cụ thể, một nh m v o sự t o lập kiến thức v truy n đ t. Tuy nhiên, cùng sự phát triển của xã hội, khái niệm thông tin đ ợc sử dụng ở nhi u ng nh, nhi u mức độ khác nhau v luôn phát triển nên thuật ngữ thông tin c ng có những cách hiểu khác nhau khi sử dụng đến nó. Theo quan điểm triết học, thông tin l sự ph n ánh của tự nhiên v xã hội (thế giới vật chất) b ng ngôn từ, k hiệu, hình nh hay nói rộng hơn b ng tất c các ph ơng tiện tác động lên giác quan của con ng ời, Trong l nh vực vi n thông – tin học, thông tin l to n bộ ho t động nh m mục đích vận chuyển, đ m b o tính chính xác của các thông điệp. Trong l nh vực truy n thông đ i chúng, thông tin ho t động chủ yếu dựa trên nội dung của các thông điệp, nhất l khi tiếp xúc với công chúng. Trong l nh vực báo chí, thông tin đ ợc dùng để nói đến chất liệu ngôn ngữ sống, sự miêu t câu chuyện, b ng chứng, chỉ cần nó thể hiện một nhân tố của thực t i. Nh vậy, cùng sử dụng thuật ngữ thông tin, nh ng khái niệm thông tin m các nh báo sử dụng ho n to n khác với những khái niệm thông tin m các nh k thuật vi n thông xử l hoặc thông tin m các nh tin học chế t o. Tóm l i, từ sự phân tích trên, trong luận văn n y, tác gi nghiên cứu thống nhất hiểu thông tin theo ngh a thông th ờng, là tất cả các sự kiện, sự việc, ý tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong quá trình giao tiếp: một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc từ tất cả các hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh. 9 1.1.1.2. Các thuộc tính của thông tin Thông tin ti m t ng khắp nơi trong xã hội. ó l các nguồn thông tin v lao động, đất đai, t i nguyên, môi tr ờng; thông tin v các tổ chức v các ho t động kinh tế, xã hội; thông tin v khoa học v công nghệ; thông tin v s n xuất, kinh doanh v.v... Nh ng thông tin chỉ có giá tr v ngh a khi nó đ ợc truy n đi, phổ biến v đ ợc sử dụng. Có thể nói b n chất của thông tin n m trong sự giao l u của nó. Nói cách khác thuộc tính cơ b n của thông tin l giao l u, t ơng tác. ể phân biệt nội dung thông tin cần truy n đi v cách thức chuyển giao thông tin ng ời ta tách nội dung thông tin ra khỏi hình thức biểu di n nó. Các hình thức biểu di n thông tin (các k hiệu, dấu hiệu, hình nh ...) l hữu h n. Nh ng nội dung của thông tin (khái niệm, t ởng, sự kiện, tên v.v...) thì vô h n. Trong tr ờng hợp thông tin có một hình thức biểu di n, quá trình chuyển giao thông tin chính l quá trình truy n các k hiệu biểu di n nó. Những t ởng mới sẽ đ ợc truy n đi b ng một tổ hợp mới của một số hữu h n các k hiệu (chữ cái, chữ số ). Trong đời sống h ng ng y thông tin đ ợc biểu di n b ng ngôn ngữ. Khi đó thông tin đ ợc di n t b ng cú pháp v ngữ ngh a của ngôn ngữ m ng ời ta sử dụng. L thuyết thông tin xác nhận r ng c ng nhi u tín hiệu sinh ra từ nguồn phát tin thì c ng có nhi u thông tin đ ợc truy n đi. Khi đó thông tin đ ợc mô t b ng sự thống kê v tổ hợp các dấu hiệu phát ra từ nguồn; chất l ợng v h m l ợng của thông tin c n phụ thuộc v o nguồn nhận thông tin, đó l năng lực tiếp nhận thông tin v xử l thông tin. Thông báo đ ợc chuyển đi b ng ghi tín hiệu lên một d ng vật chất trung gian, tức l một cái giá, gọi l vật mang tin. Vật mang tin có thể l giấy, gỗ, sóng điện từ, băng từ, v.v... V mặt l thuyết mỗi vật mang tin đ u có kh năng xác đ nh giới h n số l ợng các tín hiệu m nó có thể chứa đựng trên đơn v không gian hay đơn v thời gian. Các k s truy n thông có trách nhiệm truy n 10 đi chính xác, đầy đủ các tín hiệu. Nh ng họ không cần quan tâm đến nội dung c ng nh chất l ợng của thông tin. Rõ r ng l việc truy n đi chính xác một thông tin không chính xác không làm cho thông tin này trở nên tốt hơn . Trong một nghiên cứu mới đây, ng ời ta thấy có bốn yếu tố tác động đến chất l ợng thông tin v đem l i giá tr cho nó. ó l : tính chính xác, ph m vi bao quát của nội dung, tính cập nhật v tần số sử dụng. Trong đó quan trọng nhất l nội dung, thứ đến l tính chính xác. Trên bình diện tổng quát, ta thấy r ng thông tin có giá tr l những thông tin có tính chất riêng biệt v thông tin có tính chất dự báo. Tính chất riêng biệt l m cho thông tin phù hợp với yêu cầu của ng ời sử dụng. Còn tính chất dự báo cho phép ng ời ta có thể lựa chọn một quyết đ nh trong nhi u kh năng cho phép. Có thể nói thêm r ng giá tr nhận thức của thông tin dự báo liên quan mật thiết đến tính đúng đắn của việc lựa chọn quyết đ nh. Trên một ngh a rộng hơn, giá tr của thông tin n m trong quy n lực tổ chức của nó. Thông tin ph n ánh cái xác đ nh, trật tự trong các mối quan hệ của tổ chức. Thông tin có giá tr cao cho phép ng ời ta có thể l m môi tr ờng tốt lên v có thể ra những quyết đ nh đối phó đ ợc với sự thay đổi của ho n c nh. Tính chất quy n lực n y của thông tin c n n m trong cách nó có thể t ợng tr ng cho những kiến trúc vật chất v tinh thần v đ ợc ph n ánh trong các đ nh ngh a của từ điển v động từ thông tin : Thông tin l sắp xếp, hình th nh, t o th nh (trí tuệ v tính cách...) b ng cách truy n đ t kiến thức (Oxford English Dictionary) Sự vật luôn vận động, ở tr ng thái bất đ nh v chứa đựng tính ngẫu nhiên. Tăng l ợng tin tức v một hiện t ợng n o đó c ng l gi m độ ch a biết hoặc độ bất đ nh của nó, l m tăng kh năng nắm bắt, dự báo độ biến động của nó. Vì vậy trên quan điểm của l thuyết thông tin thì thông tin l sự lo i trừ tính bất đ nh của hiện t ợng ngẫu nhiên. Tính trật tự đối lập với cái bất đ nh v ngẫu nhiên l thuộc tính cơ b n của thông tin m L thuyết thông tin của Claude E. Shanon phát hiện. Với ngh a đó 11 thông tin l l ợng đo trật tự nhân t o chống l i sự hỗn độn của tự nhiên. Chính đi u đó gi i thích ngh a to lớn của thông tin trong mọi l nh vực ho t động của con ng ời. Hiện nay ng ời ta thừa nhận r ng vật chất, năng l ợng, thông tin v b n sắc văn hoá dân tộc l các nhân tố quyết đ nh sự tồn t i v phát triển của mỗi quốc gia. ặc biệt trong đi u kiện cách m ng v công nghệ đang di n ra với quy mô lớn nh hiện nay, khoa học v công nghệ đang trở th nh lực l ợng s n xuất trực tiếp của xã hội, thì thông tin khoa học v công nghệ thật sự trở th nh nguồn lực quan trọng t o nên những u thế kinh tế v chính tr của mỗi n ớc. Nếu nh tr ớc đây các n n kinh tế đ u dựa chủ yếu v o các nguồn t i nguyên thiên nhiên, lấy việc khai thác v chế biến các t i nguyên thiên nhiên l nguồn chủ yếu t o ra các của c i v sự gi u có cho xã hội, thì từ những năm cuối của thế kỷ XX, thông tin đã đ ợc xem l một nguồn t i nguyên kinh tế, giống nh các t i nguyên khác nh vật chất, lao động, ti n vốn... Bởi vì việc sở hữu, sử dụng v khai thác thông tin có thể đem l i hiệu qu kinh tế cho nhi u quá trình vật l v nhận thức. Ng y nay các ho t động liên quan đến xử l thông tin trong công nghiệp chế t o c ng nh trong việc gi i quyết các vấn đ xã hội v con ng ời tăng lên đáng kể. Khác với các nguồn t i nguyên khác, t i nguyên thông tin có thể mở rộng phát triển không ngừng v hầu nh chỉ b h n chế bởi thời gian v kh năng nhận thức của con ng ời. Kh năng mở rộng n y thể hiện ở các thuộc tính sau đây: (1) thông tin lan truy n một cách tự nhiên; (2) khi sử dụng thông tin không bao giờ b c n đi, m trái l i c ng trở nên phong phú do đ ợc tái t o v bổ sung thêm các nguồn thông tin mới; (3) thông tin có thể chia s , nh ng không mất đi trong giao d ch. Với kh năng thay thế các nguồn t i nguyên khác, kh năng truy n với tốc độ rất cao v kh năng đem l i u thế cho ng ời nắm giữ nó, thông tin đã thực sự trở th nh cơ sở cho nhi u ho t động xã hội nh nghiên cứu, giáo dục, xuất b n, tiếp th v c ho t động chính tr . Mối quan tâm của xã hội đối với việc sử 12 dụng có hiệu qu các nguồn t i nguyên thông tin đã mở rộng từ các l nh vực truy n thống nh th viện, l u trữ sang các tổ chức, các cơ quan, các ng nh. Bây giờ ở đâu ng ời ta c ng quan tâm đến việc qu n l v khai thác các nguồn t i nguyên thông tin. Một khía c nh nhận thức thứ hai v vai tr của thông tin trong những năm gần đây l ng y nay ở nhi u n ớc thông tin đã trở th nh h ng hoá. i u đó đã thúc đ y hình th nh một bộ phận mới trong n n kinh tế quốc dân, đó l khu vực d ch vụ thông tin. Khu vực n y ng y c ng t o ra nhi u s n ph m v d ch vụ thông tin đa d ng v đóng góp một tỷ trọng đáng kể trong n n kinh tế quốc dân. Ng ời ta thấy r ng khối l ợng v chất l ợng của các s n ph m v d ch vụ thông tin đã trở th nh tiêu chí đánh giá trình độ phát triển kinh tế của mỗi n ớc. 1.1.1.3. Vai trò của thông tin Vai tr của thông tin trong đời sống xã hội l vô cùng quan trọng, nó thúc đ y tiến trình phát triển của mọi l nh vực. Thông tin l m nên những cuộc cách m ng mang tính đột phá của n n văn minh nhân lo i. Trong cuộc sống con ng ời, mọi ho t động đ u không thể thiếu vai tr của thông tin, đây l đi u kiện quan trọng để thực hiện hay quyết đ nh một công việc. Việc chuyển t i v tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng đã thúc đ y tiến trình phát triển các ho t động KT-XH. Các công ty quốc tế ho t động, c nh tranh nhau nhờ nắm bắt v khai thác đ ợc khối l ợng thông tin nhanh chóng v hữu ích. Nhờ đó m ng ời lãnh đ o có thể đ a ra những quyết đ nh kinh doanh đúng đắn v mang tính sống c n. Một đất n ớc văn minh thì nhất đ nh công nghệ thông tin c ng phát triển t ơng ứng. Xã hội c ng phát triển thì vai tr của thông tin c ng trở nên quan trọng, l yếu tố h ng đầu l m nên sức c nh tranh kinh tế, chính tr v văn hóa của một quốc gia. Thông tin l sức m nh, l ti n b c vì nó có một v thế tiên phong trong bối c nh c nh tranh to n cầu hiện nay. Công nghệ thông tin ng y một phát triển với quy mô v tốc độ rộng. ặc 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan