Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý nhà nước về thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nướ...

Tài liệu Quản lý nhà nước về thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước từ thực tiễn quận 1, thành phồ hồ chí minh

.PDF
90
33
122

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯU SƠN TÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC TỪ THỰC TIỄN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯU SƠN TÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC TỪ THỰC TIỄN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN MINH MẪN HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN *** Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước từ thực tiễn Quận 1, Thành phồ Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. NGUYỄN MINH MẪN. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, đảm bảo độ tin cậy chính xác và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Hà Nội, Năm 2017 Học viên Lưu Sơn Tùng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở NƯỚC TA ............... ..6 1.1. Một số khái niệm chung .......................................................................................... 6 1.2. Đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án công trình xây dựng hoàn thành ............................................................................. 13 1.3. Nội dung, chủ thể, đối tượng và phương pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước ............................. 14 1.4. Khung pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện ở nước ta ......................................................................................................................... 22 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................ 28 2.1. Bối cảnh Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân Quận ............................................................................................................................ 28 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành ................................................................................................................... 29 2.3. Kết quả và một số bất cập, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 37 2.4. Đánh giá chung và những bài học kinh nghiệm rút ra từ quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 52 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN 1, THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH 59 3.1. Định hướng quản lý nhà nước về thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước .................................................................................................... 59 3.2. Một số nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành của Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................................................. 62 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 79 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - APEC : Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương). - ASEAN : Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á). - BTC : Bộ Tài chính. - CP : Chính phủ. - HMCT : Hạng mục công trình. - GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) - NĐ : Nghị định. - NXB : Nhà xuất bản. - QĐ : Quyết định. - QLNN : Quản lý nhà nước. - TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh. - TT : Thông tư. - UBND : Ủy ban nhândân. - WTO : World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới) - XDCB : Xây dựng cơ bản. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hàng năm, nhà nước dành vốn ngân sách lớn cho đầu tư xây dựng để phát triển kinh tế xã hội, chiếm khoảng 30-35% GDP. Việc cân đối, phân bổ và điều hành vốn đối với các Bộ, ngành, địa phương và thành phố trực thuộc trung ương để triển khai các dự án đầu tư xây dựng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí đang là vấn đề lớn được dư luận xã hội quan tâm. Tuy nhiên, thực trạng đã và đang xảy ra những lãng phí, thất thoát vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng đã đặt ra cho các cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương phải tìm ra giải pháp ngăn ngừa lãng phí vốn. Việc giảm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư đồng nghĩa với việc tăng nguồn vốn phát triển kinh tế xã hội. Để giảm thất thoát, lãng phí cần thực hiện từ khâu chủ trương đầu tư, thực hiện đầu tư và khâu kết thúc đầu tư đưa vào sử dụng. Trong đó khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư có vị trí rất quan trọng về mặt nhận thức, về lý luận cũng như quá trình điều hành thực tiễn. Để nâng cao chất lượng khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành cần đẩy mạnh việc phân cấp cho chủ đầu tư trong hoạt động đầu tư xây dựng, quy định rõ chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm chính trong thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành, giảm bớt hồ sơ thanh toán, làm rõ căn cứ và quy trình thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành. Vì vậy việc nghiên cứu, phân tích “Công tác quản lý nhà nước về thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước là yêu cầu bức thiết có ý nghĩa cả về lý luận và hoạt động thực tiễn” 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong thời gian qua, việc nghiên cứu thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước còn ít, chưa được quan tâm đầy đủ, qua tham khảo các tài liệu 1 hiện hành cho thấy, các công trình khoa học nghiên cứu về quyết toán dự án hoàn thành trong một số đề tài như : - Luận án tiến sĩ: “Phương hướng biện pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xây dựng giao thông” của Bùi Minh Huấn, tại Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, năm 1996; Luận án tiến sĩ: “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam”của Tạ Văn Khoái, tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc Gia Hồ Chí Minh, năm 2009; Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam” của Nguyễn Thị Bình, tại Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2013. Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân tích một số vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng công trình. Tuy nhiên, chưa có luận án, luận văn nào đề cập đến nội dung liên quan “Quản lý nhà nước về thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước từ thực tiễn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh”từ thực tế qua công tác thực tiễn bản thân, thấy được sự cần thiết của việc nghiên cứu trên là cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu của luận văn là thông qua khảo sát thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động quyết toándự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh để đề xuất những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực này của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận ở nước ta trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 2 Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Xác định và phân tích những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận ở nước ta. - Phân tích làm rõ khuôn khổ pháp lý về quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận ở nước ta. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nướccủa Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ; xác định những kết quả và chỉ ra những tồn tại, hạn chế cùng nguyên nhân của những kết quả, tồn tại, hạn chế ấy trong hoạt động này. - Đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nướccủa Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận ở nước ta từ thực tiễn Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là về pháp lývà thực trạng hoạt động thẩm tra quyết toán dự án công trình xây dựng hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Về nội dung, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà 3 nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, không mở rộng đến các cấp chính quyền khác. Về không gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, không mở rộng đến các địa phương khác. Về thời gian, đề tài chỉ giới hạn phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toándự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nướccủa Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ năm 2015– 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra : - Các phương pháp tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu hiện có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận ở nước ta (Chương 1) - Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo cáo chuyên môn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương và phương pháp quan sát thực tế để đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015-2017. (Chương 2) - Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượngquản lý nhà nước về thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận ở nước ta trong thời gian tới từ thực tiễn Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh (Chương 3) 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên khảo sát một các toàn diện, chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán của Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn cũng là một trong số ít công trình nghiên cứu về vấn đề này được thực hiện ở cấp cơ sở ở nước ta từ trước đến nay. Vì vậy, luận văn cung cấp những kiến thức, thông tin, luận điểm và đề xuất mới có giá trị tham khảo với các cơ quan nhà nước ở Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh và ở các địa phương khác trong việc hoàn thiện cơ chế để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn có thể được sử dụng là nguồn tài liệu thảm khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu các chuyên ngành luật hiến pháp, hành chính ở Học viên Khoa học xã hội và các cơ sở đào tạo khác của nước ta. 7. Kết cấu Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc luận văn bao gồm 3 chương như sau: - Chương 1: Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước trong thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện ở nước ta. - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh - Chương 3: Định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh 5 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THẨM TRA QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH THUỘC NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở NƯỚC TA 1.1. Một số khái niệm chung 1.1.1. Khái niệm về dự án công trình xây dựng hoàn thành Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực hiện trong một khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã được giới hạn; nhất là nguồn tài chính có giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến. Thực chất, Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là việc bỏ vốn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhằm tạo ra sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong tương lai, phục vụ cho các mục đích, lợi ích xã hội. XDCB là ngành sản xuất vật chất, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, nó quyết định đến sự phát triển đất nước và quy mô sản xuất của các ngành có liên quan. Quá trình đầu tư XDCB vô cùng phức tạp, liên quan và đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các cơ quan chức năng, ban ngành và nhiều lĩnh vực. Sản phảm XDCB và quá trình đầu tư làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường đổi mới công nghệ, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng năng lực sản xuất, tạo điều kiện áp dụng thành tựu khoa học công nghệ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tạo công ăn việc làm, đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế xã hội 6 của đất nước, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo điều kiện và tăng cường hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Sản phảm của quá trình đầu tư là các công trình, HMCT. Các công trình xây dựng là sản phảm của ngành nghề xây lắp gắn liền với đất được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều HMCT nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án. Công trình XDCB có nhiều loại và rất phức tạp, phong phú, muốn quản lý tốt chúng ta cần nắm rõ và biết được các loại công trình XDCB đang tồn tại hiện nay. Hiện nay có các tiêu chí phân loại công trình XDCB sau được ban hành kèm theo Luật Đầu tư công năm 2014, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng. - Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án gốm : Dự án quan trọng quốc gia, Dự án nhóm A, Dự án nhóm B, Dự án nhóm C theo các tiêu chí của pháp luật về đầu tư công. - Ngoài ra dự án đầu tư xây dựng còn được phân loại theo nguồn vốn sử dụng gồm : Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác. Bảng 1.1: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình TT I LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA 1. Theo tổng mức đầu tư: 7 TỔNG MỨC ĐẦU TƯ Dự án sử dụng vốn đầu tư công 10.000 tỷ đồng trở lên 2. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: a) Nhà máy điện hạt nhân; b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn Không phân biệt tổng biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản mức đầu tư xuất từ 1.000 héc ta trở lên; c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên; d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định. II NHÓM A 1. Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt. 2. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh. II.1 3. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia. Không phân biệt tổng mức đầu tư 4. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ. 5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất. II.2 1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân Từ 2.300 tỷ đồng trở bay, đường sắt, đường quốc lộ. lên 8 2. Công nghiệp điện. 3. Khai thác dầu khí. 4. Hóa chất, phân bón, xi măng. 5. Chế tạo máy, luyện kim. 6. Khai thác, chế biến khoáng sản. 7. Xây dựng khu nhà ở. 1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2. 2. Thủy lợi. 3. Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật. 4. Kỹ thuật điện. II.3 5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử. Từ 1.500 tỷ đồng trở lên 6. Hóa dược. 7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2. 8. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2. 9. Bưu chính, viễn thông. 1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. 2. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên. II.4 Từ 1.000 tỷ đồng trở lên 3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới. 4. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3. II.5 1. Y tế, văn hóa, giáo dục; Từ 800 tỷ đồng trở lên 9 2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; 3. Kho tàng; 4. Du lịch, thể dục thể thao; 5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2. III NHÓM B III.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 Từ 120 đến 2.300 tỷ đồng III.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 Từ 80 đến 1.500 tỷ đồng III.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 Từ 60 đến 1.000 tỷ đồng III. 4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Từ 45 đến 800 tỷ đồng IV NHÓM C IV.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 Dưới 120 tỷ đồng IV.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 Dưới 80 tỷ đồng IV.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 Dưới 60 tỷ đồng IV.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Dưới 45 tỷ đồng Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Hà Nội. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước. Quản lý nhà nước về bản chất là quản lý toàn bộ xã hội, mặc dù nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi ít nhiều khác nhau phụ thuộc vào chế độ chính trị, đặc điểm văn hóa, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. 10 Quản lý nhà nước bao gồm 3 chức năng : - Thứ nhất, chức năng lập pháp do các cơ quan lập pháp thực hiện. - Thứ hai, chức năng hành pháp (hay chấp hành và điều hành) do hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm. - Thứ ba, chức năng tư pháp do các cơ quan tư pháp thực hiện. Trong các quốc gia đều có nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như : các đảng chính trị, Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế… So với quản lý của các tổ chức khác, thì quản lý nhà nước có những điểm khác biệt như sau : Trước hết, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước được treo quyền, bao gồm : Cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp. - Thứ tư, đối tượng của quản lý nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công dân làm việc bên ngoài lãnh thổ quốc gia. - Thứ năm, quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội : Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao. - Thứ sáu, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ pháp luật nhà nước, chính sách để quản lý xã hội. - Thứ bảy, mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sự dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đồi sống xã hội, do các công 11 chức và cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về thẩm tra quyết toán dự án công trình xây dựng hoàn thành Thẩm tra quyết toán dự án công trình xây dựng cơ bản hoàn thành là kiểm tra tính hợp pháp của việc đầu tư xác định chính xác số vốn đầu tư thực tế đã sử dụng để xây dựng dự án, công trình, xác định giá trị tài sản (tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn) do kết quả đầu tư đem lại được bàn giao đưa vào sản xuất, khai thác, sử dụng. Hình thức thẩm tra: Tùy theo điều kiện cụ thể về quy mô dự án và bộ máy chuyên môn thẩm tra trực thuộc, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể áp dụng một trong hai hình thức thẩm tra quyết toán dưới đây: - Hình thức tự thực hiện thẩm tra: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán sử dụng cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý có đủ năng lực để trực tiếp thẩm tra quyết toán hoặc quyết định thành lập tổ tư vấn thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. - Hình thức thuê tổ chức kiểm toán độc lập: Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán cho phép chủ đầu tư thuê tổ chức kiểm toán độc lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Lựa chọn tổ chức kiểm toán theo quy định của Luật Đấu thầu. QLNN về thẩm tra quyết toán dự án công trình xây dựng hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước là hoạt động của cơ quan nhà nước thông qua cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý nhằm kiểm tra, kiểm soát quá trình đầu tư xây dựng với mục đích đầu tư phát triển kinh tế xã hội đạt hiệu quả, sử dụng tiết kiệm nguồn ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội. 12 QLNN về thẩm tra quyết toán dự án công trình xây dựng hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước là sự quản lý của nhà nước đối với toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng công trình, thông qua hiến pháp, phát luật và cơ chế chính sách nhằm đảm bảo sự phát triển xã hội. 1.2. Đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án công trình xây dựng hoàn thành 1.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành QLNN đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án công trình xây dựng hoàn thành có những đặc điểm sau: - Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước. - Nhằm đảm bảo công bằng, dân chủ cho hoạt động kinh doanh, đầu tư phát triển xây dựng công trình. - Nhằm đảm bảo sự phát triển đồng bộ của toàn xã hội, thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển, môi trường thông thoáng văn minh sạch đẹp. - Nhằm đảm bảo quá trình đầu tư xây dựng công trình hiệu quả, kiểm soát được tình hình thực hiện thu chi trong sử dụng ngân sách nhà nước tránh lãng phí, mục tiêu phát triển xã hội thúc đẩy nền kinh tế phát triển, chỉnh trang lại cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân. - Đảm bảo vừa phát triển xã hội vừa thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển môi trường kinh doanh hoạt động xây dựng một cách hiệu quả, chuyên nghiệp sứng tầm các nước trong khu vực. 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành 13 QLNN đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án công trình xây dựng hoàn thành có những vai trò sau: - Duy trì, phát triển đảm bảo cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng các công trình xây dựng phục vụ cho xã hội và nhân dân. - Khuyến khích những hình thức xã hội hóa các công trình phục vụ lợi ích công cộng, cộng đồng. - Bảo vệ, chỉnh trang các công trình mang di tích lịch sử, tôn giáo. - Bảo đảm kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị - xã hội trong hoạt động đầu tư xây dựng dự án công trình. - Công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại. - Công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong quá trình đầu tư thực hiện dự án, xác định rõ trách nhiệm của các chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. - Thông qua công tác quyết toán dự án hoàn thành, các cơ quan quản lý nhà nước rút kinh nghiệm, hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư trong cả nước. 1.3. Nội dung, chủ thể, đối tượngvà phương pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước 1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước Ở tầm khái quát, QLNN đối với hoạt động thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước bao gồm những nội dung sau đây: 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan